Xu Hướng 3/2023 # Ý Nghĩa Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương # Top 12 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Ý Nghĩa Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Ý Nghĩa Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Tiền lương là gì? Ý nghĩa của tiền lương?

Trong bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải có ba yếu tố chủ yếu đó là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí CB cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vây, sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.

Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động, phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

                                                                          Ý nghĩa tiền lương

2. Ý nghĩa của các khoản phải trích theo lương

Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp mà theo chế độ hiện hành các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức thuộc giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

3. Công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương trong doanh nghiệp

Tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó nếu được thực hiện sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động.

Để tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp, cần phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp phân loại công nhân viên theo ba tiêu thức sau:

– Theo chức năng sản xuất chế biến: gồm nhân công trực tiếp và nhân công gián tiếp:

+ Nhân công trực tiếp: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp và quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

+ Nhân công gián tiếp: Là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.

– Theo chức năng lưu thông tiếp thị: bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường.

– Theo chức năng quản lý hành chính: là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp.

Huy động và sử dụng lao động hợp lý, phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động là một trong các vấn đề CB thường xuyên được quan tâm thích đáng không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà còn ở phạm vi toàn ngành kinh tế.

Trung tâm đào tạo NewTrain

Hotline: 098.721.8822

Fanpage: Kế Toán Newtrain –  Địa Chỉ Số 1 Về Đào Tạo Kế Toán Thực Tế

Email: daotao.newtrain@gmail.com

0/5

(0 Reviews)

Khái Niệm Tiền Lương Và Khoản Trích Theo Lương

Khái niệm tiền lương và khoản trích theo lương: Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động….

Ngoài ra, bên mình còn hỗ trợ bạn nào không có thời gian để viết bài báo cáo thực tập của mình, các bạn có thể liên hệ mình qua sdt/ zalo: 0909 23 26 20 để mình tư vấn chọn đề tài và báo giá cụ thể hơn nha.

1.1.1. Tiền lương 1.1.1.1. Khái niệm. – Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. – Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 – Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định hiện nay là 730.000 đồng/ tháng. – Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của họ dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. – Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động. – Mặt khác tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm do vậy giá trị của sức lao động (tiền lương) còn phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm khi được tiêu thụ trên thị trường.

Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương (9 Điểm, Năm 2022)

, DOWNLOAD ZALO 0932091562 – BÁO GIÁ VIỆT BÀI : VIETBAOCAOTHUCTAP.NET

Published on

1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT KHOA : KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Đề tài: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT NGÀNH : Kế Toán KHÓA HỌC : 7 SVTH : Trần Vĩ Thuận MSSV : 21120921 LỚP : C112KT01 GVHD : Dương Diễm Kiều chúng tôi tháng …. năm 2015

3. 2 PHIẾU NHẬN XÉT SINH VIÊN TẠI NƠI THỰC TẬP Đề tài: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT I. Thái độ chấp hành nội quy của nơi thực tập: ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. II. Kiến thức, chuyên môn: ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. III. Đóng góp của đề tài tại nơi thực tập: ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………….. XÁC NHẬN CỦA NƠI THỰC TẬP

4. 3 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN I. NHẬN XÉT: ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… II. ĐÁNH GIÁ: Phần Ý Nội dung Thang điểm Điểm chấm Ghi chú I 1 Chuyên cần 1.0 2 Hình thức trình bày báo cáo 1.0 II 3 Nội dung báo cáo 4.0 4 Kết quả thực hiện đề tài tại công ty 4.0 Tổng điểm 10,0 Ngày …… tháng ……năm……… Họ tên Giảng viên Dương Diễm Kiều

6. 5 Chương 4 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT ……………….61 4.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương của các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 27…………..61 4.2 Một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán ………………………………….62 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………..67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………68

7. 6 PHẦN MỞ ĐẦU SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Nói đến lĩnh vực nguồn lực là muốn đề cập đến mối quan tâm của cấp lãnh đạo đối với người lao động, từ công ăn việc làm đến mức sống và điều kiện sống . Chính vì nhân tố con người là quan trọng nhất trong quá trình sản xuất và kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và của toàn xã hội. Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc vấn đề phân phối những sản xuất mới tạo ra và là nhân tố quan trọng để cải thiện đời sống vật chất, xã hội cho người lao động trên cơ sở tổ chức phân công. Bố trí lao động hợp lý và trả công tương ứng với lao động mà người lao dộng đã cống hiến. Đối với người lao động tiền lương bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu bởi vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu dùng để trang trãi chi phí sinh hoạt chăm lo cho bản thân và gia đình. Đối với doanh nghiệp tư nhân chính sách lao động tiền lương là một yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh vì nếu doanh nghiệp có một lực lượng có trình độ và được bố trí phù hợp kết hợp với chính sách tiền lương hợp lý thì doanh nghiệp có thể thực hiện được tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tạo được thế đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Đối với xã hội, tiền lương thể hiện quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội. Nếu người lao động có cuộc sống ổn định từ nguồn lao động chân chính thì đời sống văn hóa, tình hình an ninh trật tự xã hội được lành mạnh. Tiền lương là nguồn thu nhập gắn bó chặt chẽ với đời sông của người lao động, việc xác định tiền lương rất quan trọng trong quản lý nhân sự, vấn đề đặt ra là quản trị cấp cao trong công ty là phải bảo đảm mang lại hiệu quả cao. Việc trả công tăng nhanh hay chậm ảnh hưởng đến rất nhiều yếu tố như: vốn sản xuất kinh doanh, tình hình nhân sự, chất lượng sản phẩm làm ra và cuối cùng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao thu nhập của người lao động là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chính sách lương bổng phù hợp là một yếu tố không thể thiếu được trong sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy công tác tổ chức tiền lương ở công ty có tầm quan trọng to lớn, nó đòi hỏi người lao động phải có phương pháp tính tiền lương phù hợp để đảm bảo hạ giá thành tương ứng vừa nâng cao đời sống trong công ty. Xuất phát từ ý nghĩ trên em chọn đề tài” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TM SX Quản Trung ” làm đề tài nghiên cứu trong quá trình thực tập của mình tại công ty TNHH TM SX Quản Trung với mục đích bảo vệ người lao động được thỏa mãn công sức mà họ đã bỏ ra trong quá trình làm việc. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:  Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH TM SX QUẢN TRUNG . từ đó hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

8. 7  Mục tiêu cụ thể: – Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương. – Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp. – Đề ra nhận xét chung và đưa ra các biện pháp để cải thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.  Phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu dùng phương pháp học hỏi, nghiên cứu và tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương ở phòng hành chính và phòng kế toán tài vụ tại CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT  Phạm vi và giới hạn đề tài: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Thời gian chọn đề tài nghiên cứu là tháng 5 năm 2015 và số liệu năm 2014.

9. 8 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1. Các khái niệm về tiền lương và các khoản theo lương 1.1.1. Khái niệm về tiền lương. Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng hoá đặc biệt,nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của phát luật như luật lao động , hợp động lao động… Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác. 1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một só tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm ( % ) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm: – Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH) nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập bằng 22% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 16% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 6% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại

10. 9 doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp. – Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động. – Kinh phí công đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí SXKD. Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Một phần các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ quan quản lý uỷ quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải thanh toán quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý chúng các khoản chi phí trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp ốm đau , tai nạn lao động. 1.1.3 Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hoá. Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.

11. 10 Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau: – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động. – Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất- kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. – Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. – Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời. Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ. Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm. Muốn như vậy công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác nhau.

12. 11 Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. 1.2 Chức năng của tiền lương Tiền lương có các chức năng sau đây: 1.2.1 Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động. Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực của người lao động và mặt khác nó khẳng định vị trí của người lao động trong doanh nghiệp. Bởi vậy, khi nhận tiền lương thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công bằng, hợp lý sẽ tạo động lực cho quá trình sản xuất và do đó tăng năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm được nâng cao, từ đó doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. 1.2.2. Chức năng kích thích người lao động Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng năng suất lao động. Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp sẽ phát triển, là nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động, tăng khả năng gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp. 1.2.3.Chức năng tái sản xuất sức lao động. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân và gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật

13. 12 chất và văn hoá của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động cho xã hội. Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghề mà lao động có tính chất truyền thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài như trồng cao su, khai thác than đá 1.3.Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương 1.3.1. Chế độ tiềnlương Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. 1.3.1.1 Chế độ tiền lương cấp bậc. Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật….. -Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành. Ví dụ :

14. 13 Hệ số công nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là 1.92; bậc 4/7 là 2,33… Mỗi ngành có một bảng lương riêng. – Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 730.000 đồng. – Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân. Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng… thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ. 1.3.1.2 Chế độ lương theo chức vụ. Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm. Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện. Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập. Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy

15. 14 theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên. 1.3.2. Các hình thức trả lương 1.3.2.1 Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc lương ( chức danh) và thang lương( hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động trực tiếp mà không định mức được sản phẩm. Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra. + Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng Tiền lương cơ bản của tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo quy định của 1tháng + Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương được tính theo thời gian là 1 tháng. Lương tháng = Tiền lương ngày x số ngày làm việc thực tế của người người lao động trong 1tháng + Tiền lương tuần:

16. 15 Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày làm việc trong tháng . tiền lương tháng x 12 tháng Tiền lương tuần = 52 tuần + Tiền lương giờ: Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động. Lương giờ trả trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên. Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày Ví dụ : Lương ngày là 40.000đ . Một người lao động làm thêm 5 giờ ..Vậy người lao động đó đ ược hưởng là : Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Các chế độ tiền lương theo thời gian: – Đó là lương theo thời gian đơn giản – Lương theo thời gian có thưởng – Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định. – Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng. 1.3.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành. Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành d000.255 8 000.40 

17. 16 Hình thức tiền lương theo sản phẩm: + Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công ty kinh doanh thương mại. Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL + Tiền lương sản phẩm gián tiếp. Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp. Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc. + Tiền lương theo sản phẩm có thưởng. Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện. + Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng… Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt

20. 19 – TK 334.1: Thanh toán lương. Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. – TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác. – Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kết cấu: – Bên nợ: Phát sinh giảm. + Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị. + Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên. – Bên có: Phát sinh tăng. + Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. + Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu (Nếu có Số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được cấp bù) Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: – Tài khoản 338.2 (KPCĐ) – Tài khoản 338.3 (BHXH) – Tài khoản 338.4 (BHYT) Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,…,) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH (Mẫu số 01/BPB) Nội dung: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác). BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (Ghi có TK 334, 335, 338.2, 338.3, 338.4 )

22. 21 kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân công quản lý sử dụng quỹ BHXH – Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như : ốm đau, thai sản, … theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 – Phải trả CNV Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. – Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) Có TK 334- Phải trả CNV – Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tính thời vụ , để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau: Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả CNV Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước sản xuất Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước sản xuất (Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế toán ghi sổ :

23. 22 Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả – Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền BHYT (Phần người lao động phải chịu ) nay thu hồi … kế toán phản ánh định khoản : Nợ TK 334 Có TK 138 – Phải thu khác – Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 334 Có TK 141- Tạm ứng – Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 333 – Thuế và các khoản khác …(333.8) – Khi thanh toán ( Chi trả ) Tìên lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 111- Tiền mặt – Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý : Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( TK cấp 2 tương ứng) Có TK 111, TK 112 – Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi : Nợ TK 338 ( 3382) Có TK 111, TK 112

24. 23 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng : TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641,642 Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập TK 3388 có tính chất lương phải trả cho Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335 TK 138,141 TK 622 Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trước Tiền bồi thường, phải trả cho TLNP Tiền tạm ứng… NLĐ theo KH TK 3383 TK333 Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả Thu nhập cá nhân cho NN cho người lao động TK 421 TK 338.3, 338.4, 3388 Thu hộ quỹ BHXH, Tiền lương phải trả NLĐ BHYT, TÒA ÁN…

25. 24 Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ : TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641, 642 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí TK 334 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào thu nhập của NLĐ TK 334 TK 111, 112 Trợ cấp BHXH cho người lao động Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH 1.4.4. Phương pháp kế toán 1.4.4.1. Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản phụ cấp thường xuyên. – Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau: + Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch. + Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương

26. 25 theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác như: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội. Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp. Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Các loại tiền thưởng trong công ty: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng: + Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn. + Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức kế hoạch đặt ra của công ty) – Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. + Quỹ BHXH: Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức. Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.

27. 26 . Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. . Nộp 6 % trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH. Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý. Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ. Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động. BHXH là một hệ thống 3 tầng: Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Người nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhưng khi có yêu cầu nhà nước vẫn trợ cấp. Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định. Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao. Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng đối với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2). Đối với tất cả các thành viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.

29. 28 1.5.1 Phân loại lao động trong doanh nghiệp: Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao động. – Phân theo tay nghề: Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm: + Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm. + Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và làm các ngành nghề phụ như phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. + Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thông tiếp thị, nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ. – Phân loại theo bậc lương: + Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương theo bậc lương, thang lương, thông thường công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến 7 bậc lương. + Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường lớp đào tạo chuyên môn nào. + Bậc 3 và bậc 4: gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo. + Bậc 5 trở lên: bao gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên môn có kỹ thuật cao. + Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành, (vd: như chuyên viên cấp 2). + Việc phân loại lao động theo nhóm lương rất cần thiết cho việc bố trí lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp. 1.5.2 Tổ chức hạch toán lao động: Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tiền công lao động, là rất cần thiết nó là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của hạch toán kế toán.

30. 29 – Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh này là: + Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh doanh và sự tuyển dụng, xa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh. + Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng người lao động tại các nơi làm việc để có thông tin về số lượng chất lượng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi làm việc. + Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho người lao động. + Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu tố lao động và tiền công lao động. + Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao động và tiền lương là. Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của đơn vị một lượng chứng từ, sổ sách (tài khoản). Nội dung ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lương đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ. – Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao động tiền lương là: + Phải xây dựng được cơ cấu sản xuất hợp lý. Đây là tiền đề cho việc tổ chức lao động khoa học tại nơi làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử dụng lao động. + Thực hiện tổ chức tốt lao động taị nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố trí lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề, cấp bậc, chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên cơ sở đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho người lao động. + Phải xây dựng được các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tính chất nhân sự, nội quy qui chế kỷ luật lao động. + Phải xác định trước hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất người lao động nói chung và lao động kế toán nói riêng.

34. 33 Chương 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT 2.1.1. Giới thiệu về Công ty. Giới thiệu  Tên công ty: Huỳnh Kiệt – Công Ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại Huỳnh Kiệt  Loại hình : Nhà Sản Xuất, Thương mại  Mã số thuế : 0303095586  Năm thành lập : 2003  Thị trường chính : Toàn Quốc  Số nhân viên : Từ 51 – 100 người  Địa chỉ VP : 49/11 Âu Cơ, P.14, Q.11, TP. HCM  Địa chỉ Xưởng : 304 Hòa Bình, P. Hiệp Tân, Q. Tân Phú, TP. HCM  Điện thoại : (08) 38 655 306 – 38 603 275  Fax : (08) 39 741 488  Email : huynhkiethkt@yahoo.com  Web : chúng tôi 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh. 2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công Ty TNHH MTV SX TM Huỳnh Kiệt chuyên sản xuất và cung cấp các loại bao bì nhựa dùng trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm, dược phẩm và dược thú y. Đặc biệt là các loại van bơm, nút xịt phun sương. Ngoài ra còn sản xuất khuôn mẫu cơ khí, hoàn thành bản vẽ 3D và gia công trên máy phay CNC… Với các loại chai, lọ phục vụ cho ngành hóa mỹ phẩm, dược phẩm và dược thú y đòi hỏi phải chịu được tác động của nhiều loại hóa chất có trong dung dịch.

35. 34 Công Ty phải tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm trong suốt thời gian dài để tìm ra nguyên liệu và các phụ gia phù hợp với các đặc tính trên. Ngành nghề kinh doanh Nhựa Công Nghiệp – Gia Công Linh Kiện, Chi Tiết, Phụ Tùng.. Nhựa – Nắp, Nút, Quai Nhựa Bao Bì Nhựa – Chai Nhựa, Lọ Nhựa, Hộp Nhựa, Can nhựa Nhựa – Các Công Ty Nhựa Nắp Chai, Nút Chai Nắp, Nút – Nhà Sản Xuất & Cung Cấp Sản phẩm dịch vụ Bao bì nhựa Chai dùng cho dược phẩm Chai dùng cho mỹ phẩm Chai nhựa Nắp nút nhựa Van bơm nước hoa Van bơm nút xịt Van xịt nước hoa Van xịt Sơ đồ tổ chức của Công ty GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT LẮP RÁP CƠ KHÍ CƠ ĐIỆN THIẾT KẾ KCS HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN

38. 37 Chức năng nhiệm vụ cụ thể: – Kế toán trưởng: Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các công việc của các nhân viên kế toán thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và các cơ quan hữu quan về các thông tin kinh tế của Công ty tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết định tài chính như: Thu hồi, đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải quyết công nợ hay thực hiện phân phối thu nhập. – Thủ quỹ: Có chức năng nhiệm vụ Giám đốc đồng vốn của Công ty, là người nắm giữ tiền mặt của Công ty. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi hợp lệ để nhập và xuất quỹ. Tuyệt đối không được tiết lộ tình hình tài chính của Công ty cho người không có thẩm quyền. – Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ căn cứ vào bảng chấm công của từng đội, xí nghiệp để lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho các đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định. – Kế toán tổng hợp: Tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của Công ty đã phát sinh để lập báo cáo quyết toán tài chính theo tháng, quý năm theo đúng quy định của bộ tài chính. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá nhập trước xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho. Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.

39. 38 Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ). Hệ thống tài khoản: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là: Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn. Báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng năm.

40. 39 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ) Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK Bảng cân đối Tài khoản Sổ, thẻ kế toán chi tiết Báo cáo Kế toán Bảng tổng hợp Chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Quỹ

41. 40 Chương 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT 3.1. Công tác quản lý lao động của Công ty 3.1.1. Quản lý lao động Khối văn phòng được phân bổ như sau: Lãnh đạo Công ty: 1 người Bộ phận văn phòng: 6 người Bảo vệ: 4 người Phòng hành chính: 3 người Phòng kế toán: 3 người Xí nghiệp xây lắp: 40 người Cho đến nay Công ty đã bố trí hợp lý lao động cho sản xuất nên không có lao động dư thừa. Trong công tác quản lý lao động, Công ty áp dụng quản lý bằng nội quy, điều lệ, thường xuyên theo dõi kiểm tra quân số lao động, giờ giấc lao động, thường xuyên nâng mức thưởng để khuyến khích người lao động. 3.2. Nội dung quỹ lương và công tác quản lý quỹ lương của Công ty 2.2.1. Nội dung quỹ lương Quỹ lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong Công ty không sử dụng vào mục đích khác. Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty xác định nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho người lao động. Nguồn quỹ lương bao gồm: – Quỹ lương theo đơn giá tiền lương được giao. – Quỹ lương bổ sung theo chế độ của Nhà nước.

42. 41 – Quỹ lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao. – Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. Sử dụng tổng quỹ lương: – Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động hoặc chuyển qua tài khoản của người lao động với 2 hình thức lương thời gian hoặc lương khoán. Không kể khen thưởng. – Quỹ khen thưởng tối đa không quá 10% tổng quỹ lương. – Quỹ lương khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi tối đa không quá 2% tổng quỹ lương. – Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12% tổng quỹ lương. 3.2.2. Công tác quản lý qũy lương Lãnh đạo và tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất và nghĩa vụ đoío với nhà nước. Công ty đã xác định quản lý quỹ lương: + Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên theo tiêu chuẩn viên chức doanh nghiệp và nhu cầu thực tế đặt ra. Công ty giao lương khoán cho xí nghiệp. + Quản lý quỹ chặt chẽ tăng cường kiểm tra, kiểm soát quỹ lương. 3.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng Các chứng từ về tiền lương kế toán sử dụng báo gồm: – Mẫu số 01a-LĐTL – Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng. – Mẫu số 01b-LĐTL: Bảng chấm công làm thêm giờ – Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – Mẫu số 06-LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ – Mẫu số 07-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

44. 43 3.2.4. Hạch toán thời gian lao động Việc sử dụng thời gian của người lao động trong Công ty có ý nghĩa rất quan trọng, nó có tác dụng nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động, là cơ sở để tính lương, tính thưởng, để xác định năng suất lao động. Do đó hạch toán lao động phải đảm bảo phản ánh được một số giờ làm việc thực tế của mỗi người lao động trong tháng và trong quý. Chứng từ dùng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Hạch toán kết quả lao động: Hạch toán kết quả lao động phản ánh kết quả lao động của công nhân viên làm việc trực tiếp sản xuất, biểu hiện bằng khối lượng công việc đã hoàn thành. Hạch toán kết quả lao động chỉ áp dụng cho hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành, lương khoán ở các xí nghiệp xây lắp, sản xuất của Công ty. 3.3. Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương thời gian. Trả lương thời gian đối với khối văn phòng: Công thức 1: Lương thời gian = (Hệ số lương x 930.000đ) + PCCV + PCLĐ x Số ngày làm việc thực tế26 ngày Ví dụ: Chị Lê Thanh Hồng ở phòng kế toán có mức lương tối thiểu là 730.000đ. Số ngày làm việc thực tế là: 26 ngày Hệ số lương là: 3,2 PCCV: 320.000đ Vậy tiền lương phải trả cho chị Hồng trong tháng 4/2015 là: 3,2 x 930.000 x 26 + 320.000 = 2.856.000đ 26 ngày

45. 44 – Trả lương sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công thức 2: Lương tháng = Khối lương công việc hoàn thành x Đơn giá khối lượng – Trả lương khoán đối với công nhân phục vụ như bảo vệ, vệ sinh… 3.4. Hạch toán tiền lương tiền thưởng và thanh toán với người lao động 3.4.1. Tính lương, tính thưởng cho nhân viên bộ phận gián tiếp Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải tả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Sau khi kiểm tra các bảng chấm công, bảng làm thêm giờ, bảng khối lượng hoàn thành, giấy báo ốm, giấy báo nghỉ phép… kế toán tiến hành tính lương tính thưởng, tính trợ cấp phải trả cho người lao động sau đó tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương tiền thưởng vào chi phí kinh doanh. Một số nghiệp vụ về hạch toán tính lương mà Công ty áp dụng Đối với khối văn phòng thì bảng chấm công (bảng 2.1) còn để căn cứ xếp loại lao động. Lương của khối văn phòng làm việc gián tiếp được tính theo công thức 1. Căn cứ để ghi vào bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên. Bảng chấm công giúp cho kế toán các đơn vị có cơ sở để lập Bảng thanh toán lương của các đơn vị mình. Dựa vào bảng chấm công tổ trưởng xét mức xếp loại theo A B C để xét mức thưởng cho cán bộ. Bảng chấm công theo quy định

46. CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT BỘ PHẬN: VĂN PHÒNG BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2014 S TT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Tổng cộng XL 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Huỳnh Quốc Trung GĐ x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 24,5 A 2 Hoàng Tử Hùng x x / 0 x x 0 x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 23,5 A 3 Đào Xuân Tuyền KTT x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 23,5 A 4 Trần Ngọc Tú x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 24,5 A 5 Phạm Trung Tiến x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 24,5 A 6 Nguyễn Văn Tiến x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 24,5 A 7 Nguyễn Thị Cúc x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 0 0 0 0 0 / 18,5 C 8 Ngô Thị Hảo x x / 0 x x x 0 x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 23,5 A 9 Lê Hồng Vân x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 24,5 A 10 Phạm Thị Thuỷ x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 0 x x x x x / 24,5 A Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người chấm công Lê Thị Hồng Vân Phòng TC-HC (Đã ký) Người duyệt (Đã ký)

47. 46 CÔNG TY TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT BỘ PHẬN: VĂN PHÒNG Mẫu số: 02-LĐTL Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2014 STT Họ và tên Chức vụ Hệ số lương Lương cơ bản Phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp Tổng cộng Trừ 8,5% BHXH, BHYT Còn lĩnh Ký nhậnXăng xe Điện thoại 1 Huỳnh Quốc Trung GĐ 5,6 4.088.000 270.000 100.000 100.000 4.558.000 341.850 4.216.150 2 Hoàng Tử Hùng PGĐ 4,5 3.285.000 162.000 100.000 100.000 3.647.000 273.525 3.373.475 3 Đào Xuân Tuyền KTT 4,33 3.160.900 100.000 100.000 3.360.900 252.068 3.108.832 4 Trần Ngọc Tú TPTC 4,2 3.066.000 108.000 100.000 100.000 3.374.000 253.050 3.120.950 5 Phạm Trung Tiến TPKT 2,65 1.934.500 108.000 100.000 100.000 2.242.500 168.188 2.074.312 6 Nguyễn Văn Tiến 2,65 1.934.500 100.000 100.000 2.134.500 160.088 1.974.412 7 Nguyễn Thị Cúc 2,65 1.934.500 100.000 100.000 2.134.500 160.088 1.974.412 8 Ngô Thị Hảo 2,18 1.591.400 100.000 100.000 1.791.400 134.355 1.657.045 9 Lê Hồng Vân 2,18 1.591.400 100.000 100.000 1.791.400 134.355 1.657.045

48. 47 10 Phạm Thị Thuỷ 1,99 1.452.700 100.000 100.000 1.652.700 123.953 1.528.747 Cộng 24.038.900 648.000 1.000.000 1.000.000 26.686.900 2.001.520 24.685.380 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Kế toán Phòng TC-HC Thủ trưởng đơn vị Dựa vào bảng chấm công, tổ trưởng xét mức xếp loại theo A, B, C để xét mức thưởng cho cán bộ. Thưởng cho cán bộ được tính như sau: Ngày công Loại công Tiền thưởng (VNĐ) ≥ 22 A 250.000 ≥ 19 B 200.000 ≥ 16 C 150.000 < 16 D 0

49. 48 Đơn vị: chúng tôi TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT Bộ phận: Văn phòng Mẫu số: 03-LĐTL Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG Tháng 12 năm 2014 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đào Xuân Tuyền STT Họ và tên Chức vụ Tổng công Mức thưởng Ký nhận Ghi chú Xếp loại Số tiền 1 Huỳnh Quốc Trung GĐ 24,5 A 250.000 2 Hoàng Tử Hùng 23,5 A 250.000 3 Đào Xuân Tuyền KTT 23,5 A 250.000 4 Trần Ngọc Tú 24,5 A 250.000 5 Phạm Trung Tiến 24,5 A 250.000 6 Nguyễn Văn Tiến 24,5 A 250.000 7 Nguyễn Thị Cúc 18,5 C 150.000 8 Ngô Thị Hảo 23,5 A 250.000 9 Lê Hồng Vân 24,5 A 250.000 10 Phạm Thị Thuỷ 24,5 A 250.000 Tổng cộng 24,5 2.400.000

50. Tài khoản để sử dụng hạch toán tiền lương tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK334. Số tiền được chuyển cho tổ trưởng sản xuất hoặc thủ quỹ Xí nghiệp. Kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 334: 26.367.500 Có TK 111: 26.367.500 Kế toán viết phiếu chi. Đơn vị: Cty TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT Bộ phận: Văn phòng PHIẾU CHI Ngày 31/12/2014 Quyển số 5 Số: 25 Nợ: 334 Có: 111 Mẫu số 02-TT QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Họ và tên người nhận tiền: Phạm Thị Thuỷ Địa chỉ: Thủ quỹ Lý do chi: Thanh toán tiền lương và thưởng tháng 12 năm 2014 bộ phận Văn phòng. Số tiền: 26.367.500đ (Viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu ba trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm đồng). Kèm theo: 03 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi sáu triệu ba trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm đồng Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ………………………………………………… + Số tiền quy đổi: ………………………………………………………………………………. Đồng thời với việc thanh toán lương thưởng cho người lao động kế toán cũng viết phiếu thu tiền BHXH, BHYT đối với người lao động là 6% như sau:

51. 50 Đơn vị: Cty TNHH MTV SX TM HUỲNH KIỆT Bộ phận: Văn phòng PHIẾU THU Ngày 31/12/2014 Quyển số 04 Số: 20 Nợ: 111 Có: 338 Mẫu số 01-TT QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Họ và tên người nhận tiền: Phạm Thị Thuỷ Địa chỉ: Thủ quỹ Lý do thu: Thu 8,5% BHXH, BHYT bộ phận Văn phòng tháng 12/2014 Số tiền: 2.001.520 đ Viết bằng chữ: Hai triệu không trăm linh một nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn. Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu không trăm linh một nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn. Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên)

52. 51 Từ bảng thanh toán lương, kế toán ghi chứng từ ghi sổ số 1: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 ĐVT: VNĐ Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có 01 31/12 Tiền lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp tháng 12/2014 642 24.685.380 334 24.685.380 24.685.380 24.685.380 Người lập thẻ (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) (Chi tiết BHXH – 3383: 24% trích trên tiền lương cơ bản KPCĐ – 3382: 2% trích trên tiền lương cơ bản BHYT – 3384: 3% trích trên tiền lương cơ bản)

54. 53 Công Ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại Huỳnh Kiệt Đơn vị: KCS PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Cúc Tên cơ quan y tế Ngày tháng Lý do Số ngày nghỉ Y bạ số, ký tên Số ngày thực nghỉ Xác nhận của bộ phận phụ trách Tổng Từ ngày Đến hết ngày Bệnh viện đa khoa Ninh Bình 03/2/2014 Đau khớp 05 03/2/2014 07/2/2014 05 Xác nhận của phụ trách ĐV (Ký, họ tên) (Đã ký) Y bác sỹ KCB (Ký, họ tên, đóng dấu) (Đã ký) PHẦN THANH TOÁN Số ngày nghỉ tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền hưởng BHXH 05 1.934.500/26 ngày = 74.400đ 75% 279.000đ Ngày 29 tháng 2 năm 2014 Cán bộ cơ quan BHXH (Ký, họ tên) (Đã ký) Phụ trách BHXH của ĐV (Ký, họ tên) (Đã ký) Cuối quý kế toán tập hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH lên cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh toán với cơ quan bảo hiểm sau đó tập hợp các chứng từ BHXH thanh toán cho người lao động .

55. 54 Bảng 2.8. BẢNG THANH TOÁN HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH NĂM 2014 Tên cơ quan: Công Công Ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại Huỳnh Kiệt Loại chế độ: Nghỉ ốm TT Họ và tên Số sổ BHXH Tiền lương tháng đóng BHXH Thời gian đóng BHXH Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm 1 Lê Thị Bình 2896013513 216.900 10 5 5 216.900 2 Lê Đức Diện 2896004986 725.000 15 5 20 448.960 3 Đỗ Thu Hà 2896013609 582.400 8 9 9 231.840 4 Nguyễn Thị Cúc 2802001473 655.400 12 5 20 216.960 … … …. …. … … … … Cộng 43 5.455.660 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Cán bộ quản lý thu (đã kỹ) Cán bộ thẩm định (đã kỹ) Trưởng phòng giám định chi (đã kỹ) GĐ BHXH tỉnh NB (đã kỹ) Người lao động (đã kỹ) Kế toán ĐV (đã kỹ) Thủ trưởng đơn vị (đã kỹ) 3.6. Kế toán các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ Do tình hình lao động của Công ty và tình hình quản lý chung ở Công ty có rất nhiều điểm khác biệt. Mặc dù số lao động làm việc trong Công ty đều ở độ tuổi lao động và theo đúng quy định phải tham gia đầy đủ chính sách BHXH, BHYT của chính phủ và bộ tài chính. Nhưng do lao động phần lớn là lao động phổ thông ký

56. 55 kết hợp đồng chủ yếu trong một thời gian, khối lượng công việc chủ yếu chưa ổn định và lâu dài. Do vậy chỉ có một bộ phận công nhân viên tham gia đóng BHXH, BHYT quy định để được hưởng những chính sách trợ cấp khi ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất. Căn cứ vào tình hình thực tế đó, hàng tháng kế toán tiến hành trích khoản BHXH, BHYT trên những công nhân tham gia là 34,5% trong đó: 24% tính cho người sử dụng lao động: 18% BHXH 3% BHYT 1% BHTN 2% KPCĐ 10,5% tính cho người lao động: 8% BHXH 1,5% BHYT 1% BHTN Với kinh phí công đoàn, trích 2% trên tổng quỹ lương với tất cả công nhân viên trong Công ty. Trong đó nộp cho cấp trên là 0,8% để lại doanh nghiệp hoạt động là 1,2% hàng tháng công đoàn Công ty tiến hành thu đoàn phí trên 1% lương cơ bản trong đó nộp cho cấp trên là 0,3% để lại doanh nghiệp hoạt động là 0,7%. Tính tiền lương cơ bản (lương cấp bậc) của CBCNV tham gia BHXH, BHYT trong Công ty. Cuối tháng căn cứ mức cần thiết phải nộp, kế toán tiền lương và BHXH tiến hành thủ tục đem nộp cho BHXH của cấp quản lý bằng tiền mặt hoặc uỷ nhiệm chi.

Quan Điểm, Nhận Thức Về Tiền Lương Và Chính Sách Tiền Lương

Số lượng tiền lương của người lao động được xác định theo kết quả thực hiện. Nguồn: internet

Khái niệm tiền lương

Hiện còn có những quan điểm, nhận thức và hiểu không thống nhất về tiền lương. Điều 90, Bộ luật Lao động (sửa đổi) năm 2012 ghi rõ: “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”. Văn kiện Đại hội XI của Đảng ghi: “Tiền lương, tiền công phải được coi là giá cả sức lao động, được hình thành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”(1).

Cũng về tiền lương, có khái niệm: “Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hóa. Cũng như những hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có giá trị và giá trị sử dụng…”(2).

Những quan điểm, nhận thức về tiền lương nêu trên đều có chung nội dung cốt lõi, coi sức lao động là hàng hóa, tiền lương là giá cả sức lao động được trao đổi, thuận mua vừa bán theo quan hệ cung – cầu trên thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhằm bảo vệ người lao động trong việc thỏa thuận, chống bóc lột và đói nghèo. Tuy vậy, vẫn chưa có sự thống nhất đầy đủ về tiền lương, nhất là đối với hai thuật ngữ “tiền lương” và “tiền công”. Chính sự không thống nhất, đôi khi lẫn lộn đó đã ảnh hưởng tới việc hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật và triển khai thực hiện. Do đó cần xem xét, bổ sung đầy đủ hơn quan điểm, nhận thức về tiền lương.

Tiền lương và tiền công

Tên gọi như thế nào chỉ là ước lệ, nhưng cần phải sử dụng thuật ngữ tiền lương và tiền công cho chính xác trong từng trường hợp. Thực tiễn cho thấy, thuật ngữ tiền lương không chỉ dùng trong khu vực nhà nước, mà còn sử dụng thường xuyên trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Ngược lại, thuật ngữ tiền công không chỉ sử dụng rộng rãi trong thuê mướn lao động xã hội mà cả trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước, trong doanh nghiệp khi phải thuê mướn lao động thực hiện một số vụ việc cụ thể trong thời gian ngắn, thanh khoản và kết thúc giao dịch.

Xét về nội dung, tiền công là số tiền cộng bao gồm một số khoản hoặc tất cả các khoản (tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và nhiều chế độ khác, thậm chí cả công cụ và phương tiện lao động) được trả cho người lao động theo thỏa thuận khi họ được thuê thực hiện một hoặc một số công việc, dịch vụ cụ thể trong thời gian ngắn (giờ, ngày, tuần), được thanh khoản khi kết thúc giao dịch. Tiền công không phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức làm việc của cơ quan, đơn vị; không phụ thuộc vào công nghệ sản xuất, kinh doanh, tổ chức, phân công lao động, bồi dưỡng nâng cao tay nghề của doanh nghiệp; không có thang tiền công, bảng tiền công, mức tiền công, phụ cấp tiền công, xếp và nâng bậc tiền công, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn, chức danh viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, đóng – hưởng các chế độ bắt buộc,…

Trong khi tiền lương là một chính sách hoàn chỉnh với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, bao gồm: hệ thống chế độ tiền lương với thang, bảng, mức lương, phụ cấp lương; chế độ tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương làm thêm giờ; hình thức trả lương, cách trả lương,… và gắn với tổ chức, cơ cấu hoạt động của từng cơ quan, đơn vị; gắn với tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức, phân công lao động của từng doanh nghiệp và quá trình thời gian làm việc của người lao động sau khi được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc làm việc theo hợp đồng lao động.

Ngoài ra, tiền lương còn làm cơ sở để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các nghĩa vụ bắt buộc khác, như: đóng – hưởng bảo hiểm xã hội, đóng – hưởng bảo hiểm y tế, trợ cấp mất việc làm, bồi thường vật chất,… Dù tên gọi là gì thì trong thực tế vẫn tồn tại hai dạng tiền lương và tiền công trong các dạng hình khác nhau.

Từ lý luận và thực tiễn, cũng như theo nội dung Điều 56 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) “Nhà nước quy định chế độ tiền lương đối với những người làm công ăn lương” thì chỉ nên sử dụng thuật ngữ tiền lương trong các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) và người lao động, không sử dụng thuật ngữ tiền công.

Tiền lương của cán bộ, công chức, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang

Để làm rõ vấn đề này, cần xem xét tiền lương trong từng khu vực.

– Trong khu vực sản xuất, kinh doanh

Trong cơ chế thị trường, tiền lương của khu vực sản xuất, kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh, người chủ sở hữu có thể quyết định tiền lương trong doanh nghiệp của mình một cách phù hợp, có tính cạnh tranh trên cơ sở các chế định của Nhà nước và sự thỏa thuận với đại diện tập thể người lao động. Hoạt động mua – bán, trao đổi hàng hóa, tuyển dụng lao động trên thị trường hàng hóa, thị trường sức lao động tạo ra sự cạnh tranh của khu vực sản xuất, kinh doanh; sức lao động trở thành hàng hóa, người lao động, người sử dụng lao động có thể trao đổi, mua, bán theo thỏa thuận trên thị trường.

Trong mối quan hệ trao đổi này phần yếu thế luôn thuộc về người lao động, do đó Nhà nước phải có pháp luật để điều chỉnh, đặc biệt là nội dung tiền lương, đồng thời người lao động cũng phải tự liên kết, hình thành tổ chức, cử người đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trong khu vực sản xuất, kinh doanh, tiền lương là yếu tố “đầu vào”, phân phối lần đầu, chi phí tiền lương được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

– Trong khu vực quản lý nhà nước, sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang

Ở Việt Nam, tiền lương của CB, CC, VC nhà nước, lực lượng vũ trang phụ thuộc vào khả năng nền kinh tế, nguồn thu ngân sách dành cho hoạt động quản lý nhà nước, lực lượng vũ trang; phụ thuộc vào nhiệm vụ chính trị của quốc gia, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận và các hoạt động tương tự khác. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, không dễ thay đổi theo cơ chế thị trường.

Kết quả hoạt động không thể định lượng được một cách cụ thể, mà chỉ có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu, tiêu chí tổng quát. Trong tổ chức bộ máy nói chung và tổ chức của từng cơ quan, đơn vị nói riêng, không dễ gì phân biệt hoặc chỉ rõ ai là người lao động, ai là người sử dụng lao động, và ở đây nếu coi tiền lương là “giá cả sức lao động” thì không biết ai là người mua, ai là người bán…

Tiền lương của CB, CC, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, của phần đông viên chức, chủ yếu lấy từ thuế, phí, lệ phí, là khoản phân phối lại của quá trình sản xuất, kinh doanh trong thu nhập quốc dân.

Lý luận và thực tế nêu trên cho thấy, chỉ có tiền lương khu vực sản xuất, kinh doanh là “giá cả sức lao động”, tuân thủ theo quy luật của cơ chế thị trường, cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế. Còn tiền lương của CB, CC, VC nhà nước, lực lượng vũ trang khó có thể khẳng định là giá cả sức lao động, bị chi phối bởi quy luật cung cầu của cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Đành rằng, trong thị trường sức lao động có sự cạnh tranh của các khu vực, các thành phần kinh tế khác, nhưng trách nhiệm của Nhà nước là phải bảo vệ, chăm lo cho đội ngũ CB, CC, VC, lực lượng vũ trang bằng nhiều chính sách, chế độ hợp lý, trong đó có chính sách tiền lương.

Ý thức chính trị, đạo đức công vụ và sở thích cá nhân của người lao động qua chọn lọc cùng với sự quan tâm, chăm lo của Nhà nước sẽ tạo lập một đội ngũ CB,CC,VC nhà nước và lực lượng vũ trang có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và ý thức trách nhiệm thực thi công vụ, mà không phải cứ tiền lương cao là có thể thu hút được họ.

Từ quan điểm, lý luận, học thuật đến nhận thức, quy định cụ thể chính sách tiền lương là cả một khoảng cách khá xa và đây chính là khâu quyết định đưa chính sách tiền lương vào thực tế cuộc sống.

Cơ cấu của tiền lương

Từ nhiều năm nay, kết cấu tiền lương theo trình tự gồm ba phần cơ bản:

Hệ thống chế độ tiền lương

Nói chung hệ thống chế độ tiền lương gồm:

– Mức lương tối thiểu (chung, vùng, ngành, doanh nghiệp, tùy từng quốc gia quy định).

– Chế độ lương ngạch, bậc, cấp bậc, chức vụ (hoặc lương cơ bản, lương chính) gồm: thang lương, bảng lương, mức lương, phụ thuộc vào các yếu tố thường xuyên do yêu cầu của công việc, chức vụ quyết định (mức độ phức tạp của công việc, chức vụ; hao phí lao động; điều kiện lao động; trách nhiệm của công việc, chức vụ; chính sách ưu đãi, khuyến khích theo ngành, nghề,…).

– Chế độ phụ cấp lương, nhằm bổ sung các yếu tố không thường xuyên mà lương ngạch, bậc, cấp bậc, chức vụ chưa tính hết được, hoặc vì tính hiệu quả của việc quy định chế độ lương ngạch, bậc, cấp bậc, chức vụ.

– Chế độ nâng bậc, ngạch lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, hoặc tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chức danh, tiêu chuẩn công chức, viên chức nhà nước.

– Chế độ tiền lương làm thêm giờ.

– Chế độ tiền lương làm việc ban đêm.

– Chế độ tiền lương ngừng việc.

– Chế độ tiền lương ngày nghỉ hằng năm (nghỉ phép), nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ được hưởng lương (nghỉ việc riêng: cưới, tang lễ cha, mẹ, vợ, con),…

– Chế độ tiền lương được cử đi học tập, bồi dưỡng tay nghề, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ.

– Chế độ tiền lương bị tạm giam, tạm giữ.

– Chế độ tiền thưởng từ quỹ tiền lương (áp dụng cho hình thức trả lương thời gian có thưởng, đơn giá sản phẩm có thưởng, thưởng chuyên cần, an toàn,…).

– Chế độ tạm ứng tiền lương.

Ngoài các chế độ tiền lương, Nhà nước còn khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, người lao động có thể được hưởng một số chế độ khác như: bữa ăn giữa ca, bữa ăn ca đêm, chế độ ăn định lượng, chế độ bồi dưỡng độc hại, tiền hỗ trợ đi – về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại; hỗ trợ tiền nhà ở, tiền gửi trẻ, tiền thưởng từ lợi nhuận,…

Khi sử dụng thuật ngữ tiền lương thì nội dung đã bao hàm: lương ngạch, bậc, cấp bậc, chức vụ (lương cơ bản) + phụ cấp (nếu có) + tiền thưởng từ quỹ tiền lương (nếu có). Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật, kể cả Hiến pháp, thuật ngữ tiền lương sử dụng không chuẩn, coi tiền lương và phụ cấp là khoản khác nhau, gây khó khăn cho quá trình nhận thức và thực hiện.

Tiền lương theo hệ thống chế độ nói trên gọi là “tiền lương chế độ”, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định cụ thể hoặc quy định khung, nguyên tắc làm cơ sở cho cấp thực hiện thương lượng, thỏa thuận. Đây là phần việc đầu tiên và khó nhất cần phải làm của chính sách tiền lương. Hệ thống chế độ tiền lương thể hiện chính sách cơ bản của Nhà nước về tiền lương. Chưa quy định hệ thống chế độ tiền lương đã đề cập việc trả lương là lẫn lộn về kết cấu tiền lương.

Các hình thức trả lương

Lâu nay chúng ta áp dụng hai hình thức trả lương là:

– Trả lương theo sản phẩm, trong đó có: trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân; trả lương sản phẩm gián tiếp; trả lương sản phẩm tập thể; lương sản phẩm theo đơn giá bình thường, đơn giá có thưởng, đơn giá lũy tiến, lũy thoái; trả lương khoán (thường áp dụng trong khu vực sản xuất, kinh doanh).

– Trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng, năm) có thưởng hoặc không có thưởng (thường áp dụng đối với CB, CC, CV và bộ phận gián tiếp trong khu vực sản xuất, kinh doanh).

Căn cứ kết quả thực hiện công việc, chức vụ theo sản phẩm hoặc thời gian lao động quy định, người lao động xác định được số lượng tiền lương được nhận gọi là “tiền lương thực hiện”. Nếu gộp với một số chế độ ngoài tiền lương nói trên mà người lao động hoặc CB, CC, VC nhận được gọi là “thu nhập”. Không bao giờ quy định các hình thức trả lương trước quy định các chế độ tiền lương, cũng có nghĩa không bao giờ “tiền lương thực hiện” có trước “tiền lương chế độ”. Lỗi này kéo dài nhiều năm trong các nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, đến nay vẫn chưa được khắc phục.

Sau khi số lượng tiền lương của người lao động được xác định theo kết quả thực hiện (tiền lương thực hiện), người lao động được cơ quan, đơn vị hoặc người sử dụng lao động trả theo các cách (phương thức) sau:

– Trả bằng tiền hoặc bằng hiện vật (nếu người lao động chấp thuận).

– Trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản; trả gián tiếp qua trung gian (tùy từng trường hợp do điều kiện, địa điểm làm việc, công việc làm cụ thể).

– Trả theo ngày (ca), tuần, kỳ, tháng, năm.

(1) ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.213.

(2) Xem: Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2008.

Cập nhật thông tin chi tiết về Ý Nghĩa Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!