Xu Hướng 12/2023 # Vốn Bt Là Gì? Hợp Đồng Vốn Bt Là Gì? Quy Định Mới Nhất # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Vốn Bt Là Gì? Hợp Đồng Vốn Bt Là Gì? Quy Định được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hợp đồng vốn BT là gì

Hình thức đầu tư vốn bt

Ở Việt Nam, hình thức đầu tư vốn bt là gì đã được triển khai từ khá lâu và thực tế cho thấy, hàng loạt dự án, công trình kết cấu hạ tầng giao thông, kinh tế, xã hội đã phát huy hiệu quả, làm thay đổi bộ mặt của nhiều địa phương góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông, thu hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

Hình thức PPP nói chung; BT nói riêng đã được quy định trong các luật về đầu tư; xây dựng như Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Thời gian qua, không ít dự án BT bị cho là có thất thoát; nhất là các dự án thanh toán cho nhà đầu tư bằng đất đai.

Bởi thực tế giá trị đất đai bị tính giá thấp hơn giá trị thực theo thị trường; trong khi giá dự án BT được định giá khá cao; khiến phần thiệt hại thuộc về Nhà nước.

Nếu Nhà nước có đủ tiền để thực hiện tất cả các công trình; dự án phục vụ quốc kế dân sinh thì đúng là không cần phải có hình thức PPP nói chung, BT, BOT…nói riêng nữa.

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nguồn lực của Nhà nước không thể đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Do vậy, đầu tư theo hình thức PPP, BT, BOT là cần thiết.

Cơ sở pháp lý về vốn bt

BT là tên viết tắt trong tiếng Anh của từ Build – Transfer nghĩa là Xây dựng – Chuyển giao.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2023/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (có hiệu lực thi hành từ ngày 19/6/2023) thì khái niệm hợp đồng BT được quy định cụ thể như sau:

Dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng BT cũng như các dự án đầu tư xây dựng nói chung bao gồm 3 giai đoạn như chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào vận hành khai thác.

Ngoài những văn bản pháp lý quy định về đầu tư xây dựng trong 3 giai đoạn; thì dự án BT còn có những văn bản pháp lý riêng cho hình thức đầu tư này. Các văn bản pháp lý điều tiết dự án BT gồm:

Văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp.

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2023/NĐ-CP ngày 4/5/2023;

Nghị định số 63/2023/NĐ-CP ngày 4/5/2023;

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;

Các thông tư hướng dẫn gồm có:

Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 1/3/2023 của Bộ KH-ĐT;

Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 23/3/2023.

Trình tự, thủ tục triển khai dự án

Vốn bt là gì? Trình tự thủ tục thực hiện dự án có vốn BT

Nghị định số 63/2023/NĐ-CP thì dự án BT phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; nhóm B. (dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư.

Sau khi được quyết định chủ trương đầu tư; phần vốn của nhà nước trong dự án sẽ được ghi vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của các bộ; ngành; địa phương là cơ sở để triển khai trong các năm tiếp theo

Thời hạn 

Riêng đối với dự án nhóm C, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh lập; và tổng hợp phần vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ; ngành; địa phương mình; đồng thời phải công bố dự án sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt theo quy định.

Đối với các dự án do nhà đầu tư đề xuất thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định; phê duyệt theo quy định. Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt chủ trương đầu tư; Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh công bố dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án.

– Lập thẩm định, phê duyệt dự án

Cơ quan chuyên môn trực thuộc các Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh; cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt thì Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

Theo đó, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn hoặc tự thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lập báo cáo nghiên cứu khả thi của pháp luật về xây dựng.

Các nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo quy định của Điều 54 Luật Xây dựng và quy định tại điều 20 Nghị định 63/2023/NĐ-CP.

Đối với công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp sẽ thẩm định thiết kế cơ sở của báo cáo nghiên cứu khả thi, các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ do cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư thẩm định.

– Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án

Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện sau khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

Trường hợp cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án PPP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán nhưng phải đảm bảo tính cạnh tranh rộng rãi trong đấu thầu.

Theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được lựa chọn theo 2 hình thức là đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu.

Thẩm quyền

Đối với các dự án BT quy trình lựa chọn nhà đầu tư là lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, tổ chức sơ tuyển, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định phê duyệt hồ sơ mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn, đánh giá hồ sơ dự thầu, đàm phán hợp đồng sơ bộ, thẩm định phê duyệt kết quản lựa chọn nhà đầu tư.

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách thức sau đây.

– Triển khai thực hiện dự án

Các công việc triển khai sau khi ký hợp đồng dự án là lựa chọn các nhà thầu thực hiện các gói thầu dự án, triển khai thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thi công xây dựng giám sát thi công xây dựng, chạy thử, nghiệm thu đưa công trình dự án vào vận hành, khai thác. 

Quá trình đầu tư xây dựng

Quá trình đầu tư xây dựng phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng. Đối với giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; việc lập thiết kế xây dựng phải tuân thủ báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án, nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho dự án nội dung thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP, Quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện theo Nghị định 37/2023/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn các Nghị định này.

Quyết toán dự án:

Theo quy định hiện hành, Nhà thầu thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Trong đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận việc lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.

Quy định chi tiết theo hướng dẫn của Bộ Tài chính gồm:

Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 23/3/2023 quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư và 2 thông tư số 75/2023/TT-BTC ngày 21/7/2023, Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 28/3/2023 sửa đổi Thông tư 55/2023/TT-BTC.

– Về quản lý, kinh doanh, bảo trì bảo dưỡng công trình dự án.

Các quy định về quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng công trình dự án đã được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành.

Những nội dung cụ thể được nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Việc bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

– Về chuyển giao công trình dự án

Theo quy định hiện hành, một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời gian thỏa thuận trong hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục.

Thời gian thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ và phải đảm bảo tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác.

Mặt khác, doanh nghiệp dự án phải có trách nhiệm chuyển giao công  nghệ, đào tạo và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.

Tổ chức quản lý, vận hành công trình.

Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình.

Định Nghĩa Dự Án Bt Là Gì? Những Lỗ Hổng Của Dự Án Bt Hiện Nay?

Mọi thuật ngữ, vấn đề đang tồn tại xung quanh chúng ta đều có những khái niệm riêng, định nghĩa riêng và tính chất riêng. Vì thế cần phải có sự hiểu biết rõ ràng để áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Dự án BT cũng vậy, đây không phải là thuật ngữ quá lạ nhưng không phải ai cũng biết và hiểu về nó.

Nếu chúng ta tìm kiếm về BT trên mạng thì sẽ cho ra rất nhiều thông tin về BT. Tuy nhiên, chính vì có quá nhiều thông tin nên bạn sẽ không nắm bắt chính xác được định nghĩa về BT cũng như các nội dung xung quanh nó. Điều này khiến cho nhu cầu tìm hiểu thông tin của bạn bị hỗn loạn và rất dễ thu thập những thông tin sai lệch, chưa chính xác. Để đem đến những thông tin chuẩn xác nhất về BT thì bài viết này sẽ giúp bạn điều đó.

BT nghĩa là gì?

BT là thuật ngữ chỉ hợp đồng xây dựng và chuyển giao công trình, mà thường là các công trình giao thông. BT chính là hai từ viết tắt của Building Transfer trong tiếng Anh. Có thể nói BT là một hình thức đầu tư được thỏa thuận giữa cơ quan Nhà nước (cơ quan đại diện cho Chính phủ và có toàn quyền quyết định về dự án) với các nhà đầu tư để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Thuật ngữ này được sử dụng nhiều trong lĩnh vực xây dựng.

Sau khi xây dựng xong công trình, để thu hồi lại được vốn đã ký kết trong hợp đồng BT thì các nhà đầu tư cần được Chính phủ tạo điều kiện để thực hiện các dự án khác ở một khoảng thời gian nhất định nào đó. Nhà đầu tư phải chuyển giao lại công trình đó cho Nhà nước quản lý và sử dụng sau khi thời gian xây dựng công trình đã hết.

Nói một cách đơn giản thì BT chính là việc Nhà nước cấp phép cho nhà đầu tư xây dựng sau đó nhà đầu tư sẽ phải chuyển giao lại công trình đó cho Nhà nước, hay đây còn gọi là hình thức đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.

Có thể khẳng định rằng, BT là một dự án có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển cơ cấu hạ tầng. Bên cạnh đó, BT còn giúp nâng cao mức sống của người dân, giảm gánh nặng về ngân sách nhà nước và đặc biệt là thúc đẩy các nền kinh tế. Dây có thể coi là một dự án mà cả Chính phủ và Nhà đầu tư đều có lợi.

1.2. Khái niệm của Hợp đồng Dự án BT?

Dự án BT chính là một loại hợp đồng về xây dựng và chuyển giao các công trình.

Sau khi đã xây dựng hoàn tất công trình đó thì nhà đầu sẽ thực hiện việc chuyển giao công trình cho Nhà nước và từ đó Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện các công trình khác nhằm thu hồi lại vốn theo như đã ký trong hợp đồng tại một khoảng thời gian nhất định.

2. Nội dung của dự án BT gồm những gì ?

Mục đích dự án BT

2.1. Mục đích của việc ký hợp đồng dự án BT

Vì là dự án xây dựng – chuyển giao công trình nên hợp đồng dự án BT sẽ bao gồm các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Thông qua hợp đồng, hai bên sẽ đạt được thỏa thuận nhằm mục đích đảm bảo hai bên cùng có lợi.

Bên cạnh đó, việc ký kết hợp đồng BT còn đem lại những lợi ích cũng như giá trị thiết thực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Nhà nước sẽ coi trọng các nhà đầu tư có chất lượng sản phẩm và bảo hành công trình tốt, nhằm hướng tới mục tiêu phi lợi nhuận vì công ích cho xã hội

Hợp đồng dự án BT sẽ có những nội dung về quyền hạn và nghĩa vụ của hai bên tham gia hợp đồng. Các nhà đầu tư có mục tiêu khác nhau thì sẽ có những điều khoản khác nhau, có thể là về mức lợi ích,… Thông thường, các nhà đầu tư thực hiện dự án BT với mục đích lợi nhuận nên trong hợp đồng họ sẽ yêu cầu một dự án khác với mức sinh lời cao hơn và có giá trị hơn. Nói chung, tùy thuộc vào mục đích của nhà đầu tư thì các điều khoản ẽ khác nhau và các nhà đầu tư cần cân đối các điều khoản trong hợp đồng sao cho phù hợp với doanh nghiệp và hướng phát triển của doanh nghiệp mình.

Nhà nước sẽ đồng ký kết hợp đồng với mục đích phi lợi nhuận, thuần công ích và nhằm phát triển cơ cấu hạ tầng cũng như nền kinh tế. Do đó, Chính phủ sẽ ưu tiên những nhà đầu tư có sản phẩm chất lượng và chế độ bảo hành tốt.

2.2. Nội dung của hợp đồng dự án BT

Nội dung của hợp đồng dự án BT sẽ có sự khác nhau, bởi vì mỗi nhà đầu tư lại có mục đích khác nhau. Nhưng nhìn chung, một bản hợp đồng dự án BT sẽ gồm những nội dung chính như :

-Thông tin cơ bản của các bên tham gia hợp đồng. Gồm tên, địa chỉ liên lạc và người đại diện có thẩm quyền của mỗi bên tham gia ký kết hợp đồng.

– Mục tiêu hướng đến của hợp đồng gồm những phương thức hoạt động, phạm vi hợp đồng, thời gian thanh toán hợp đồng.

-Thông tin về trang thiết bị, công nghệ được sử dụng trong công trình, công suất và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, dự án.

– Những quy định về giám sát, kiểm tra chất lượng công trình

Nội dung hợp đồng dự án BT

– Những quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường trong thời gian thực hiện dự án

-Thời gian hoàn thành dự án và thời gian chuyển giao công trình sau khi đã hoàn thiện

-Những quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia hợp đồng

– Các quy định về giám định và tư vấn trong khâu thiết kế, sử dụng, nghiệm thu, vận hành và bảo dưỡng công trình.

– Các quy định về giá cả, chi phí và các khoản thu

– Trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công trình

– Những nguyên nhân, điều kiện có thể điều chỉnh hợp đồng

– Những lí do có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

– Cách xử lý các vi phạm hợp đồng

– Cách xử lý những tranh chấp trong hợp đồng

– Bất khả kháng và nguyên tắc xử lý

– Những quy định về cam kết và hỗ trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư thực hiện xong dự án

Những nội dung này là nội dung chính trong các hợp đồng dự án BT. Ngoài ra sẽ có sự thay đổi tùy thuộc vào thỏa thuận giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư xây dựng dự án, công trình.

3. Những vấn đề nổi cộm của Dự án BT

Dự án BT có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước, lợi ích này chúng ta không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vấn đề nào cũng có hai mặt tích cực và tiêu cực. Bên cạnh những lợi ích thì các dự án BT vẫn nổi lên những vấn đề đáng để chúng ta phải suy ngẫm.

Thứ nhất, dự án BT là hình thức Nhà đầu tư chuyển giao công trình cho chính phủ, sau đó Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư bằng các công trình khác, đây là cuộc trao đổi dưới dạng ”hàng đổi hàng” thay vì chi trả bằng tiền mặt thông thường. Tuy nhiên, hình thức này lại chỉ xuất hiện khi nền kinh tế kém phát triển mà thôi.

Những lỗ hổng

Thứ hai, về nguyên tắc cơ bản thì Nhà đầu tư sẽ chịu trách nhiệm bỏ tiền ra xây dựng công trình và sẽ thu phí sử dụng của người sử dụng khi công trình đó hoàn thành, nhưng với các công trình dự án BT thì lại không. Bên cạnh đó, là việc xác định đúng giá trị của công trình xây dựng hiện nay không minh bạch, cụ thể, tồn tại những khoảng trống. Những vấn đề này dễ gây ra những hậu quả tiêu cực như tham nhũng,…

Thứ ba, việc quản lý tài sản công trình và các giá trị khác đều trao toàn quyền cho một Bộ quyết định. Vì vậy, việc tham ô, tham nhũng là điều rất dễ xảy ra. Đặc biệt trong bối cảnh tình hình kinh tế còn rất nhiều vấn đề như hiện nay.

Thứ tư, hợp đồng BT là sự khẳng định hợp tác thực hiện giữa Nhà nước và nhà đầu tư, tuy nhiên, không có quy định cụ thể nào về vấn đề này. Đây cũng sẽ là một lỗ hổng lớn về pháp luật. Quy định về thời điểm giao đất cũng như thời hạn chuyển giao công trình còn nhiều bất cập, khiến việc đảm bảo thanh toán dự án bằng quỹ đất không có giá trị ngang giá.

Bên cạnh đó, việc hầu hết các nhà đầu tư thực hiện dự án BT đều là do chỉ định mà không cần trải qua một cuộc đấu thầu nào, chứng tỏ các nhà đầu tư rất dễ dàng có được dự án BT mà không có sự cạnh tranh nghiêm túc.. Điều này dễ gây nên tình trạng thiếu khách quan do nhà đầu tư sẽ tự tìm đơn vị tư vấn, thiết kế, thi công và giám sát. Việc ký kết hợp đồng BT cũng không chặt chẽ, còn rất nhiều lỗ hổng trong những quy định của cả hai bên tham gia ký kết, Nhà đầu tư cũng chưa đảm bảo được tiến độ cũng như chất lượng công trình.

Thất thoát kép chính là hệ lụy tất yếu trong dự án BT. Thất thoát đầu tiên là đất đai. Tiếp đến là cơ sở hạ tầng mà dự án BT đưa ra không có tính cạnh trang, do đó không phản ánh được giá cả thị trường hiện nay.

Với tình hình này, khi mà các dự án BT đều để các nhà đầu tư tự do đề xuất và xây dựng, Nhà nước thẩm định nhưng các vấn đề quy định trong pháp luật lại lỏng lẻo thiếu minh bạch. Vì vậy, điều này rất dễ cho các hệ lụy như tham ô, làm giàu bất chính rất dễ xảy ra, điều này vô tình làm các dự án BT trở thành miếng mồi béo bở của các nhà đầu tư và các quan chức khác.

Dưới thực trạng như vậy, cần phải có những biện pháp khắc phục cụ thể để các dự án BT trở nên đúng với bản chất của nó. Không thể để các dự án này trở thành công cụ kiếm tiền một cách bất hợp pháp.

Đầu tiên chính là phải xây dựng một hệ thống pháp luật chặt chẽ. Bộ luật này quy định rõ ràng về các mặt của dự án BT như thời hạn giao chuyể, quy trình kiểm tra, giám sát ra sao, các công nghệ, trang thiết bị được sử dụng trong công trình như thế nào,…. Tất cả đều phải được quy định rõ ràng, công khai và minh bạch.

Phải nghiệm thu hoàn toàn công trình cũng như đánh gia, thẩm định các công trình đã được chuyển giao trước đó. Khi đã có những đánh giá, nhận xét cụ thể về chất lượng công trình thì mới giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác.

Cần quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư, nhà nước và những người chịu trách nhiệm về chất lượng của công trình sau thi được chuyển giao và đưa vào sử dụng.

Giải pháp

Dù vẫn còn những lỗ hổng tuy nhiên những dự án BT cũng đã có những đóng góp tích cực. Vì vậy, Nhà nước cần có những điều chỉnh cụ thể, hợp lý để các dự án BT trở nên sạch hơn và mang ý nghĩa cho cộng đồng hơn.

Toefl Ibt Là Gì? ” Amec

TOEFL iBT là bài thi TOEFL phiên bản mới ứng dụng công nghệ Internet tốc độ cao để kiểm tra kỹ năng sử dụng tiếng Anh hàn lâm, được Viện Khảo Thí Giáo Dục Hoa Kỳ (ETS) cho ra mắt lần đầu tiên tại Mỹ tháng 9/2005, sau đó là Canada, Pháp, Đức, Italia…

Đến nay ETS đã tổ chức hơn 70.000 đợt thi TOEFL trên thế giới. Đầu 2006, ETS chỉ định công ty IIG Việt Nam làm đại diện độc quyền của TOEFL iBT tại Việt Nam.

Đông đảo bạn trẻ quan tân đến thông tin về TOEFL iBT

Một số người cho rằng TOEFL iBT là chương trình thi hoàn toàn trực tuyến. Không hẳn vậy! Theo ông Rex Corlett, giám đốc khu vực châu Á của ETS, bài thi được tải từ Internet về máy chủ tại điểm thi. Sau khi tải xong thí sinh (TS) mới làm bài tại các máy tính có vách ngăn (cabin). Do vậy TS không lo đường truyền Internet bị nghẽn khi làm bài. Thậm chí lúc thi, mạng bị rớt TS cũng không biết. Mỗi phòng thi luôn có máy tính cabin dự phòng, đồng thời hệ thống có công cụ sao lưu dữ liệu, nên nếu có trục trặc về máy tính, TS có thể chuyển sang thi ở máy khác và bài làm của TS không bị mất.

Một vài điểm khác biệt

Các điểm thi (test-site) đều được bố trí theo tiêu chuẩn của ETS, do các chuyên gia về CNTT của ETS giám sát và kiểm tra trực tiếp, nhằm bảo đảm máy tính, tai nghe, micro có đủ thông số kỹ thuật. Cách bố trí phòng thi, quy trình tổ chức thi thực hiện theo tiêu chuẩn riêng. Các phòng thi TOEFL iBT do IIG ủy quyền hiện được đặt tại một số trường ĐH ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM, với tổng số máy tính gần 400 chiếc.

Khác với thi TOEFL trên giấy (Paper-Based Test) và trên máy tính (Computer-Based Test), TOEFL iBT kiểm tra cả kỹ năng nói. TS sẽ đeo tai nghe và nói vào micro. Tín hiệu giọng nói được chuyển sang dạng số và truyền qua Internet về hệ thống chấm điểm của ETS. TOEFL iBT không có phần thi ngữ pháp. Ngữ pháp sẽ được xem xét khi TS nói, viết.

Việc kiểm tra mỗi kỹ năng gồm phần bài tập độc lập và bài tập kết hợp với các kỹ năng khác. Ví dụ, trong phần viết, TS nghe một số câu và đọc một đoạn để viết bài luận. Trong phần thi nói, TS phải đọc, nghe, sau đó trả lời câu hỏi. Như vậy, TS phải phối hợp nhiều kỹ năng khác nhau để làm bài. Biện pháp này của ETS hạn chế được điểm yếu của cách thi cũ (TS có thể đạt điểm cao nhưng khi du học vẫn gặp khó khăn vì kết hợp các kỹ năng yếu).

Tiện lợi thế nào?

Thời gian thi TOEFL iBT là 4 giờ (nhiều hơn 1 giờ so với thi trên giấy). Thang điểm từ 0 – 120. Để thi tốt, TS cần rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính, nhất là đánh máy, soạn văn bản

Trước đây, người muốn dự thi phải đến ngân hàng chuyển tiền sang Mỹ cho ETS (hoặc có Credid Card chuyển tiền qua mạng), sau đó chờ 2 tháng mới biết có được thi không và thi vào đợt nào.

Với TOEFL iBT, người dự thi cần đến văn phòng của IIG tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP. HCM tối thiểu 15 ngày trước khi thi để đăng ký và nộp lệ phí thi. Mức lệ phí là 140 USD, tiền Việt hay Mỹ đều được. Do đăng ký ở Việt Nam nên việc chứng minh nhân thân rất đơn giản (chỉ cần chứng minh thư), không phức tạp như đăng ký qua mạng. Ông Đoàn Hồng Nam, giám đốc công ty IIG cho biết, đợt thi TOEFL iBT đầu tiên sẽ diễn ra vào ngày 16/7/2006, sau đó sẽ được tổ chức mỗi tháng 2 lần. Lịch thi dày và thủ tục nhanh gọn sẽ giúp TS chủ động hơn rất nhiều trong việc chọn thời gian thi.

Thi xong, TS đợi 15 ngày để biết kết quả, không phải chờ hàng tháng như trước. Kết quả thi được thông báo trực tiếp, qua e-mail, đồng thời được gửi đến 4 ĐH trên thế giới do TS chỉ định.

Trong trường hợp máy tính bị trục trặc, TS có thể khiếu nại ngay với nhân viên IIG và chuyên gia của ETS tại điểm thi. Ông Rex Corlett cho biết sẽ giải quyết theo hướng bảo đảm quyền lợi của TS. Trường hợp không giải quyết được, TS sẽ được thi lại miễn phí. Tuy nhiên, theo ông Corlett, TOEFL iBT đã được tổ chức ở nhiều nước nhưng chưa gặp phàn nàn về máy móc, đường truyền Internet.

Hoặc liên hệ Hotline:

TOEFL Practise Online: Là bài kiểm tra (thi thử) qua mạng được bán dưới dạng ID và password. Người sử dụng có thể thi thử cả 4 kỹ năng (nghe, nói, đọc và viết) hoặc thi kỹ năng theo nhu cầu. Toàn bộ phần thi của thí sinh sẽ được ETS chấm điểm và thông báo kết quả điểm số sau 5 ngày. Ông Đoàn Hồng Nam cho biết, lệ phí thi thử mỗi kỹ năng dự kiến khoảng 15 USD. Thi thử tất cả 4 kỹ năng sẽ không quá 40 USD.

AMEC Hà Nội (024)39411 891 – 39411890 – 39411892 hoặc 0914 863 466

AMEC Đà Nẵng (02)36 396 7776 hoặc 0916 082 128

AMEC Hồ Chí Minh (028) 6261 1177 – 6261 1188 – 6261 1199 hoặc 0909 171 388

Dự Án Bt Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Dự Án Bt

BT là một trong những dự án đầu tư thường được sử dụng trong xây dựng và kết cấu hạ tầng. Dự án BT có thể hiểu một cách đơn giản hơn đó chính là các dự án được xây dựng, được chuyển giao, hay còn được gọi là đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.

Các dự án BT đóng góp một vai trò quan trọng nhất định trong sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ hầng, hệ thống giao thông và điều kiện môi trường. Có đóng góp vào sự hình thành của nhiều khu đô thị lớn trên cả nước. Đồng thời, các dự án BT còn góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách và đảm bảo cho các bên tham gia cùng có lợi.

Việc làm Giao thông vận tải – Thủy lợi – Cầu đường

Sau khi xây dựng xong các công trình kết cấu hạ tầng này thì nhà đầu tư sẽ thực hiện việc chuyển giao công trình đó cho Nhà nước. Từ đó, các nhà đầu tư sẽ được Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các dự án xây dựng khác để có thể thu hồi vốn đầu tư cũng như thu về lợi nhuận hoặc là thanh toán các chi phí cho nhà đầu tư theo đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng BT đã được ký kết trước đó.

Việc làm Hoạch định – Dự án

Nội dung của hợp đồng dự án BT bao gồm những nội dung như sau:

Phạm vi hoạt động của các dự án, phương thức tiến hành và tiến độ thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

Nguồn vốn, tổng số vốn đầu tư và dự kiến tiến độ thực hiện dự án.

Công suất, áp dụng công nghệ và các trang thiết bị nào, những yêu cầu thiết kết, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với công trình, các tiêu chuẩn về chất lượng.

Các quy định về việc giám sát và kiểm tra chất lượng của công trình.

Những quy định về việc bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường sống của người dân.

Thời hạn hoàn thành dự án và thời điểm chuyển doanh công trình đã hoàn thiện.

Quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết hợp đồng dự án BT.

Những quy định về giám định và tư vấn trong khâu thiết kế và sử dụng các thiết bị thi công, nghiệm thu, vận hành và bảo dưỡng các công trình được bàn giao.

Những quy định về giá cả, chi phí và các khoản thu.

Trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công trình, chuyển giao công nghệ, huấn luyện bên nhận về kỹ năng quản lý, các thông số kỹ thuật để có thể vận hành được công trình sau khi chuyển giao.

Những điều kiện, thể thức có thể điều chỉnh hợp đồng.

Những trường hợp chấm dứt hợp đồng của dự án trước thời hạn.

Xử lý những vi phạm với các điều kiện, điều khoản của hợp đồng.

Phương thức giải quyết các tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng của dự án.

Bất khả kháng và các nguyên tắc xử lý.

Những quy định về việc hỗ trợ, cam kết của các cơ quan nhà nước.

Hiệu lực của hợp đồng dự án.

Những mặt trái mà các dự án BT mang đến

Nhiều nhà đầu tư dự án nhận định rằng, các dự án BT rất dễ bị bóp méo và bị biến tướng bởi những khoản sinh lời vô cùng lớn của những mảnh đất đắc địa.

Với các hợp đồng BT, các nhà đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng xong sẽ được các cơ quan nhà nước thanh toán bằng quỹ sử dụng đất để có thể tiếp tục thực hiện các dự án khác. Tuy nhiên, các khu đất được dùng để trao đổi thường được chỉ định tại địa điểm và có vị trí đeoh, thậm chí các khu đất này còn được giao cho các nhà đầu tư trước khi công trình trước đó hoàn thành.

Các dự án được xây dựng theo hình thức BT đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đây chính là công cụ vô cùng hữu hiệu để có thể huy động được nguồn vốn từ những nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Dự án BT ít vấp phải các phản ứng dữ dội từ dư luận và người dân, bởi vì người dân không phải trực tiếp bỏ tiền túi ra để thanh toán cho các dự án này. Thay vì trả bằng tiền mặt thì các dự án BT được thanh toán bằng cách thanh toán bằng quyền sử dụng đất.

Điều đáng nó là giá trị đất được đem thanh toán lại được tính thấp hơn so với thực tế, các nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận lớn từ sự chênh lệch này.

Vốn Là Gì? Nguồn Vốn Là Gì? Phân Loại Vốn Và Nguồn Vốn

Vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Đây đều là yếu tố luôn khiến cho các doanh nghiệp phải rất chú trọng. Trong bìa viết này, Luận Văn Việt sẽ trình bày giúp bạn bổ sung thêm kiến thức về khái niệm vốn và nguồn vốn, các cách phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp.

1. Khái niệm vốn là gì? Các cách phân loại vốn

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào bao gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn ban đầu để mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị, trả tiền lương cho lao động… Số tiền ứng ra để có được các yếu tố đầu vào được gọi là vốn ban đầu của doanh nghiệp.

Dưới sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động, doanh nghiệp sẽ tạo ra hàng hoá, dịch vụ để cung ứng cho thị trường. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.

Nhờ đó, số vốn ban đầu được bảo toàn và mở rộng với quy mô lớn hơn. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được gọi là vốn.

1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn doanh nghiệp

Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bản quyền, thương hiệu…

Vốn luôn gắn với một chủ sử hữu nhất định: Chủ sở hữu có toàn quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt số vốn của mình.

Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác dụng, nghĩa là với một lượng vốn đủ lớn mới có thể sử dụng đầu tư kinh doanh để sinh lời.

Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn luôn vận động thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển hoá thành các dạng như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng tồn kho, các khoản phải thu… và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì lượng tiền thu được phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra ban đầu, nghĩa là vốn đã sinh lời.

Vốn có giá trị về mặt thời gian: Do tác động của khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn trong tương lai.

Vốn là một hàng hoá đặc biệt

Khác với hàng hoá thông thường, người mua hàng hoá vốn chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở hữu, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người bán.

Người mua sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người bán một khoản tiền gọi là tiền lãi. Tiền lãi hay lãi suất là giá phải trả để có quyền sử dụng vốn. Việc mua bán vốn trên thị trường tài chính cũng tuân theo các quy luật cung – cầu.

1.3. Phân loại vốn doanh nghiệp

Theo đặc điểm luân chuyển của vốn: Vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động

Vốn cố định: là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trong quá trình luân chuyển vốn cố định có các đặc điểm như:

Vốn cố định chu chuyển từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng luân chuyển

Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái đầu tư được tài sản cố định, tức là doanh nghiệp thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.

Vốn lưu động: là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình chu chuyển vốn lưu động có các đặc điểm như:

Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh

Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Theo kết quả của hoạt động đầu tư: Vốn được phân thành 3 loại chính

Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.

Vốn đầu tư vào tài sản cố định: là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp…

Vốn đầu tư vào tài sản tài chính: là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá trị khác.

2. Khái niệm nguồn vốn là gì? Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản cho doanh nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc, xuất xứ của vốn mà doanh nghiệp huy động sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với công ty Nhà nước, nguồn vốn kinh doanh gồm: Nguồn vốn kinh doanh được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty, vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (Nếu được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh), hoặc được bổ sung từ các quỹ, được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.

Đối với doanh nghiệp liên doanh, nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.

Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ số tiền mà các cổ đông đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.

Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, nguồn vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh hoặc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

2.2. Các cách phân loại nguồn vốn doanh nghiệp

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn ngoại sinh): là số vốn DN có thể huy động được từ bên ngoài DN, phục vụ cho đầu tư và hoạt động SXKD. DN có thể huy động từ các nguồn như: Vay cá nhân, NHTM, tổ chức tín dụng; phát hành cổ phiểu, trái phiếu; thuê tài sản; tín dụng thương mại; gọi vốn góp liên doanh, liên kết…

2.3. Phương pháp huy động nguồn vốn doanh nghiệp

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp

Sự phát triển của thị trường tài chính

Trạng thái của nền kinh tế

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Uy tín của doanh nghiệp

Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lí

Chiếc lược phát triển và chiếc lược đầu tư của doanh nghiệp

Thái độ của chủ doanh nghiệp

Chính sách thuế

3 xu hướng cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp

2.4. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.

Vốn góp ban đầu: Là số vốn mà những người chủ sở hữu của doanh nghiệp đã thực góp tại thời điểm doanh nghiệp được thành lập.

Cách thức hình thành và giới hạn huy động: tùy thuộc loại hình doanh nghiệp.

Vốn góp ban đầu ≥ Vốn pháp định.

Lợi nhuận không được chia

Lợi nhuận không chia hay lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận sau thuế được doanh nghiệp sử dụng để tích lũy bổ sung vốn, tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ tới, thay vì được dùng để chi trả cho các chủ sở hữu (thành viên góp vốn, cổ đông …).

Chính sách giữ lại lợi nhuận:

Chính sách giữ lại lợi nhuận và cổ tức thế nào là hợp lý để không giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu?

Dự án có thể đem lại lợi nhuận bằng hoặc cao hơn mức lợi tức kỳ vọng của cổ đông không?

Giá cổ phiếu sẽ thay đổi ra sao nếu giữ lại lợi nhuận?

Cách thức giữ lại lợi nhuận:

Tăng khoản mục lợi nhuận giữ lại.

Thưởng cổ phiếu.

Điều kiện để giữ lại lợi nhuận:

Doanh nghiệp làm ăn có lãi.

Các chủ sở hữu đồng ý để lại lợi nhuận.

Phát hành cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Đối với công ty cổ phần, cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu và cũng là phương tiện để huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu. Cổ phiếu là chứng khoán vốn.

Phân loại cổ phiếu:

Dựa vào tình hình phát hành và lưu hành: Cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu đang lưu hành và cổ phiếu quỹ.

Dựa vào tính hữu danh của cổ phiếu: Cổ phiếu ghi tên (hữu đanh) và cổ phiếu không ghi tên (vô danh)

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Nhân tố bên trong doanh nghiệp

Quy mô của doanh nghiệp

Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp

Rủi ro kinh doanh

Khả năng thanh toán

Khả năng sinh lời

Tốc độ tăng trưởng

Chu kỳ sống và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

Độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm

Quyền kiểm soát doanh nghiệp

Mức độ rủi ro của người lãnh đạo doanh nghiệp

Chi phí phá sản

Hệ số tín nhiệm

Mối quan hệ giữa lãnh đạo và chủ nợ

Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp

Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Chính sách kinh tế của nhà nước, bao gồm: Chính sách đầu tư, Chính sách tiền tệ, Chính sách thuế

Giai đoạn phát triển của nền kinh tế

Mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế

Triển vọng phát triển của thị trường vốn

Quan điểm của người cho vay

Vốn Là Gì? Nguồn Vốn Là Gì?

Luận Văn Việt chuyên dịch vụ làm thuê chuyên đề tốt nghiệp xin chia sẻ bài viết về vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Mục Lục1. Vốn là gì? Nguồn vốn là gì?2. Các loại vốn và nguồn vốn2.1. Nguồn vốn trong nước2.2. Nguồn vốn nước ngoài3. Khái niệm và […]

Luận Văn Việt chuyên dịch vụ làm thuê chuyên đề tốt nghiệp xin chia sẻ bài viết về vốn là gì? Nguồn vốn là gì?

Vốn là gì? Nguồn vốn là gì?

Khái niệm nguồn vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vất thể hoặc vốn tài chính. Công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta đòi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo.

Khái niệm vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích lũy qua nhiều thế hệ, vị trí địa lí,… Việc tích lũy cốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước.

Vốn người nước bao gồm các khoản đầu tư trực tiếp, vốn viện trở, các khoản vốn vay tín dụng,.. Biện pháp cơ bản để thu hút được nguồn vốn ngoài nước là đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà kinh doanh nước ngoài.

Hiện nay ở nước ta, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải tận dụng các nguồn vốn bên ngoài. Tuy nhiên việc tạo nguồn vốn cần phải gắn chặt với việc sử dụng có hiểu quả nguồn vốn này.

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuê, dịch vụ chạy spss , nhận viết essay thuê , thuê viết tiểu luận giá rẻ

Các khái niệm về nguồn vốn khác:

Nguồn vốn khác là gì? Xét một phương diện tổng quát khái niệm về vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn đầu tư trong nước và nguồn đầu tư nước ngoài.

Nếu chỉ xét theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng thì vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ, là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.

Có rất nhiều cách phân chia các nguồn vốn huy động vào hoạt động đầu tư phát triển kinh tế.

Nguồn vốn Nhà nước

Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là ngu ồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụ nguồn vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.

Nguồn vốn từ khu vực tư nhân

Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.

Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia t ăng hay do tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:

Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).

Tập quán tiêu dùng của dân cư.

Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.

Thị trường vốn

Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các ngu ồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu tư – bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm được.

Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:

Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF – official development finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;

Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;

Đầu tư trực tiếp nước ngoài;

Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.

Nguồn vốn ODA

Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.

Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc.

Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại

Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.

Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), ngu ồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng củ a nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .

Thị trường vốn quốc tế

Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng đến cuối năm 1999 khối lượng giao dịch chứng khoán tại các thị trường mới nổi vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu vào châu Á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.

3. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3.1 Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tư theo nghĩa rộng là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền, tài sản, để đạt được mục tiêu nhất định nào đó, trong đó có mục tiêu kinh tế.

Trong hoạt động kinh tế, đầu tư có thể biểu hiện cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế, đó là hoạt động đầu tư nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là một tiêu chuẩn cơ bản và chủ yếu của hoạt động đầu tư. ở đây hoàn toàn không có khái niệm đầu tư không nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Vốn đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cư và là mặt bằng dân trí, bảo vệ môi trường sinh thái trong một thời gian nhất định.

Trong các khoản mục vốn đầu tư phát triển thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây lại và khôi phục tài sản cố định trong nền kinh tế.

Dựa trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất và các yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh. Đầu tư là hoạt động mang tính thường xuyên, của tất cả các quốc gia và là nền tảng của sự phát triển.

Hoạt động đầu tư phải nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn, có thể được thực hiện thông qua nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước, trong đó đặc biệt phải lưu ý là nguồn vốn tích luỹ trong nước của quá trình phát triển kinh tế – xã hội.

Hiện tại, chúng tôi đang cung cấp dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, dịch vụ viết tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp, dịch vụ chạy SPSS,… chuyên nghiệp nhất thị trường. Nếu bạn không có thời gian hoàn thành bài luận, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi nhé!

Trong giai đoạn hiện nay, nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển đang đứng trước những thiếu hụt về vốn cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc mức độ tích luỹ thấp. Nước ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhu cầu vốn rất lớn, nhất là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, nhưng vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải huy động và đa dạng hóa các nguồn vốn, đặt biệt là bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài cho nhu cầu đầu tư phát triển.

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư xây dựng cơ bản. Theo Trường Đại học Kiến trúc: “Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội nhằm thu được lợi ích dưới hình thức khác nhau. Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các tài sản cố định được gọi là đầu tư xây dựng cơ bản” [34, tr.10].

Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau. Hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định được gọi là đầu tư xây dựng cơ bản.

Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, là các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định như: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt… [9, tr.4].

Đầu tư xây dựng cơ bản là hình thức đầu tư chủ yếu và phổ biến nhất. Người có vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư nhằm góp phần và nâng cao năng lực sản xuất hiện có, tạo ra năng lực sản xuất mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi.

Đầu tư xây dựng cơ bản, đó là việc bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định trong lĩnh vực sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc) và trong lĩnh ực không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trường học…) và trong lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng (cầu đường, bến cảng, sân bay). Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm cả việc xây dựng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không kể các chi phí sửa chữa, kể cả sửa chữa lớn tài sản cố định). Đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất mở rộng, phát triển khoa học – kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống, vật chất tinh thần và văn hoá của nhân dân.

Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, không gian trên cơ sở phân tích, tính toán một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao. Bởi vì đầu tư xây dựng cơ bản là một quá trình lâu dài, đòi hỏi nhiều vốn, thời gian và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau, do vậy việc tuân thủ theo đúng qui trình, trình tự là yếu tố bắt buộc. Thông thường trình tự đầu tư bao gồm ba giai đoạn cơ bản: Chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng, nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, khai thác. Vì vậy, việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản đầy đủ và nghiêm túc các trình tự xây dựng cơ bản có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của việc thực hiện đầu tư.

3.2 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với phát triển kinh tế – xã hội

Đầu tư xây dựng cơ bản có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nước ta đang trong thời kỳ CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, công tác đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tài nguyên khoáng sản, lao động, đất đai, vốn và các nguồn lực khác trong xã hội, đồng thời phải bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái để tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát triển bền vững.

Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp từng thời kỳ phát triển, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế chung, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và phát triển kinh tế – xã hội.

Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng có trình độ cao hơn. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có thể tăng trưởng nhanh, nếu có đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nhờ có đầu tư xây dựng cơ bản mà ngày càng có nhiều các công trình văn hoá, giáo dục, y tế, nhà ở để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Nhờ có các nguồn vốn đó (đặc biệt là nguồn vốn trong nước), mà quy mô đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các vùng, đặc biệt các vùng khó khăn đều được tăng. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng đã được hoàn thành và đang triển khai.

Vai trò của đầu tư thông qua chính sách đầu tư đúng đắn có ý nghĩa quan trọng, không ngừng góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, phát triển kinh tế – xã hội có hiệu quả mà còn khuyến khích đầu tư phát triển từ các thành phần kinh tế, từ đó làm cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả cao hơn.

Với một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, vai trò của đầu tư càng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhờ đó làm cho đầu tư ngày càng có hiệu quả hơn. Đối với nước ta hiện nay, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò quản lý điều hành của Nhà nước về đầu tư phải phù hợp với quy luật khách quan của cơ chế thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý của mình bằng việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã đặt ra, để mục tiêu xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2023.

Trong xu thế của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thì sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản cũng có vai trò lớn về mặt kiến trúc, khoa học, văn hoá dân tộc, nghệ thuật, an ninh và quốc phòng.

4. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản

Sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp. Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “Xây dựng cơ bản là chỉ việc tái sản xuất tài sản cố định, bao gồm mở rộng tái sản xuất đơn giản sắp xếp lại hoàn toàn”. Đó là những công trình xây dựng như nhà máy, các công trình công cộng, nhà ở, trụ sở, cầu, cống, cảng, sân bay…

Các sản phẩm này được sản xuất không theo một dây chuyền nhất định và hàng loạt, mà từng công trình đều có những kiểu riêng, nét riêng. Ngay trong một công trình cụ thể, tính chất kết cấu, kiểu dáng của từng khu vực cũng khác nhau. Do vậy, các sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản thường không có tính chất liên tục trong quá trình sản xuất.

Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một thời gian dài mới có thể đưa vào sản xuất hoặc sử dụng. Bên cạnh đó, địa điểm xây dựng các công trình đồng thời cũng là nơi tiêu thụ các nguyên nhiên liệu, các vật liệu, bán thành phẩm, vì vậy nó thường hay bị thay đổi phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên hoặc giá cả của các loại đầu vào đó.

Đó chưa kể đến nguyên nhân chủ quan của các chủ đầu tư là hay thay đổi thiết kế. Ví dụ mưa bão, tắc đường không vận chuyển vật liệu vào công trình, công nhân chờ việc, dẫn đến chi phí tăng. Sản phẩm xây dựng cơ bản gắn chặt với đất đai nơi sản xuất và sử dụng.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường lớn, thời gian sử dụng cũng như thời gian từ khởi công cho đến khi hoàn thành thường rất dài. Do vậy, khi tiến hành xây dựng một công trình, đặc biệt là các công trình liên quan nhiều đến kinh tế – xã hội, môi trường cần phải hết sức cẩn thận, có luận chứng khoa học, có tính đến dài hạn, từ khi lập dự án tiền khả thi, khả thi, chọn địa điểm xây dựng, thiết kế công trình, tổ chức thi công, lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân, tránh tình trạng sửa chữa, bổ sung thiết kế, phá đi, làm lại, di chuyển dự án, gây thiệt hại, lãng phí làm chậm tiến độ sử dụng các công trình, đó là độ trễ trong đầu tư.

Sản phẩm xây dựng cơ bản không chỉ thuần tuý mang tính kinh tế – kỹ thuật, mà còn có ý nghĩa nhân văn, kiến trúc, mang màu sắc văn hoá, dân tộc nơi công trình đó được xây dựng. Do vậy, khi thiết kế, hoàn thành các sản phẩm này phải phản ánh trình độ phát triển khoa học – kỹ thuật, trình độ kinh tế và trình độ văn hoá kỹ thuật phù hợp với từng giai đoạn phát triển của một đất nước.

Xây dựng cơ bản là quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản mang tính không ổn định do thiết kế thay đổi, địa điểm xây dựng công trình luôn thay đổi (xây dựng ở nhiều vị trí khác nhau ngay tại cùng một công trình).

Sản phẩm xây dựng thường đứng im trong quá trình sản xuất, còn con người, máy móc, thiết bị lại luôn di chuyển, nguyên vật liệu nhiều, khối lượng lớn, nhu cầu vận chuyển nhiều dẫn đến chi phí cao, đặc biệt một số sản phẩm siêu trường, siêu trọng nên càng làm tăng khó khăn và chi phí. Chu kỳ sản xuất và chi phí xây dựng cơ bản cao. Nhiều công trình xây dựng cơ bản lớn thường có nhiều đơn vị tham gia, do vậy việc phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tiến độ, chất lượng, thời gian luôn là một vấn đề không đơn giản. Do vậy, các nhà thầu phải hiểu và nắm chắc tổng dự toán, dự toán các hạng mục công trình và thường xuyên trong quá trình thi công.

Trong xây dựng cơ bản, vấn đề không tính hết và đầy đủ, trong đó phải kể đến các nhà máy sản xuất, là ảnh hưởng của công trình đó đến môi trường, sản xuất và cư trú của dân cư.

Khi xây dựng nhà máy, đã không tính đến ảnh hưởng của môi trường như nhà máy hoá chất, nhà máy sản xuất mỳ chính… Hoặc không tính đến độ vĩnh cửu của các công trình xây dựng, hoặc mỹ thuật, nên khi hoàn thành thì nhiều công trình còn gây cảm giác khó chịu, gây mất mỹ quan, thuần phong mỹ tục của đất nước, dân tộc.

Chúc bạn học tập tốt hơn với bài viết “Cơ sở lý luận về hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản”.

Xem thêm các bài viết khác:

Các tìm kiếm liên quan: vốn là gì, khái niệm vốn là gì, nguồn vốn là gì, tổng nguồn vốn là gì, tiền vốn là gì, tích lũy vốn là gì

Cập nhật thông tin chi tiết về Vốn Bt Là Gì? Hợp Đồng Vốn Bt Là Gì? Quy Định trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!