Xu Hướng 3/2023 # Van Dong Cua Co The # Top 9 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Van Dong Cua Co The # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Van Dong Cua Co The được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

BÀI 1: VẬN ÐỘNG CỦA CƠ THỂ

I. CÁC LỰC CÓ LIÊN QUAN ÐẾN SỰ VẬN ÐỘNG CỦA CƠ THỂ

Trường hấp dẫn của Trái Ðất, do khối lượng của Trái Ðất tạo ra ở gần bề mặt của nó được gọi là trọng trường. Trọng trường là nguyên nhân làm cho mọi vật phải rơi vào bề mặt của Trái Ðất, giữ cho trái đất có một lớp khí quyển bao quanh; Lớp khí nầy bảo vệ mọi sinh vật trên Trái Ðất và Trái Ðất tránh được tác hại do các bức xạ mạnh phát ra từ trong vũ trụ.

Trọng lực tác dụng lên một cơ thể là lực hấp dẫn của Trái Ðất tác dụng lên cơ thể đó; thông thường người ta còn gọi là lực hút của Trái Ðất:

với m là khối lượng của cơ thể hoặc vật ; g là gia tốc trọng lượng.

Lực nầy không phụ thuộc vào việc Trái Ðất có quay hay không và nó luôn có phương hướng vào tâm của Trái Ðất. Ðiểm đặt của trọng lực lên cơ thể được gọi là trọng tâm.

Tại gần bề mặt của Trái Ðất gia tốc trọng trường được tính bằng công thức:

@ 9,81 m/s2 (1.1)

với R; M lần lượt là bán kính và khối lượng của Trái Ðất (R= 6400km; M=5,98.1024 kg)

trong hệ đơn vị SI, hằng số hấp dẫn bằng G = 6,67.10 (11 m3/kg.s2

Trường hợp tổng quát, khi xét riêng về độ lớn gia tốc trọng trường tại một điểm bất kỳ có độ cao là h so với mặt đất có thể viết lại là:

(1.2)

Công thức chứng tỏ gia tốc trọng trường tỷ lệ nghịch với độ cao; càng lên cao gia tốc trọng trường càng giảm nên g có gía trị cực đại tại mặt đất gmax =go. Ta có thể tính gần đúng g theo ở một độ cao h công thức:

(1.3)

Nếu như h nhỏ hơn nhiều so với R ta có thể xem như g ( g0,

trong trường hợp h lớn hơn rất nhiều so với R thì gía trị g sẽ tiến về không, lực hấp dẫn tại đó có thể xem bằng không.

Gia tốc trọng trường phụ thuộc vào vĩ độ:

Từ biểu thức của go ta thấy go phụ thuộc vào bán kính R của Trái Ðất. Trái Ðất thực ra không phải là hình cầu mà có dạng Elipxôit, hơi dẹt ở hai cực nên độ lớn của go giảm khi đi từ hai cực về xích đạo, nghĩa là go phụ thuộc vào vĩ độ của Trái Ðất (Hình 1.1)

Sự phụ thuộc nầy không vượt qúa 5,5% nên trong các tính toán thông thường không cần độ chính xác cao, ta có thể lấy g = 9,81 m/s2.

Cơ thể con người là một hệ phức tạp với nhiều bộ phận có đặc tính cấu tạo và hoạt động khác nhau. Tùy vào những vị trí khác nhau của cơ thể người khi sinh hoạt như vị trí đứng, vị trí ngồi, vị trí nằm mà trọng lực của một số bộ phận trong cơ thể tạo áp lực lên một số bộ phận khác trong cơ thể, từ đó có thể làm kích thích hoặc hạn chế hoạt động của các bộ phận chịu áp lực từ những phần khác trong cơ thể. Trọng tâm của cơ thể, điểm đặc toàn bộ trọng lực lên đó cũng sẽ thay đổi theo những vị trí khác nhau của cơ thể người. Khi bạn đứng lâu, hai chân bạn bị áp lực của toàn bộ cơ thể; mặc khác chân bạn lại bị phản lực của mặt đất tác dụng ngược từ dưới lên làm cho các mạch máu dưới lòng bàn chân bị ép lại, bạn sẽ cảm thấy tê chân; Tương tư như cách lý luận trên, khi bạn nằm, bạn phải luân phiên thay đổi vị trí tiếp xúc của lưng bạn với mặt gường, khi ngũ tránh tạo áp lực của đầu hoặc thân mình lên tay và chân; Trong sự ăn uống, việc đưa thức ăn từ miệng xuống bao tử được thực hiện dễ dàng nhờ vào tác dụng của trọng lực. Ởí điều kiện không có trọng lực như trường hợp phi công bay vào khoảng chân không, muốn thực hiện việc uống nước, phi công cần dùng một ống hút để hút chất lỏng vào miệng.

Lực căng nói chung là một dạng của lực đàn hồi xuất hiện khi chiều dài của vật đang xét bị thay đổi. Bản chất của lực đàn hồi chính là lực tĩnh điện tức là lực đẩy hay lực hút giữa các hạt tích điện. Ta hãy xét cụ thể một chất điện môi (phần lớn các bộ phận cơ thể cấu tạo từ chất điện môi) có cấu trúc phân tử lưởng cực (Hình 1.2). Sự liên kết tĩnh điện giữa các đầu của các cực lưỡng được biểu diễn giống như liên kết giữa các lò xo; Khi làm nén hoặc giãn lò xo, lực đàn hồi của lò xo có tác dụng chống lại ngoại lực và làm cho vật trở lại kích thước ban đầu.

Công thức của lực đàn hồi (Ðịnh luật Hoock) có thể viết dưới dạng tổng quát là:

(1.4)

k được gọi là hệ số đàn hồi có đơn vị là N/mn, x là độ lệch của vật so với vị trí cân bằng (vị trí mặc nhiên mà lò xo không bị nén hoặc giãn), n là số nguyên dương (trong đa số các trường hợp là 1.0)

Các bộ phận trong cơ thể người và cả động vật liên kết với nhau bằng các tế bào cơ mà lực căng, giãn của các tế bào cơ có thể điều khiển được nhờ hệ thống thần kinh và các dây thần kinh. Khi con người vận động, các bộ phận trong cơ thể sẽ dao động làm cho vị trí của bộ phân đó so với khối tâm thay đổi; lực căng của các tế bào cơ sẽ làm tắt các dao động và giữ cho khoảng cách tương đối giữa các bộ phận không thay đổi đáng kể. Lưu ý rằng tùy thuộc vào tính chất của sự vận động như chạy, nhảy, leo, khiêng, đẩy, kéo mà một số cơ đặc biệt trên các chi sẽ căng hoặc giãn đến một mức độ thích hợp cho sự vận động đó. Thực tế cho thấy các cơ tay của bạn có thể kéo được một lực lớn gấp 8 lần lực kéo của cánh tay bạn thực hiện bởi vì khoảng cách từ nơi bạn đặt lưc kéo đến điểm tựa là xương cánh tay lớn gấp 8 khoảng cách từ cơ đến điểm tựa.

Lao động và vận động thường xuyên sẽ làm cho các cơ mau đạt được mức độ căng hoặc giãn mong muốn, đó là qúa trình tập luyện.

Con người có thể di chuyển được trên mặt đất, có thể cầm nắm được các vật, có thể dùng công cụ để lao động; toàn bộ những việc đó đều do vai trò của lực ma sát.

Lực ma sát xuất hiện khi có sự tiếp xúc và chuyển động tương đối của các vật tiếp xúc với nhau. Nếu hai vật chuyển động tiếp xúc là vật rắn người ta gọi đó là lực ma sát khô; Nếu một hoặc cả hai vật là chất lưu (chất khí và lỏng) thì được gọi là ma sát nhớt. Ta có thể thấy ma sát giữa máu chảy trong các ống động mạch, tĩnh mạch; ma sát của các luồn khí vận chuyển trong cơ thể khi con người hô hấp là những dạng ma sát nhớt.

Ðặc điểm của các lực ma sát là luôn luôn có phương tiếp tuyến với mặt tiếp xúc của 2 vật chuyển động tương đối; chiều luôn ngược với chiều chuyển động của hai vật; độ lớn của lực ma sát khô tỷ lệ với phản lực của vật bị nén tác dụng lên vật nén nó và tỷ lệ với hệ số ma sát. Lực ma sát khô chia làm ba loại là lực ma sát khoa lớp 10).

Người ta tìm được công thức xác định độ lớn lực ma sát nhớt khi vận tốc chuyển động tương đối của các vật là nhỏ:

(1.5)

Khi vận tốc chuyển động tương đối lớn:

(1.6)

ĉ lần lượt là các hệ số ma sát nhớt có thứ nguyên khác nhau.

Mỗi loại lực ma sát có hệ số ma sát khác nhau; các hệ số ma sát nầy thay đổi theo điều kiện cụ thể của các vật tiếp xúc. Những vật có bề mặt gồ ghề khi chuyển động cọ sát với các vật khác sẽ có hệ số ma sát lớn, điều đó giúp ta hiểu tại sao trên bàn tay, bàn chân người lại có rất nhiều vân tay.

Ðiều ta cần lưu tâm là khi bước đi, chạy xe trên những nơi quá trơn trợt như băng tuyết, dầu nhớt, bùn sình chúng ta cần tạo một sự ma sát lớn để cho các bước chân khi di chuyển được vững chắt.

II. CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG CỦA CƠ THỂ THỰC HIỆN

Công của cơ thể thực hiện lên ngoại vật là một quá trình biến đổi những năng lượng bên trong cơ thể (nội năng) thành nhữngû vận động của các chi trên cơ thể. Nếu lực tác dụng không đổi trên đoạn đường di chuyển, công A được tính bằng tích của lực căng cơ F và quãng đường x của lực đó thực hiện:

A=F.x (1.7)

Ví dụ như một người mang vật năng khối lượng 50kg, sẽ phải sử dụng một lực căng cơ khoảng: F= mg= 50.9,81= 490,5 N, nếu người đó di chuyển vật đi 1m thì công người đó thực hiện là A= F.x= 490,5 J.

Nếu như lực căng cơĠ và đoạn đường dịch chuyểnĠ tạo với nhau một góc

Nếu = 90o, lực không tác dụng đến chuyển động cho nên không sinh công.

Trong thực tiễn, đơn vị thông thường của công là Joule (J) = 1 Nm = 1 kg m2/s2

Trong hệ đơn vị CGS, đơn vị của công là 1 erg = 1 dyn cm = 1g cm2/s2

Công toàn phần

Trong trường hợp tổng quát, lựcĠ thay đổi theo không gian và thời gian nên khi tác dụng liên tục lên chất điểm m sẽ làm cho nó dịch chuyển theo đường cong (C) từ điểm M cho đến điểm N (hình 2.14). Ðể tính công toàn phần, ta chia cung MN thành nhiều cung nhỏ ds (thể xem như nhiều đoạn thẳng dr). LựcĠtác dụng lên mỗi đoạn đó là không đổi.

Công nguyên tố trên mỗi đoạn nhỏ đó là:

Công toàn phần trên cung MN là tổng tất cả công nguyên tố trên từng đoạn nhỏ ds:

AMN =

(1.9)

Khi N

AMN =

(1.10)

Công suất:

Công của các lực căng cơ không thể duy trì liên tục do sự mỏi cơ, cho nên con người không thể phát động các lực liên tục và sinh công liên tục. Khái niệm công suất đặt trưng cho khả năng mạnh hay yếu, lâu hay mau của cơ thể khi thực hiện công.

Giả sử trong thời gian (t, cơ thể thực hiện một công là (A và sau đó do sự mỏi cơ nên không thể duy trì lực căng cơ nửa. Công suất trung bình của cơ thể khi thực hiện công trong thời gian (t là:

Ntb =

(1.11)

Công suất trung bình là công thực hiện trong một đơn vị thời gian. Nếu lấy giới hạn của tỉ số trên khi ( t ( 0 ta có giá trị công suất tức thời tại thời điểm t:

N =

(1.12)

ta có thể viết lạiĺ (1.13)

Xét mối liên hệ giữa công suất và vận tốc

N =

(1.14)

Công suất bằng tích vô hướng của lực tác dụng nhân với vận tốc. Trong thực tế, mỗi người có một công suất thực hiện cực đại khác nhau; khi ta tạo một lực căng cơ càng lớn thì vận tốc dịch chuyển ngoại vật càng nhỏ, và động tác của con người càng chậm. Ðó là khi người phải khuân vác, đẩy kéo một vật có khối lượng khá lớn so với cơ thể của người tác dụng lực. Ngược lại các hoạt động nghệ thuật, thẩm mỹ như đàn piano, múa vũ, vẽ tranh, đánh bóng bàn… Ðiều quan trọng là cần có vận tốc thực hiện nhanh và chính xác, nên phải làm sao hạn chế trọng lượng của công cụ cầm tay; Các dụng cụ y khoa để phẩu thuật cũng cần được chế tạo có kích thước nhỏ và khối lượng nhẹ để các bác sỹ có thể thực hiện các thao tác mổ vết thương chính xác và không tạo ra nguy hiểm cho bệnh nhân.

Trong kỹ thuật, đơn vị công suất là Watt (W) = ı= ı

Trong hệ CGS đơn vị công suất là: ı= ı

Trong kỹ thuật, người ta còn dùng đơn vị được gọi là mã lực Hp (Horse power)

1Hp = 736 (W)

Hầu hết công do cơ thể sinh ra là kết quả của sự co cơ. Khi cơ co, chiều dài bị rút ngắn và tạo nên một lực; lực này có giá trị phụ thuộc vào chiều dài cơ. Gọi x là chiều đài cơ, dx là biến đổi rất nhỏ của chiều dài cơ, F(x) là lực phát sinh do co cơ, ta có thể viết công A do cơ sinh ra là:

Việc tính A theo lý thuyết có thể dựa vào đồ thị trên hình 1.5; một cách gần đúng có thể dùng công thức suy ra từ đồ thị này:

Amax= 0,45Fmax.DXmax 1.16

 

trong đó Fmax là lực lớn nhất do cơ sinh ra, là chiều dài bị rút ngắn lớn nhất của cơ.

Cơ sử dụng năng lượng không phải chỉ để tạo ra công cơ học; một phần lớn năng lượng cơ dùng để duy trì sự căng thẳng của cơ và một phần chuyển thành nhiệt năng. Phần năng lượng chuyển thành nhiệt năng trên một đơn vị khối lượng trong một đơn vị thời gian khoảng 1,6.10-2 J/Kg.s. Khi cơ co giá trị đó tăng lên nhiều lần.

Hiệu suất của công do co cơ có thể tính bằng tỷ số giữa công AC trong thực tế và công tổng cộng Amax mà đáng ra cơ phải thực hiện được theo lý thuyết khi sử dụng một giá trị năng lượng tương ứng:

1.17

Hiệu suất này chỉ đạt 20-30% nếu xét từng cơ riêng lẽ; hiệu suất còn phụ thuộc vào giới tính, vào tuổi tác (hình 1.6) và thay đổi tùy theo sự tập luyện của cơ. Ở đồ thị này, người ta lấy 100% là hiệu suất của lứa tuổi 25-28, đạt tới tối đa.

Tuy vậy do sự phối hợp của nhiều cơ trong từng nhóm khi hoạt động nên hiệu suất có thể lớn hơn. Sự khác nhau của máy cơ học và bắp cơ sinh vật là: trong bắp cơ một phần hóa năng được chuyển thẳng sang cơ năng và phần còn lại chuyển sang nhiệt năng, trong lúc đó ở các máy cơ học trước hết các năng lượng phải được chuyển thành nhiệt năng rồi từ đó mới chuyển sang dạng cơ năng.

Năng lượng dùng khi co cơ lấy trực tiếp từ ATP (Adenosine Tri Phosphate). Lượng ATP có sẵn trong cơ không nhiều, người ta đã tính thấy rằng năng lượng trực tiếp từ lượng ATP có sẵn trong cơ không đủ cho cơ hoạt động trong vòng một giây. Vì vậy để cơ hoạt động được liên tục phải có quá trình tổng hợp ATP tại cơ. Việc tổng hợp này thực hiện được nhanh chóng nhờ trong cơ có một hợp chất giàu năng lượng khác là phosphocreatin, ATP được tổng hợp trong cơ qua phản ứng được thu gọn sau đây:

Phosphocreatin ATP + Creatin

Quá trình tổng hợp này cũng rất ít, nghĩa là cũng chỉ đủ cho cơ hoạt động trong mấy giây. Khi các nguồn dự trữ này cạn, ATP được tổng hợp theo một cơ chế khác nhờ sự phân hủy glycogen. Glycogen là một dạng tích trữ của glucose có nhiều trong cơ. Năng lượng được giải phóng khi phân hủy glycogen được dùng dể tổng hợp ATP. Có thể biểu diễn một cách tổng quát quá trình đó như sau:

Glucose + 3H3P04 + 2 lactat + 2ATP + 2H2O

Khối lượng ATP được tổng hợp nhiều thì lượng lactat càng tích tụ nhiều và kìm hãm quá trình tổng hợp ATP. Nhờ phương thức trên nên khi co cơ mạnh mà máu nhất thời không được cung cấp đủ để mang lại cho các phản ứng hóa sinh, cơ vẫn có đủ năng lượng để hoạt động. Ðó là quá trình cung cấp năng lượng yếm khí cho cơ.

Ðó là công được thực hiện bởi các cơ hô hấp để thắng tất cả các lực cản khi thông khí. Hoạt động của các cơ riêng biệt ở các giai đoạn khác nhau của chu kỳ hô hấp và ở các điều kiện khác nhau được nghiên cứu bằng phương pháp ghi điện cơ. Việc đo công của các cơ hô hấp một cách trực tiếp không thực hiện được, vì vậy người ta thường dùng phương pháp gián tiếp để đo công hô hấp. Ở hệ hô hấp công được tính bằng tích số của áp suất và giá trị của thể tích thay đổi tương ứng. Vì áp suất khí trong hệ hô hấp là một đại lượng biến đổi nên việc xác định công A thực hiện lý thuyết theo tích phân:

1.18

Trong thực tế có thể xác định A bằng phế dung kế (dụng cụ đo dung tích phế quản).

Kết quả thu được là gần đúng, cho biết ở trạng thái tĩnh (thông khí dưới 10 lần/phút) công hô hấp khoảng 1-5J trong một phút. Khi tăng thể tích thở trong một phút, công hô hấp sẽ tăng nhưng không tỷ lệ với tốc độ thay đổi thể tích vì điều đó có dẫn khí (công của lực ma sát nhớt khi vận tốc chảy lớn tỉ lệ bình phương vận tốc). Khi thở sâu với tần số thở thích hợp thì chi phí công nhỏ nhất, điều đó thực hiện được nhờ hệ thống điều khiển hô hấp và quá trình tập luyện.

Tim hoạt động thường xuyên như một cái bơm liên tục để tạo được áp suất đẩy máu vào mạch. Do các van ở tim và ở mạch mà máu trong hệ tuần hoàn chuyển động theo một chiều xác định. Công suất cơ học của tim vào khoảng 1,3(1,4W. Giá trị này rất nhỏ so với giá trị chuyển hóa cơ bản của toàn cơ thể là khoảng 100W. Thực ra tim không phải chỉ thực hiện công cơ học. Cơ tim cũng như các cơ khác của cơ thể còn luôn luôn làm việc để giữ một độ căng nhất định ta gọi là trương lực. Giống như lúc ta chống tay lên thành ghế, tuy ta không di chuyển nghĩa là cơ không thực hiện một công cơ học nhưng mật độ căng của cơ đòi hỏi hoạt động tích cực của cơ và cuối cùng ta cũng mỏi tay. Người ta tính được rằng công suất tổng cộng của cơ vào 13W nghĩa là 13% chuyển hóa cơ bản toàn cơ thể. Công cơ học của tim tạo ra áp suất đẩy máu, phần còn lại tạo ra độ căng của cơ tức là trương lực cơ.

Ðể hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa áp lực và trương lực của buồng tim ta phải vận dụng đến định luật Laplace. Ðịnh luật Laplace áp dụng chủ yếu tạo cho một màng phân chia khoảng không gian thành 2 khu vực trong và ngoài màng. Mặt trong lõm và mặt ngoài lồi, có 2 đường kính của hai trục chính r1 và r2 vuông góc với nhau và có thể không bằng nhau. Áp suất trong màng p và sức căng T có mối liên hệ như sau (Hình 1.7):

1.19

Nếu cơ tim bị bệnh, có thể bị giãn rộng và do đó các bán kính r1 và r2 của buồng tim tăng lên, lúc đó giá trị của T tăng lên bởi vì:

T =

Với một giá trị năng lượng nhất định, khi phần dành cho việc sinh trương lực T tăng lên thì giá trị công cơ học tạo ra p sẽ giảm xuống. Trạng thái đó nếu đến một giá trị nhất định, gọi là suy tim.

Cũng như các cơ khác, hoạt động của cơ tim đòi hỏi cung cấp năng lượng. Trong cơ thể, năng lượng này lấy từ liên kết hóa học giàu năng lượng ATP. ATP được sản xuất từ sự phân ly các đường glucose và oxy hóa phospholipid. Ðặc điểm của cơ tim khác với cơ khác là cơ tim sử dụng năng lượng chủ yếu từ oxy hóa phospholipid chứ không phải từ phân tử đường đơn glucose. Ta biết rằng oxy hoá một phân tử lipid cung cấp nhiều năng lượng hơn là oxy hóa một phân tử glucose. Tuy nhiên trong những trường hợp mà lượng ATP trong cơ tim bị giảm nhiều thì quá trình phân ly glucose tăng lên. Do vậy xuất hiện những sản phẩm mới có hại như acid lactic. Sự suy giảm qúa trình chuyển hóa phospholipid và khí oxy cung cấp cho cơ tim có thể gây nên tình trạng thiếu ATP ở cơ tim và làm yếu hoạt động của tim.

Cũng phải nhấn mạnh thêm rằng hiệu suất sử dụng năng lượng để biến đổi thành công cơ học ở cơ tim có khi lên đến 20% – 30% (lúc lao động nặng). Ðó là một hiệu suất rất lớn nếu so với các máy móc nhân tạo. Hiệu suất máy hơi nước chỉ 3,5% và máy nổ là 7,5%. Phần năng lượng còn lại được biến thành dạng nhiệt năng.

III. CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG BÊN TRONG CỦA CƠ THỂ

Từ một số quan sát thực nghiệm, chúng ta thấy trong chuyển động của một vật có xuất hiện lực ma sát của môi trường, vật phải sinh công để chống lại sự cản trở đó và đi kèm theo đó là có sư nóng lên của vật chuyển động hoặc vật cản. Ðiều nầy có nghiã là công có thể làm tăng nhiệt độ của vật tức là công có thể biến thành nhiệt lượng. Nhiệt độ là một đại lượng dùng để chỉ sự nóng lạnh của các vật thể, tuy nhiên độ nóng lạnh lại phụ thuộc vào cảm giác chủ quan của con người khi dùng da để tiếp xúc nguồn nhiệt, cho nên phải biểu diễn nhiệt độ thông qua năng lượng. Theo Kelvin nhiệt độ đặc trưng cho năng lượng của chuyển động hổn loạn của phân tử hoặc nguyên tử trong môi trường khi nhiệt tuyết đối cao hơn 0 0K. Ðộng năng trung bình của một phân tử hoặc nguyên tử trong chuyển động hổn loạn tính bằng:

(1.27)

Như vậy, khi biết năng lượng của một khối vật thể có nhiều phân tử hoặc nguyên tử ta có thể tính lại nhiệt độ tuyết đối của khối vật thể đó.

Nhiệt độ chúng ta vẫn thường dùng trong đời sống là nhiệt độ Celsius (độ C) được hình thành khi người ta dùng mức nhiệt độ của nước đá đang tan và mực của nước nguyên chất sôi ở áp suất khí quyển (1 atm). Người ta chia khoảng giữa hai mực nầy làm 100 đoạn bằng nhau và qui ước mức nhiệt độ của nước đá đang tan là 0OC và mức của nước nguyên chất sôi ở áp suất khí quyển là 100oC. Với thang nhiệt độ nầy, nhiệt độ của cơ thể người vào khoảng 37 oC. Nhiệt độ Celsius sai lệch so với nhiệt độ tuyệt đối theo công thức:

(1.28)

và tại nhiệt độ 00 C thì nhiệt độ tuyệt đối là 273,160 K.

Ngoài hai loại thang nhiệt độ trên, còn có các thang nhiệt độ khác là: thang nhiệt độ Réomur (0R) và thang nhiệt độ Fahreinheit (0F). Nhiệt độ của các thang nầy tính theo công thức:

(1.29)

Những qúa trình năng lượng xảy ra trong các cơ thể sống và những hệ động học đều tuân theo nguyên lý cơ bản của nhiệt động lực học. Nguyên lý nầy cho rằng: Nếu không có ngoại lực và nội lực tác động lên hệ thì hệ đó ở trạng thái cân bằng nhiệût động, tức là nhiệt độ của hệ không thay đổi. Hệ qủa của phát biểu nầy là nếu có hai hệ cân bằng với cùng một hệ thứ ba thì hai hệ đó cũng cân bằng với nhau.

Sự nở vì nhiệt

Tất cả các khối khí đều có hiện tượng nở thể tích khi nhiệt độ của chúng tăng lên theo định luật Gay-Lussac trong điều kiện áp suất không đổi:

(1.30)

trong đó V0 là thể tích của khối khí ở 00 C, Vt là thể tích của khối khí ở t0 C, ( gọi là hệ số dãn nở thể tích của khối khí. Nói chung, với các khí khác nhau thì hệ số dãn nở thể tích gần như nhau và bằng:

(1.31)

Ðối với các chất lỏng sự thay đổi thể tích cũng tuân theo công thức trên nhưng hệ số dãn nở thể tích đối với chất lỏng nhỏ hơn hệ số dãn nở thể tích đối với chất khí từ 2 đến 20 lần. Nếu hạ thật thấp nhiệt độ lúc đó chất lỏng sẽ biến thành chất rắn (sự động đặc) và khi đó hệ số dãn nở thể tích sẽ giãm nhiều hơn nửa.

Với chất rắn, chiều dài của một vật sẽ tăng lên khi nhiệt độ tăng theo công thức:

(1.32)

trong đóĠlà chiều dài của vật ở 00 C, trong đóĠlà chiều dài của vật ở t0 C, ( gọi là hệ số dãn nở của chất rắn . Nói chung, với các kim loại khác nhau thì hệ số dãn nở chiều dài gần như bằng:

(1.33)

Ðối với thuỷ tinh thạch anh hệ số dãn nở chiều dài là rất nhỏĠvì vậy người ta thường dùng thuỷ tinh thạch anh để làm các dụng cụ thí nghiệm chiụ được sự thay đổi lớn của nhiệt độ. Một số kim loại ít giãn nở và không rĩ sét được dùng chế tạo các bộ phận nhân tạo thay thế các bộ phân bị hư trong cơ thể.

Ta thấy khi nhiệt độ của khí lý tưởng thay đổi thì nội năng của khí cũng thay đổi. Vậy ta có thể làm thay đổi nội năng của khí bằng sự trao đổi nhiệt lượng giữa khí với ngoại vật (Cho khí tiếp xúc với ngoại vật). Phần năng lượng chuyển động nhiệt đã được truyền từ

ì vật này đến vật khác gọi là nhiệt lượng.

Ta có thể làm thay đổi nhiệt độ của khí bằng cách thực hiện công cơ học. Chẳng hạn, để làm nóng khí lên, ta dùng tay nén khi một cách đột ngột. Ngược lại để làm khí lạnh đi, ta để cho khí tự dãn ra đột ngột và khí sẽ thực hiện công cơ học.

Vậy sự truyền năng lượng được thực hiện dưới hai hình thức khác nhau. Ðó là sự truyền nhiệt lượng và sự thực hiện công cơ học. Sự truyền nhiệt lượng là hình thức truyền năng lượng xảy ra trực tiếp giữa những nguyên tử hay phân tử chuyển động hỗn loạn cấu tạo nên các vật đang tương tác; còn sự thực hiện công là hình thức truyền năng lượng giữa những vật có kich thước lớn chuyển động tương đối với nhau .

Căn cứ vào bản chất vật lý của nhiệt lượng và công cơ học thì hai đại lượng này phải đo bằng cùng đơn vị. Trong hệ SI đơn vị đo nhiệt lượng hay công cơ học là Joule (J).

Trong quá trình phát triển của vật lý học, lúc đầu do chưa hiểu được bản chất của các hiện tượng nhiệt, nên dựa vào thuyết “chất nhiệt” người ta đã quy ước đo nhiệt lượng bằng calo (viết tắt là cal) tức là nhiệt lượng để làm nóng một gam (g) nước ở áp suất chuẩn (p =1atm) từ 19,5oC đến 20,5oC.

Ðơn vị nhiệt lượng còn có thể chọn là Kcal: 1 Kcal = 1000 cal.

Khoảng giữa thế kỷ 19, Joule đã chứng minh bằng thực nghiệm mối liên quan định lượng giữa đơn vị J và đơn vị cal.

1 cal = 4,18 J.

Ðể của nhiệt là:

I = 4.18 J/cal. (1.34)

Vàì đương lượng nhiệt của công là

I’ =

(1.35)

Nhiệt lượng và công cơ học tuy cùng đơn vị nhưng sự truyền nhiệt lượng và sự thực hiện công là hai hình thức truyền năng lượng khác nhau. Sự truyền nhiệt cho hệ là sự truyền năng lượng của chuyển động hỗn loạn của các phân tử từ nơi này đến nơi khác và trực tiếp dẫn đến sự tăng nội năng của hệ. Ngược lại, sự thực hiện công lên hệ là sự truyền của cùng một dạng năng lượng bất kỳ nào đó (không phải là năng lượng chuyển động nhiệt) từ nơi này đến nơi khác.

a) Phân bố năng lượng theo bậc tự do:

Khi xét chuyển động của khí mà phân tử có 2 nguyên tử “rắn chắc” (như H2, O2, N2 v.v…) thì số bậc tự do chuyển động của phân tử đó bằng 5 trong đó 3 bậc tự do ứng với chuyển động tịnh tiến (theo các phương OX, OY, OZ) và 2 bậc tự do ứng với chuyển động quay (Phân tử chỉ có hai bậc tư do quay vì nó không thể quay quanh đường nối tâm của hai nguyên tử ). Như vậy động năng trung bình của một phân tử gồm 2 nguyên tử là:

(1.35)

Do đó năng lượng chuyển động nhiệt của lượng khí lý tưởng 2 nguyên tử có N phân tử sẽ là:

(1.36)

Và đối với một mol chất khí này thì năng lượng chuyển động nhiệt là:

(J/mol) (1.37)

Ðối với phân tử có 3 hay nhiều nguyên tử liên kết rắn chắc với nhau (như H2O, NH3 v.v…) thì có 3 bậc tự do tịnh tiến và 3 bậc tự do quay, trừ trường hợp các nguyên tử nằm trên cùng đường thẳng, khi đó số bậc tự do quay chỉ có 2 (giống như đối với phân tử có 2 nguyên tử). Hình vẽ 1.8 nêu thí dụ đối với phân tử 3 nguyên tử rắn chắc. Vậy năng lượng chuyển động nhiệt của lượng khí lý tưởng 3 hay nhiều nguyên tử gồm N phân tử sẽ là :

(J) (1.38)

Và đối với 1 mol chất khí thì năng lượng chuyển động nhiệt là:

Em= 3NAkT = 3RT (J/mol) (1.39)

Các nguyên tử trong phân tử không phải lúc nào cũng liên kết chắc với nhau, khoảng cách giữa chúng có thể thay đổi. Trong trường hợp này, nếu các phân tử có n nguyên tử thì số bậc tự do sẽ là 3n (vì mỗi nguyên tử có 3 bậc tự do). Tuy nhiên, ở điều kiện bình thường đa số chất khí đều tạo nên bởi các phân tử mà trong đó các nguyên tử liên kết rắn chắc nên ta không cần xét kỹ trường hợp này.

Ở nhiệt độ bình thường các nguyên tử trong phân tử coi như không dao động. Nhưng ở nhiệt độ đủ cao, các nguyên tử sẽ dao động chung quanh vị trí cân bằng. Dao động này là dao động điều hoà. Vì giá trị trung bình của động năng và thế năng của dao động điều hoà bằng nhau cho nên nếu trong phân tử mà các nguyên tử dao động điều hoà thì năng lượng ứng với mỗi bậc tự do dao động sẽ gồm 2 phần: một phần năng lượng dưới dạng động năng có giá trị bằngĠ, một phần năng lượng dưới dạng thế năng có giá trị cũng bằng . Như vậy năng lượng ứng với 1 bậc tự do dao động không phải là mà là KT.

Nói chung năng lượng trung bình của một phân tử chuyển động gồm có động năng trung bình của chuyển động tịnh tiến ), động năng trung bình của chuyển động quay và năng lượng trung bình của chuyển động dao động nghĩa là:

(1.40)

Lý thuyết về năng lượng chuyển động nhiệt trình bày trên chỉ có tính chất gần đúng và chỉ ứng dụng được đối với chất khí ở điều kiện bình thường.

b) Nội năng

Năng lượng chuyển động nhiệt trong một vật là một thành phần của nội năng của vật ấy.

Nội năng của một vật gồm toàn bộ các dạng năng lượng trong vật gồm:

· Năng lượng chuyển động nhiệt.

· Thế năng tương tác giữa các phân tử.

· Thế năng tương tác giữa các nguyên tử trong từng phân tử.

· Ðộng năng và thế năng tương tác của các hạt cấu tạo nên nguyên tử (hạt nhân và các electron).

Tất cả các dạng năng lượng trừ 2 dạng năng lượng đầu tiên gọi chung là năng lượng bên trong các phân tử. Ðối với 1 mol vật chất ta gọi.

Em là năng lượng chuyển động nhiệt.

Et là tổng thế năng tương tác giữa các phân tử

Ep là tổng năng lượng bên trong các phân tử

Vậy nội năng U( của 1 mol vật chất được biểu thị bằng công thức.

Um = Em + Et + Ep (1.41)

Khi làm thay đổi trạng thái của vật thì nội năng sẽ biến thiên một lượng là:

dUm = dEm + dEt + dEp

(1.42)

Nhưng với những cách làm thay đổi thông thường trạng thái của vật chất chẳng hạn làm thay đổi nhiệt độ một lượng là dT thì không thể làm thay đổi năng lượng bên trong các phân tử (dEp = 0) , vì vậy:

dUm = dEm + dEt (1.43)

Áp dụng công thức (1.41) cho khí lý tưởng, vì thế năng tương tác giữa các phân tử rất nhỏ, có thể bỏ qua (Et = 0) nên nội năng của 1 mol khí lý tưởng (có bậc tự do i) là:

Um = Em+ Ep = RT + Ep

(1.44)

Khi nhiệt độ thay đổi một lượng dT, từ công thức (1.43) ta suy ra độ biến thiên nội năng của 1 mol khí lý tưởng sẽ là:

dUm = dEm =

RdT (1.45)

IV. VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ BẢO TOÀN VÀ BIẾN HÓA NĂNG LƯỢNG CHO CƠ THỂ SỐNG.

Nguyên lý bảo toàn và biến hóa năng lượng (Nguyên lý thứ nhất của nhiệt động lực học) phát biểu: “Ở những quá trình khác nhau diễn ra trong tự nhiên, năng lượng không sinh ra từ hư vô cũng không biến mất mà chỉ biến hóa từ dạng này sang dạng khác”. sự biến đổi nội năng sang cơ năng và nhiệt năng hoặc sang các dạng năng lượng khác và ngược lại.

Từ nguyên lý trên ta chứng minh được rằng: Nội năng là một hàm số đơn giá của trạng thái nghĩa là ứng với mỗi trạng thái xác định (P, V, T) chỉ có một gía trị nội năng duy nhất; Thật vậy, nếu ở một trạng thái hệ có nhiều giá trị khác nhau của nội năng thì chúng ta có thể lấy ra phần năng lượng khác nhau mà hệ vẫn không thay đổi trạng thái. Suy ra chúng ta thu được năng lượng từ hư vô. Ðiều đó trái với định luật bảo toàn và biến hóa năng lượng.

Gọi U1 , U2 là các giá trị nội năng của hệ ở trạng thái (1) và trạng thái (2), là nhiệt lượng trao đổi giữa hệ với ngoại vật và là công mà ngoại vật thực hiện lên hệ thì theo định luật bảo toàn và biến hóa năng lượng ta thấy tổng năng lượng mà hệ nhân từ bên ngoài sẽ làm nội năng của hệ tăng lên, có thể viết:

U2 – U1 = DQ + DA’

(1.46)

Trong đó các đại lượng viết ở hai vế phương trình được đo bằng cùng một đơn vị.

Vì nội năng là hàm số đơn giá của trạng thái nên độ biến thiên nội năng vẫn giữ một giá trị xác định khi chuyển hệ từ trạng thái (1) đến trạng thái (2), trong khi và có thể nhận những giá trị khác nhau tuỳ theo từng quá trình. Ta viết lại và đẳng thức sau vẩn được thoã mãn:

Ta có thể phát biểu nguyên lý thứ nhất đối với một quá trình như sau:

Nếu do sự trao đổi nhiệt và thực hiện công của ngoại vật lên hệ mà hệ chuyển từ một trạng thái xác định nầy sang một trạng thái xác định khác, thì trong mọi cách chuyển có thể xảy ra giữa hai trạng thái đó, tổng nhiệt lượng trao đổi và công thực hiện là không đổi.

Trong trường hợp hệ thực hiện một quá trình kín (chu trình) nghĩa là sau quá trình biến đổi trạng thái hệ lại quay trở về đúng trạng thái ban đầu thì ta có:

(1.47)

Hoạt động sinh công của cơ thể sống khác với hoạt động sinh công của máy nhiệt thông thường. Ơí cơ thể toàn vẹn hay ở các cơ quan riêng biệt công sinh ra không phải do dòng nhiệt lượng đi từ bên ngoài vào cơ thể. Ta lấy ví dụ đơn giản sau đây để minh hoạ.

Nếu một máy nhiệt làm việc với nguồn nóng có nhiệt độ là T1 giữ nhiệm vụ truyền cho tác nhân nhiệt lượng là Q1 và làm tác nhân sinh ra công A. Máy nhiệt đồng thời phải trao đổi nhiệt với nguồn lạnh có nhiệt độ T2 nhỏ hơn T1 và nhỏ hơn nhiệt độ của tác nhân, với nhiệm vụ lấy nhiệt lượng Q2 đưa ra ngoài thì hiệu suất của máy nhiệt là :

(1.48)

Muốn hoạt động của cơ thể sinh công với hiệu suất là 0,33 trong điều kiện nhiệt độ của nguồn lạnh là không khí ở gần 3000 K (270 C) thì theo biểu thức trên nhiệt độ của cơ thể phải đạt gần 4450 K (1720 C). Ðiều nầy thì cơ thể không thể thực hiện được vì các protein cấu tạo nên cơ bấp đã bị phân hủy khi nhiệt độ lên đến 400 ( 600 C. Như vậy trong cơ thể công sinh ra là do sự thay đổi nội năng của cơ thể nhờ các qúa trình hoá sinh hoặc nhờ vào sự thay đổi độ hỗn độn về trạng thái của hệ (Entrôpy)

Ðối với động vật thức ăn được sử dụng thông qua qúa trình đồng hóa để:

· Tái tạo các tổ chức của cơ thể.

· Tạo các chất dự trữ và năng lượng trong cơ thể.

· Phát sinh và duy trì nhiệt độ cơ thể chống lại sự mất nhiệt vào môi trường xung quanh.

· Tạo ra công trong các hoạt động cơ học của cơ thể.

Nếu gọi là nhiệt lượng sinh ra trong qúa trình đồng hóa thức ăn, là phần mất nhiệt vào môi trường xung quanh, là công mà cơ thể thực hiện để chống lại lực của môi trường ngoài, là năng lượng dự trữ dưới dạng hóa năng thì nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học có thể viết:

(1.48)

Ðây là phương trình cơ bản của cân bằng nhiệt đối với cơ thể cơ thể sau một ngày đêm:

Thức ăn đưa vào cơ thể:

Protein

56,8 g

237 Kcal

Lipid

140 g

1307 Kcal

Glucid

79,98 g

335 Kcal

Tổng cộng

1879 Kcal

Năng lượng cơ thể toả ra:

Năng lượng cơ thể tỏa ra xung quanh

1374 Kcal

Năng lượng cơ thể tỏa ra qua khí thải

43 Kcal

Phân và nước tiểu

23 Kcal

Nhiệt lượng bốc hơi qua hô hấp

181 Kcal

Nhiệt lượng bốc hơi qua da

227 Kcal

Các số hiệu chính khác

31 Kcal

Tổng cộng

1879 Kcal

Hiện nay người ta qui ước chia nhiệt lượng sinh ra trên cơ thể ở một thời điểm cho trước làm hai loại: nhiệt lượng sơ cấp và nhiệt lượng thứ cấp. Nhiệt lượng sơ cấp sinh ra do kết qủa sự phân tán nhiệt lượng tất nhiên trong qúa trình trao đổi vật chất vì những phản ứng hoá học xảy ra không thuận nghịch. Nhiệt lượng nầy phát ra tức thời sau khi cơ thể hấp thụ oxy và thức ăn.

Năng lương trong qúa trình oxy hóa thức ăn có gần 50% được dự trữ lại trong các liên kết giàu năng lượng (ATP). Khi các liên kết này đứt chúng giải phóng năng lượng để thực hiện một công nào đó; Nhiệt lượng giải phóng này gọi là nhiệt lượng thứ cấp.

Ở điều kiện bình thường, trong cơ thể có sự cân bằng giữa hai loại nhiệt lượng. Khi nhiệt lượng sơ cấp giảm sẽ làm tăng nhiệt lượng thứ cấp và ngược lại. Tuy nhiên tỉ lệ của hai loạn nhiệt lượng này có thể thay đổi theo những nguyên nhân sau:

a) Với các qúa trình hoạt động sống bình thường, năng lượng dự trữ vào các liên kết giàu năng lượng chiếm khỏng 50 %. Với các qúa trình bệnh lý thì phần năng lượng do cơ thể tỏa ra ở dạng nhiệt lượng so cấp sẽ chiếm phần lớn vì lúc đó mức độ tạo liên kết giàu năng lượng giảm xuống.

b) Tỷ lệ trên phụ thuộc vào cường độ tỏa nhiệt và cường độ sinh nhiệt. Khi tăng sự tỏa nhiệt cơ thể cần tăng nhiệt độ tức là tăng sự sinh nhiệt, và dẫn tới sự bảo toàn nhiệt độ cho cơ thể. Ví dụ như môi trường bị lạnh hơn nhiệt độ cơ thể, phản ứng men trong cơ thể tạo sự co cơ, kích thích sự giải phóng nhiệt lượng từ năng lượng thứ cấp dự trữ. Tuy nhiên một số động vật ngủ động đã duy trì nhiệt độ cơ thể bằng cách tiêu dần lượng mỡ dự trữ trong cơ thể.

***&&&***

1. Ði lên đỉnh núi cao, người ta sẽ thấy trọng lượng cơ thể:

a) nặng hơn bình thường.

b) nhẹ hơn bình thường.

c) ở trạng thái không trọng lượng.

d) không thay đổi.

2. Nếu tính chính xác gia tốc trọng trường phụ thuộc vào độ cao; nơi nào trong những nơi sau đây có gia tốc trọng trường lớn nhất:

a) Cà Mau.

b) Huế.

c) TP Hồ Chí Minh.

d) Cần Thơ.

3. Muốn quá trình tiêu hóa thức ăn được tốt:

a) khi ăn ta nên nằm và ngướïc cổ lên cao.

b) khi ăn ta nhai nhỏ thức ăn và nên dùng thêm nước canh.

c) khi ăn ta có thể đứng hay ngồi cho thoải mái.

d) câu a và câu b là đúng.

e) câu b và câu c là đúng.

4. Chỉ ra một lời khuyên sai:

a) Nên ngủ trên đệm để giảm áp lực cơ thể.

b) Ðứng quá lâu, ngồi quá lâu đều làm cho cơ bị mỏi.

c) Khi ngủ nên gối đầu lên tay để bảo vệ hệ thần kinh.

d) Khi nằm nên luân phiên thay đổi vị trí tiếp xúc của lưng và mặt gường.

5. Lực căng cơ có bản chất là :

a) Giống lực đàn hồi của lò xo.

b) Giống lực ma sát của các dây bị căng khi đặt tiếp xúc nhau.

c) Giống như trọng lực.

d) Giống như lực quán tính.

6. Chỉ ra một câu đúng:

a) Khi đi qua những nơi trơn trợt cần làm giảm độ ma sát của bàn chân và mặt đường.

b) lực ma sát của máu với thành động mạch tăng lên khi máu giảm vận tốc.

c) Luôn có sự ma sát của các luồn khí khi mà nó chuyển động trong khí quản.

d) Ma sát của thức ăn khi di chuyển trong ruột là ma sát trượt.

7. Công suất hoạt động của một cơ thể sống:

a) Tăng lên khi mà lực căng cơ tăng lên.

b) Tăng lên khi vận tốc thực hiện lực tác dụng tăng.

c) Tỷ lệ với lực căng cơ và vận tốc thực hiện lực tác dụng.

d) Tỷ lệ với khối lượng của cơ thể.

8. Công của lực căng cơ:

a) bằng 0,45 độ lớn lực co cơ cực đại nhân với độ biến thiên chiều dài cơ.

b) bằng 0,45 độ lớn lực co cơ nhân với chiều dài cơ.

c) bằng độ lớn lực co cơ cực đại nhân với độ biến thiên chiều dài cơ.

d) bằng độ lớn lực co cơ cực đại nhân với chiều dài cơ di chuyển.

9. Trong sự co cơ:

a) Có một phần năng lượng cơ thể sinh ra chuyển hóa thành nhiệt lượng.

b) Năng lượng cơ thể bỏ ra cho sự co cơ gấp ba, bốn lần công làm co cơ.

c) Có 1,6. 10-2 J mà cơ thể cần tạo ra để chuyển hóa thành nhiệt cho 1kg cơ thể trong mỗi giây để tạo sự co cơ.

d) Tất cả các ý trên đều đúng.

10. Khi cơ thực hiện công:

a) Năng lượng được cung cấp chủ yếu do ATP trong máu.

b) Năng lượng được cung cấp chủ yếu do sự tổng hợp ATP tại cơ.

c) Năng lượng được cung cấp chủ yếu do cơ thể tạo ra lượng acid lactat đủ lớn.

d) Câu a và b đều đúng.

e) Câu b và c đều đúng.

11. Công trong qúa trình hô hấp:

a) bằng áp suất hô hấp nhân với độ biến đổi thể tích không khí mỗi lần thở.

b) ở trạng thái tĩnh với sự thông khí khoảng 10 lần trong phút, thì công cơ thể phải tốn là 1 đến 5 Joule.

c) khi làm việc nặng hoặc chạy nhanh thì công của lực hô hấp sẽ tăng lên.

d) các câu trên đều đúng.

e) các câu trên đều sai.

12. Năng lượng tim:

a) có công suất trung bình khoảng 100 W.

b) có công suất trung bình khoảng 13 W.

c) có công suất trung bình khoảng 1,35 W.

d) có công suất trung bình khoảng 50 W.

13. Sự suy tim là :

a) khi công tạo trương lực T tăng thì công tạo áp suất P đẩy máu đi sẽ giảm.

b) sự tăng quá trình oxy hoá glucose.

c) sự tăng quá trình tạo ra nhiều sản phẩm acid lactat.

d) sự giảm ATP do thiếu Pospolipid.

e) tất cả các ý trên.

14. khi một bệnh nhân bị sốt thì nhiệt độ cơ thể có thể đạt đến:

a) 314 K b) 320 R

c) 1040 F d) 400 C

e) Tất cả các nhiệt độ trên là như nhau.

15. Khi nhiệt độ cơ thể tăng lên khá cao, phần nào trong các phần sau đây sẽ giãn nở nhiều nhất:

a) Hệ xương. b) Hệ cơ

c) Các mô mở. d) Các dung dịch trong cơ thể.

e) Không khí trong khí quản.

16. Ởí lứa tuổi nào thì cơ thể có thể tạo ra hiệu suất công khi co cơ là lớn nhất:

a) từ 10 đến 15 tuổi. b) từ 15 đến 25 tuổi.

c) từ 25 đến 30 tuổi. d) từ 35 đến 45 tuổi.

17. Năng lượng cơ thể khi sinh công tạo ra trực tiếp từ:

a) ADP. b) Glucose.

c) Acid lactat. d) Máu.

e) Nước.

18. Luyện tập có thể giúp cho cơ thể:

a) Tăng hiệu suất của công khi co cơ.

b) Tạo ra sự sinh công nhỏ nhất khi hô hấp.

c) Mau chóng đạt được độ căng hoặc giảm cơ theo mong muốn.

d) Ðiều chỉnh mức độ ma sát thích hợp khi sử dụng các công cụ lao động.

e) Tất cả các ý trên.

19. Khi chuyển 100 cal thành công hoàn toàn, cơ thể tạo ra một công là:

a) 418 KJ b) 24 KJ

c) 0,42 KJ d) 24 J.

20. Khí có hai nguyên tử liên kết gắn chắt và tham gia dao động theo ba chiều trong không gian sẽ có số bậc tự do là:

a) i= 5/2 b) i= 3/2

d) i=11/2 d) i= 8/2

21. Cơ thể không thể thực hiện việc tăng nhiệt độ lên đến 600 C vì:

a) qúa trình đồng hóa thức ăn không thực hiên được ở nhiệt độ đó.

b) phản ứng men trong cơ thể tạo sự co cơ không thực hiên được ở nhiệt độ đó.

c) các protein cấu tạo nên cơ bấp đã bị phân hủy ở nhiệt độ đó.

d) Không phải do các nguyên nhân trên.

Bài 4. Nguồn Gốc Vận Động, Phát Triển Của Sự Vật Và Hiện Tượng Bai 4 Nguon Goc Van Dong Phat Trien Cua Su Vat Va Hien Tuong Doc

Bài 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SV VÀ HT (Tiết 1)

I. Mục tiêu bài học.

Học xong tiết 1 bài này học sinh cần nắm được

1. Về kiến thức.

– Hiểu được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

II. Tài liệu và phương tiện dạy học.

– SGK, SGV GDCD 10

– Câu hỏi thực hành GDCD 10, TLBD ND và PP GDCD 10

III. Tiên trình lên lớp.

1. Ổn định tổ chức lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

? Tại sao vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất? Theo quan điểm Mác-Lênin có mấy hình thức vận động cơ bản? cho ví dụ minh họa?

3. Học bài mới

Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng mọi sự biến hóa trong vũ trụ là do một lực lượng siêu nhiên nào đó. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc vận động và phát triển của mọi sự vật hiện tượng là do mâu thuẫn trong bản thân của chúng. Vậy mâu thuẫn là gì?…

Giáo viên sử dụng phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại, giải quyết vấn đề.

? Em hãy đưa ra một vài ví dụ về mâu thuẫn trong đời sống xã hội?

? Mặt đồng hóa ở một cơ thể A và dị hóa ở cơ thể B có tạo thành mâu thuẫn không?

Từ đó giáo viên đưa ra khái niệm mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn triết học. Qua đó chỉ cho học sinh thấy chỉ hai mặt đối lập ràng buộc nhau trong mọi sự hiện tượng mới tạo thành mâu thuẫn.

? Lấy ví dụ về mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn triết học?

Giáo viên giúp học nắm được một số mâu thuẫn hay là phân loại mâu thuẫn.

– Căn cứ vào quan hệ SV được xem xét.

+ Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại giữa các mặt trong cùng một sự vật.

+ Mẫu thuẫn bên ngoài: diễn ra giữa sự vật này với sự vật khác.

– Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của SV.

+ Mâu thuẫn cơ bản: quy định bản chất, sự phát triển của sự vật

+ Mâu thuẫn không cơ bản: chỉ một đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật.

– Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đôí với sự tồn tại và phát triển của sự vật.

+ Mâu thuẫn chủ yếu : là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu và chi phối các mâu thuẫn khác.

+ Mâu thuẫn thứ yếu: là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn nào đó và bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối.

– Căn cứ vào tính chất các quan hệ lợi ích.

+ Mẫu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các GC có lợi ích đối lập nhau.

+ Mâu thuẫn không đối kháng: mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau.

Từ khái niệm mâu thuẫn giáo viên cho học sinh lấy ví dụ về các mặt đối lập trong mâu thuẫn.

? Em hãy lấy ví dụ các mặt đối lập trong mâu thuẫn?

? Hai mặt đối lập phản ánh những gì? Nó vận động theo nhũng chiều hướng nào?

? Tại sao các mặt đối lập lại có sự thống nhất với nhau?

? Sự thống nhất giữa các mặt đối lập được thể hiện như thế nào?

1. Thế nào là mâu thuẫn

– Mâu thuẫn thông thường: Các mặt đối lập trái ngược nhau, tách rời tương đối, không liên hệ với nhau

– Mâu thuẫn triết học: vừa đối lập vừa xung đột, vừa liên hệ làm tiền đề cho nhau.

– Khái niệm : mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.

a. Mặt đối lập của mâu thuẫn.

+ Nhận thức: tích cực – tiêu cực

+ Kinh tế: sản xuất – tiêu dùng

+ Sinh học: đồng hóa – dị hóa

+ Phản ánh những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm mà quá trình vận động, phát triển trái ngược nhau trong mỗi sự vật hiện tượng.

+ Là những mặt đối lập ràng buộc, thống nhất và đấu tranh với nhau trong mâu thuẫn.

b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập.

+ Các mặt đối lập phải cùng tồn tại trong một sự vật.

+ Các mặt đối lập phải liên hệ, làm tiền đề tồn tại cho nhau.

+ Chúng có thể chuyển hóa cho nhau.

5. Dặn dò nhắc nhở.

Rút kinh nghiệm

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………… ………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

……… …………………………………………………………………………………………………………

Giáo án số: 06 Ngày soạn: 15 – 09 – 2012 Tuần thứ: 06

Bài 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SV VÀ HT (Tiết 2)

I. Mục tiêu bài học.

Học xong tiết 2 bài này học sinh cần nắm được

1. Về kiến thức.

– Biết phân tích và so sánh giữa mâu thuẫn triết học với mâu thuẫn thông thường.

Có ý thức tham hiải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.

II. Tài liệu và phương tiện dạy học.

– Sách TH Mác-Lênin

III. Tiên trình lên lớp.

1. Ổn định tổ chức lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

? Mâu thuẫn là gì? Tại sao hai mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất vừa đấu tranh?

3. Học bài mới

Giáo viên giúp cho học sinh nắm được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Giáo viên đưa ra các ví dụ (ở bên) để cho học sinh cả lớp trao đổi và đưa ra ý kiến.

? Các mặt đối lập này có nhứng biếu hiện gì?

? Những biểu hiện đó có ý nghĩa gì đối với mâu thuẫn?

Học sinh bày tỏ ý kiến cá nhân, cả lớp trao đổi, sau đó giáo viên nhận xét, bổ xung và kết luận.

Giúp cho học sinh nắm được là giải quyết mâu thuận là làm cho mâu thuẫn mất đi và đấu tranh giữa các mặt đối lập là điều kiện tiên quyết để giải quyết mâu thuẫn, đồng thời mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi sự đấu tranh giữa các mặt đối lập lên tới đỉnh điểm và có điều kiện thích hợp.

Giáo viên đưa ra các tình huống:

Tình huống 1: Mâu thuân cơ bản giữa nhân dân Việt Nam với đế quốc Mỹ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ được giải quyết có tác dụng như thế nào?

Tình huống 2: Mâu thuẫn giữa chăm học và lười học nếu được giải quyết nó có tác dụng như thế nào?

Học sinh cả lớp trao đổi ý kiến, đại diện cá nhân trả lời sau đó giáo viên nhận xét kết luận

? Em hãy tìm ra một mâu thuẫn ở trong lớp em?

? Khi mâu thuẫn đó được giải quyết thì nó sẽ có tác dụng như thế nào?

? Theo em tại sao mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng hình thức đấu tranh?

? Em hãy lấy một số ví dụ mâu thuẫn mà các mâu thuẫn này được giải quyết bằng đấu tranh?

Thông qua bài học này giáo viên yêu cầu và giúp học rút ra bài học cho bản thân.

? Thông qua bài học này các em rút ra bài học gì cho bản thân?

1. Thế nào là mâu thuẫn

c. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

+ Trong xã hội tư bản có mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.

+ Trong lối sống: có văn hóa và không có văn hóa.

+ Trong kinh tế: có sản xuất và có tiêu dung.

+ Các mặt đối lập xung đột nhau, khuynh hướng vận động trái ngược nhau.

+ Chúng luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.

+ Theo triết học các mặt đối lập không hoàn toàn đối lập, xung đột mà còn liên hệ thống nhất với nhau trong một sự vật.

2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.

a. Giải quyết mâu thuẫn.

– Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.

– Kết quả của đấu tranh giữa các mặt đối lập là mâu thuẫn cũ mất đi và mâu thuân mới hình thành.

b. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh.

Mâu thuân chỉ có thể giải quyết bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn.

– Giải quyết mâu thuẫn phải có phương pháp đúng.

– Phân tích điểm mạnh điểm yếu của mặt đối lập.

– Nâng cao nhận thức, phát triển nhân cách

– Biết đấu tranh phê và tự phê bình.

– Giáo viên hệ thống và nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của tiết học

– Học trả lời các câu hỏi: Em hãy phân tích phương pháp giải quyết mâu thuẫn giữa nhiệm vụ học tập ngày càng cao và khả năng hạn chế của học sinh.

5. Dặn dò nhắc nhở.

Về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.

Rút kinh nghiệm

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

Bai 11: Bai Tap Van Dung Dinh Luat Om Va Cong Thuc Tinh Dien Tro Cua Day Dan

Bài 11: BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM VÀ CÔNG THỨC TÍNH ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN

Hai bóng đèn khi sáng bình thường có điện trở là R 1=7,5Ω và R2=4,5Ω. Dòng điện chạy qua hai đèn đều có cường độ định mức là I=0,8A. Hai đèn này được mắc nối tiếp với nhau và với một điện trở R 3 để mắc vào hiệu điện thế U=12V.

a. Tính R 3 để hai đèn sáng bình thường.

b. Điện trở R 3 được quấn bằng dây Nicrom có điện trở suất 1,10.10-6 Ω.m và chiều dài là 0,8m. Tính tiết diện của dây Nicrom này.

a. Điện trở tương đương của đoạn mạch là: R tđ = U/I = 15 Ω. Suy ra, R = 3Ω

Hai bóng đèn có cùng hiệu điện thế định mức là U 1=6V, khi sáng bình thường có điện trở tương ứng là R 1=8Ω và R 2=12Ω. Cần mắc hai bóng đèn này với một biến trở vào hiệu điện thế U=9V để hai đèn sáng bình thường.

a. Vẽ sơ đồ của mạch điện trên và tính điện trở của biến trở khi đó.

b. Biến trở được quấn bằng dây hợp kim nikêlin có điện trở suất 0,40.10-6 Ω.m, tiết diện tròn, chiều dài 2m. Tính đường kính tiết diện d của dây hợp kim này, biết rằng hiệu điện thế lớn nhất được phép đặt vào hai đầu của biến trở là 30V và khi đó dòng điện chạy qua biến trở có cường độ là 2A.

a. Sơ đồ mạch điện như hình 11.1

+ Cường độ dòng điện mạch chính là: I = 1,25 A.

b. Điện trở lớn nhất của biến trở là: R max = 30/2 = 15 Ω

Đường kính tiết diện của dây hợp kim là d = 0,26 mm.

Hai bóng đèn có hiệu điện thế định mức lần lượt là U 1=6V, U 2=3V và khi sáng bình thường có điện trở tương ứng là R 1=5Ω và R 2=3Ω. Cần mắc hai đèn này với một biến trở vào hiệu điện thế U=9V để hai đèn sáng bình thường.

a. Vẽ sơ đồ của mạch điện.

b. Tính điện trở của biến trở khi đó.

c. Biến trở này có điện trở lớn nhất là 25Ω, được quấn bằng dây Nicrom có điện trở suất là 1,10.10-6Ω.m. Tiết diện 0,2mm 2. Tính chiều dài của dây Nicrom này.

a. Sơ đồ mạch điện như hình 11.2

b. Tính điện trở tương đương của biến trở:

+ Cường độ dòng điện chạy qua biến trở là: I b = I 1 – I 2 = 0,2 A

c. Chiều dài của dây Nicrom dùng để quấn biến trở là: l = 4,545 m.

Một bóng đèn sáng bình thường với hiệu điện thế định mức là U Đ=6V và khi đó dòng điện chạy qua đèn có cường độ là I Đ=0,75A. Mắc bóng đèn này với một biến trở có điện trở lớn nhất là 16Ω vào hiệu điện thế U=12V.

b. Nếu mắc đèn và biến trở vào hiệu điện thế U đã cho theo sơ đồ hình 11.1 thì phần điện trở R 1 của biến trở là bao nhiêu để đèn sáng bình thường?

b. Đèn được mắc song song với phần R 1 của biến trở và đoạn mạch song song này được mắc nối tiếp với phần còn lại (16 – R 1) của biến trở (hình 11.3). Để đèn sáng bình thường thì hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch song song là U Đ = 6V và do đó hiệu điện thế ở hai đầu phần còn lại của biến trở là U – U Đ = 6V. Từ đó suy ra điện trở của hai đoạn mạch này bằng nhau, tức là:

Xét các dây dẫn được làm từ cùng một loại vật liệu, nếu chiều dài dây dẫn giảm đi 5 lần và tiết diện tăng 2 lần thì điện trở của dây dẫn thay đổi như thế nào?

A. Điện trở của dây dẫn tăng lên 10 lần.

B. Điện trở của dây dẫn giảm đi 10 lần.

C. Điện trở của dây dẫn tăng lên 2,5 lần.

D. Điện trở của dây dẫn giảm đi 2,5 lần.

A. Hiệu điện thế U bằng tích số giữa cường độ dòng điện I và điện trở R của đoạn mạch.

B. Điện trở R của đoạn mạch không phụ thuộc vào hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đó.

C. Cường độ dòng điện I tỉ lệ thuận với hiệu điện thế U và tỉ lệ nghịch với điện trở R của đoạn mạch.

D. Điện trở R tỉ lệ thuận với hiệu điện thế U và tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện I chạy qua đoạn mạch.

Hãy ghép mỗi đoạn câu ở phần a, b, c, d với một đoạn câu ở phần 1, 2, 3, 4, 5 để được một câu hoàn chỉnh và có nội dung đúng.

a. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch

c. Đối với đoạn mạch nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở

d. Đối với đoạn mạch song song, cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở mạch rẽ

1. tỉ lệ thuận với các điện trở.

2. tỉ lệ nghịch với các điện trở.

3. tỉ lệ thuận với chiều dài, tỉ lệ nghịch với tiết diện của dây và phụ thuộc vào vật liệu làm dây.

4. bằng tích giữa cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch và điện trở của đoạn mạch.

5. tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó.

Hai dây dẫn được làm từ cùng một loại vật liệu, dây thứ nhất có điện trở R 1=15Ω, có chiều dài l 1=24m và có tiết diện S 1=0,2mm 2, dây thứ hai có điện trở R 2=10Ω, chiều dài l 2=30m. Tính tiết diện S 2 của dây.

Hai bóng đèn Đ 1 và Đ 2 có hiệu điện thế định mức tương ứng là U 1=1,5V và U 2=6V; khi sáng bình thường có điện trở tương ứng là R 1=1,5Ω và R 2=8Ω. Hai đèn này được mắc cùng với một biến trở vào hiệu điện thế U=7,5V theo sơ đồ hình 11.2

a. Hỏi phải điều chỉnh biến trở có giá trị bao nhiêu để hai đèn sáng bình thường?

a.

b.

S=0,287mm 2

Phat Trien O Dong Vat Su Phat Trien O Dong Vat Ppt

I. Khái niệm sự phát triển của động vật:2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển:I. Khái niệm sự phát triển của động vật:2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển:a) Giai đoạn phôiGiai đoạn phôi gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau: I. Khái niệm sự phát triển của động vật:2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển:a) Giai đoạn phôiGiai đoạn hậu phôi cũng bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Tuỳ theo sự khác biệt trong sự biến đổi con non thành con trưởng thành người ta phân biệt hai kiểu phát triển:Phát triển không qua biến thái, trong đó con non mới nở đã giống con trưởng thành (gà và động vật có vú) Phát triển qua biến thái, trong đó con non mới nở (còn được gọi là ấu trùng) chưa giống con trưởng thành mà phải trải qua nhiều sự biến đổi về hình thái và sinh lí mới đạt được cơ thể trưởng thành (động vật chân khớp và ếch nhái)I. Khái niệm sự phát triển của động vật:2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển:b) Giai đoạn hậu phôiPhát triển không qua biến thái có ở một số động vật không xương sống và đa số động vật có xương sống (cá, chim, bò sát, động vật có vú và con người)Là quá trình phát triển trong đó con non mới nở ra (hoặc đẻ ra) đã có cấu tạo giống con trưởng thànhVí dụ: gà con mới nở ra đã có cấu tạo giống gà trưởng thành.II. Phát triển không qua biến thái:Diễn ra trong tử cung người mẹ.Hợp tử phân chia nhiều lần hình thành phôi.Các tế bào của phôi phân hóa và tạo thành các cơ quan của thai nhi.II. Phát triển không qua biến thái:Phát triển không qua biến thái ở người1. Giai đoạn phôi thai: Giai đoạn phôi thai ở ngườiCon sinh ra có đặc điểm hình thái và cấu tạo tương tự như người trưởng thành.II. Phát triển không qua biến thái:Phát triển không qua biến thái ở người2. Giai đọan sau khi sinh: Biến thái không hoàn toàn hay biến thái thiếu là biến thái không có giai đoạn “nhộng” tức là từ côn trùng trưởng thành trứng  ấu trùng côn trùng trưởng thành.Ví dụ: Phát triển qua biến thái không hoàn toàn ở rậnIII. Phát triển qua biến thái:1. Phát triển qua biến thái không hoàn toàn:Trứng Ấu trùngTrưởng thành Ấu trùngChu trình sống của ve rậnGồm 2 giai đoạn:Phôi: diễn ra trong trứng đã thụ tinh. Hợp tử phân chia nhiều lần để tạo phôi. Các tế bào của phôi phân hóa tạo thành các cơ quan. Ấu trùng chui ra khỏi trứngHậu phôi: giai đoạn này châu chấu có biến thái. Ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện.III. Phát triển qua biến thái:1. Phát triển qua biến thái không hoàn toàn: Ví dụ: Ấu trùng châu chấu chưa có cánh. Ấu trùng trãi qua nhiều lần lột xác biến đổi thành con trưởng thành. Ấu trùng có hình dạng gần giống với con trưởng thành. Sự khác biệt về hình thái cấu tạo của ấu trùng giữa các lần lột xác là rất nhỏ.Châu chấuSự phát triển của ếch qua biến thái, từ ấu trùng (nòng nọc sống trong nước, có mang ngoài để hô hấp và có đuôi để bơi) thành ếch sống trên cạn có phổi để hô hấp và có 4 chân để nhảy. Sự biến đổi nòng nọc thành ếch là một quá trình biến đổi ở mức độ phân tử, tế bào, mô và cơ quan, đòi hỏi có các nhân tố tác động mà quan trọng nhất là tác động của hoocmôn tuyến giáp.Nếu ta đem cắt bỏ tuyến giáp của nòng nọc thì nòng nọc không biến đổi thành ếch, còn nếu cho thêm hoocmôn tuyến giáp vào nước thì những con nòng nọc nhanh chóng biến thành những con ếch bé tí xíu chỉ bằng con ruồi.

III. Phát triển qua biến thái:2. Phát triển qua biến thái hoàn toàn:Sự phát triển qua biến thái của bọ cánh cứng, bướm, ruồi, muỗi… trải qua giai đoạn con non hoàn toàn khác con trưởng thành (giai đoạn sâu và nhộng ở cánh cứng, ở bướm; giai đoạn dòi và nhộng ở ruồi; giai đoạn cung quăng ở muỗi…). Sự phát triển qua biến thái mang tính thích nghi để duy trì sự tồn tại của loài đối với điều kiện khác nhau của môi trường sống. Sâu bướm có bộ hàm thích nghi ăn lá cây, còn bướm cho bộ vòi thích nghi hút nhựa, mật hoa. Giai đoạn sâu là giai đoạn dinh dưỡng để tích luỹ chất cần cho sự biến thái thành bướm, bướm là giai đoạn trưởng thành sinh dục đẻ trứng để duy trì thế hệ của loài.III. Phát triển qua biến thái:2. Phát triển qua biến thái hoàn toàn:Giai đoạn phôi diễn ra trong trứng đã thụ tinhỞ giai đoạn này, hợp tử phân chia nhiều lần hình thành phôi. Các tế bào của phôi phân hóa và tạo thành các cơ quan của sâu bướm. Sâu bướm chui ra từ trứng.III. Phát triển qua biến thái:2. Phát triển qua biến thái hoàn toàn:Phát triển qua biến thái hoàn toàn ở bướmGiai đoạn phôi Giai đoạn hậu phôi ở bướm có biến thái từ sâu bướm thành nhộng và sau đó thành bướmSâu bướm (ấu trùng ) có đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí rất khác với bướm( con trưởng thành ) sâu bướm trải qua nhiều lần lột xác và biến đổi thành nhộng ( nhộng được bảo vệ trong kén )Nhộng là giai đoạn tu chỉnh lại toàn bộ cơ thể để biến sâu thành bướm. Các mô, các cơ quan cũ của sâu tiêu biến. Đồng thời, các mô, các cơ quan mới hình thành. Vì ậy, bướn chui ra từ kén nhộng có hình dạng và cấu tạo khác hẳn với sâu bướmHầu hết bướm trưởng thành sống bằng mật hoa, trong ống tiêu hóa chỉ có Enzim Saccaraza tiêu hóa đường Saccarozo. Trong khi đó, sâu bướm ăn lá cây, chúng có đầy đủ các enzim tiêu hóa prôtein, lipit và cacbohidratIII. Phát triển qua biến thái:2. Phát triển qua biến thái hoàn toàn:Phát triển qua biến thái hoàn toàn ở bướmGiai đoạn hậu phôiVí dụ : biến thái hoàn toàn ở ong.III. Phát triển qua biến thái:2. Phát triển qua biến thái hoàn toàn:Phát triển qua biến thái hoàn toàn ở ongVí dụ : biến thái hoàn toàn ở ếchIII. Phát triển qua biến thái:2. Phát triển qua biến thái hoàn toàn:Phân biệt Biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn toàn.Tóm tắt: Biến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.Phát triển của động vật không qua biến thái là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý tương tự với con trưởng thành.Phát triển của động vật qua biến thái hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lý rất khác với con trưởng thành, trái qua giai đoạn trung gian (ở côn trùng là nhộng ) ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành. Phát triển của động vật qua biến đổi không hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành Thức ăn:

Nhiệt độ:

Ánh sáng:IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:1. Các nhân tố bên ngoài:Thức ăn là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật và người.Ví dụ: Thiếu protein, động vật chậm lớn và gầy yếu, dễ mắc bệnh. Thiếu vitamine D bị bệnh còi xương, chậm lớn ở động vật và người.IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:1. Các nhân tố bên ngoài:Thức ăn:Mỗi loài động vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật, đặc biệt đối với động vật biến nhiệt.Ví dụ: Vào mùa đông, khi nhiệt độ giảm xuống 16- 18oC, cá rô phi ngừng lớn và ngừng đẻ.Đối với gia súc non, mùa đông lạnh giá gây mất nhiều nhiệt, nếu không tăng khẩu phần ăn sẽ làm chậm quá trình sinh trưởng của chúng. IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:1. Các nhân tố bên ngoài:Nhiệt độ:Sơ đồ tác động của nhiệt độ lên cá rô phi ở Việt NamÁnh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của đông vật qua các cách sau:Những ngày trời rét, động vật mất nhiều nhiệt. Vì vậy, chúng phơi nắng để thu thêm nhiệt và giảm mất nhiệt.Tia tử ngoại tác động lên da biến tiền Vitamin D thành Vitamin D. Vitamin D có vai trò trong chuyển hóa canxi để hình thành xương, qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:1. Các nhân tố bên ngoài:Ánh sángGiới tính

Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vậtIV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:2. Các nhân tố bên trong:Trong cùng một loài, sự sinh trưởng và phát triển của con đực và con cái có thể khác nhau. Thường thì con cái có tốc độ lớn nhanh hơn và sống lâu hơn.Ví dụ: Mối chúa lớn rất nhanh, cơ thể dài gấp đôi và nặng gấp 10 lần sản phẩm với mối đực. Chúng có thể đẻ 6000 trứng mỗi ngày. Mối lính và mối thợ thì rất bé và không có khả năng sinh sản . Ở người, con trai và con gái có tốc độ sinh trưởng không giống nhauIV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:2. Các nhân tố bên trong:Giới tínhHoocmon sinh trưởng (GH)Được tiết ra từ: thùy trước tuyến yên Tác dụng: tăng cường tổng hợp protein trong tế bào, mô và cơ quan.Thông qua tăng tổng hợp Protein, GH thúc đẩy sinh trưởng nhanh.Thừa GH gây khổng lồ (có thể cao tới 2,4m)Thiếu GH dẫn đến lùn (chỉ cao tối đa 0,7 – 1m khi trưởng thành)GH làm cho xương trẻ em dài ra, nhưng không có tác dụng với xương người lớn.Vì v ậy, muốn chữa lùn, cần tiêm GH ở giai đoạn trẻ em .IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:2. Các nhân tố bên trong:Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vậta) Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống:Tirôxin:Được tiết ra từ: tuyến giáp Tác dụng: làm tăng tốc độ chuyển hóa sinh trưởng bình thường của cơ thể.Thiếu Tiroxin dẫn đến hậu quả : Xương và mô thần kinh sinh trưởng không bình thường và đần độn.Iốt là thành phần cấu tạo nên Tiroxin.Thiếu iốt trong thức ăn và nước dẫn đến thiếu Tiroxin, gây bướu cổ, đần độn.IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:2. Các nhân tố bên trong:Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vậta) Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống:Ví dụ: Tirôxin gây biến đổi nòng nọc thành ếchCắt bỏ tuyến giáp: nòng nọc không biến đổi thành ếch Thêm Tirôxin vào nước: nòng nọc nhanh chóng biến đổi thành ếch (kích thước chỉ bằng con ruồi)IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:2. Các nhân tố bên trong:Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vậta) Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống:IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:2. Các nhân tố bên trong:Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vậta) Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống:Có tiroxin Không có tiroxinƠstrogen (hoocmon sinh dục cái):Tiết ra từ: buồng trứngTác dụng: điều hòa phát triển các tính trạng sinh dục cái.

Testostêrôn (hoocmon sinh dục đực):Tiết ra từ: tinh hoànTác dụng: điều hòa phát triển các tính trạng sinh dục đực.IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:2. Các nhân tố bên trong:Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vậta) Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống:Hoocmon JuveninHoocmon Ecđixon Ví dụ: Ảnh hưởng của hoocmon đến biến thái của bướmEcđixon: – Gây lột xác ở sâu bướm– Kích thích sâu biến thành nhộng và bướmJuvenin:– Phối hợp với ecđixon gây lột xác ở sâu bướm– Ức chế quá trình sâu biến đổi thành nhộng và bướmIV. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ở động vật:2. Các nhân tố bên trong:Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vậtb) Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật không xương sống:V. Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và người-Chọn lọc nhân tạo: Chọn những con khỏe mạnh, lớn nhanh, chọn làm giống Cải tạo giốngĐể tạo ra các giống vật nuôi có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao, thích nghi với điều kiện địa phươngChoïn loïc nhaân taïoAÙp duïng caùc phöông phaùp choïn loïc nhaân taïo, lai gioáng, coâng ngheä phoâi Lai gioáng giöõa lôïn, boø … ñòa phöông vôùi caùc gioáng ngoaïi nhaäpCải tạo môi trường sống của động vậtNhaân toá moâi tröôøng nhö thöùc aên, chuoàng traïi … laøm thay ñoåi toác ñoä sinh tröôûng vaø phaùt trieån, taêng naêng suaát cuûa vaät nuoâi: Cheá ñoä aên thích hôïp cho ñoäng vaät nuoâi trong caùc giai ñoaïn phaùt trieån khaùc nhau. Nhö cheá ñoä aên khi ñoäng vaät mang thai, khi môùi ñöôïc sinh ra.Chuoàng traïi saïch seõ, aám veà maøu ñoâng, maùt veà muøa heø, taém naéng cho gia suùc non.V. Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và ngườiCải thiện chất dân sốHiện nay , chúng ta đang tiến hành nhiều biện pháp cải thiện chất lượng dân số (tăng chiều cao, cân nặng, không mắc dị tật) của người Việt Nam như nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, luyện tập thề dục thể thao, tư vấn di truyền, phát hiện số các đột biến trong phát triển phôi thai (ví dụ : đột biến nhiễm sắc thể gây ra bệnh Đao…), giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chống sử dụng ma túy, chống nghiện thuốc lá, chống lạm dụng rượu bia…V. Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và người

Cập nhật thông tin chi tiết về Van Dong Cua Co The trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!