Xu Hướng 3/2023 # Từ Trường Là Gì, Đường Sức Từ, Điện Trường Và Các Ứng Dụng # Top 5 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Từ Trường Là Gì, Đường Sức Từ, Điện Trường Và Các Ứng Dụng # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Từ Trường Là Gì, Đường Sức Từ, Điện Trường Và Các Ứng Dụng được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Từ trường là gì?

Từ trường là môi trường vật chất đặc biệt, bao quanh các hạt mang điện tích, có sự chuyển động như nam châm, dòng điện,…Nó gây ra lực từ, tác động lên vật mang từ tính đặt trong nó. 

Tính chất cơ bản nhất của từ trường đó chính là tác dụng lực từ lên nam châm hoặc lên dòng điện đặt trong nó. Vậy từ trường không tồn tại ở đâu? Từ trường sẽ không tồn tại ở xung quanh các điện tích đứng yên.

Từ trường không thể nhìn bằng mắt thường, nên cách nhận biết từ trường cũng không hề đơn giản. Để kiểm tra từ trường có tồn tại xung quanh một vật hay không thì bạn hãy thử bằng cách đưa vật đó tới gần một vật có tính từ. Hiện nay, mọi người thường sử dụng nam châm để xác định. Kim nam châm luôn ở trạng thái cân bằng theo hướng N-B, nếu có từ trường nó sẽ bị lệch hướng, nên người dùng dễ dàng nhận biết.

Hiểu một cách đơn giản nhất, từ trường là môi trường vật chất bao quanh các hạt mang điện và có sự chuyển động. Từ trường sẽ gây ra lực từ tác dụng lên vật khi có từ tính đặt trong nó. Để hiểu rõ hơn chúng tôi sẽ lấy một số ví dụ để bạn hiểu rõ hơn đó là:

Hai nam châm sẽ hút nhau khi chúng đặt trong vùng từ trường của nhau

Lực của từ trường tác dụng xuyên qua không gian

Tương tác từ giữa hai dòng điện song song cùng chiều sẽ hút nhau và đẩy nhau khi chúng ngược chiều.

Từ trường đều là gì?

Là từ trường mà đặc tính của nó giống nhau tại mọi thời điểm. Các đường sức từ là đường thẳng song song, cùng chiều và chúng cách đều nhau. Từ trường đều có thể được tạo ra giữa 2 cực của nam châm hình chữ U.

Ngoài các câu hỏi về từ trường, từ trường đều, có rất nhiều khách hàng thắc mắc về khái niệm từ trường tĩnh. Hiện nay con người chưa tìm ra được từ trường tĩnh nên chúng không có khái niệm nào cả. Từ trường do nam châm vĩnh cửu đứng yên sinh ra là từ trường xoáy.

Cảm ứng từ là gì?

Định nghĩa cảm ứng từ là đại lượng vật lý, tượng trưng cho từ trường về phương diện tác dụng của lực từ. Nói cách khác, cảm ứng từ là đại lượng diễn tả độ lớn của từ trường, đơn vị cảm ứng từ là tesla (T). 

Vectơ cảm ứng từ có phương tiếp tuyến với đường sức từ tạo thời điểm đó thì chúng có chiều hướng từ cực nam sang cực bắc của nam châm đặt lên nó.

Cảm ứng điện từ là gì?

Cảm ứng điện từ là hiện tượng được hình thành một suất điện động (điện áp) trên một vật dẫn khi vật đó đặt trong một từ trường biến thiên. Năm 1831, Michael Faraday đã chứng minh qua thí nghiệm rằng từ trường có thể sinh ra được dòng điện. Khi cho từ thông gửi qua một mạch kín thay đổi thì trong mạch sẽ xuất hiện dòng điện. Dòng điện đó được gọi là dòng điện cảm ứng, hiện tượng đó được gọi là cảm ứng điện từ.

Cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường sẽ luôn tiếp tuyến với đường sức tại điểm đó và chúng có cùng chiều với từ trường.

Điện trường là gì?

Môi trường xung quanh các điện tích có tồn tại một lực tĩnh điện được gọi là điện trường.

Đường sức từ là gì?

Đường sức từ là đường cong kín hoặc thẳng, dài vô hạn nhưng không cắt nhau khi vẽ trong không gian xung quanh nam châm hoặc điện. Quy ước của đường sức từ luôn là chiều đi ra từ cực bắc và đi vào từ cực nam của một nam châm tại điểm mà bạn xét.

Ứng dụng của từ trường

Từ trường được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, cụ thể:

Máy điện quay như máy phát điện, động cơ điện hay một số thiết bị tương tự.

Máy điện tĩnh như tụ điện, máy biến áp

Dụng cụ đo đạc, thăm dò tín hiệu, phát tín hiệu dùng từ trường như micro, loa, bộ phận cảm biến đo độ rung,…

Dụng cụ ứng dụng lực hút sắt của từ trường như nam châm điện trong cần cẩu sắt, cuộn dây rơ le,..

Ứng dụng trong việc sử dụng lực cản và lực đẩy của từ trường với các vật di chuyển động như đêm từ trường trong xe lửa cao tốc, bộ cản dịu trong đồng hồ đo đồ đặc,…

Gửi đánh giá

Từ Trường Là Gì? Đường Sức Từ Của Dòng Diện Và Quy Tắc Nắm Tay Phải

– Mỗi nam châm có hai cực: là cực bắc và cực nam

– Giữa hai nam châm khi đặt gần nhau có tương tác với nhay thông qua lực đặt qua các cực. Lực này gọi là lực từ. Tính chất này của nam châm gọi là từ tính.

– Khi một kim nam châm nhỏ đặt cân bằng, nếu không có một nam châm khác thì hai cực của kim nam châm ấy luôn chỉ theo hướng Bắc – Nam.

II. Từ tính của dây dẫn có dòng điện

– Nam châm có thể có tác dụng lực lên dòng điện.

– Hai dòng điện có thể tương tác với nhau.

* Kết luận: Giữa hai dây dẫn có dòng điện (dòng điện), giữa hai nam châm, giữa một dòng điện và một nam châm đều có tương tác từ với nhau (lực từ). Hay dòng điện và nam châm có từ tính.

– Định nghĩa: Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của của lực từ tác dụng lên một dòng điện hay một nam châm đặt trong nó.

– Từ trường định hướng cho các nam châm nhỏ

– Quy ước: Hướng của từ trường tại một điểm là hướng Nam – Bắc của kim nam châm nhỏ cân bằng tại điểm đó.

– Định nghĩa: Đường sức từ là những đường vẽ ở trong không gian có từ trường, sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm có hướng trùng với hướng của từ trường tại điểm đó.

2. Quy tắc nắm tay phải xác định chiều của đường sức từ

– Là những đường tròn nằm trong những mặt phẳng vuông góc với dòng điện và có tâm nằm trên dòng điện;

* Từ trường của một nam châm

– Có chiều được xác định bởi quy tắc nắm tay phải.

– Đường sức từ có chiều cùng đi vào một mặt và đi ra mặt kia của một dòng điện tròn ấy.

* Đối với nam châm chữ U thì đường sức từ có đặc điểm

– Mặt Nam: là mặt khi nhìn vào ta thấy dòng điện chạy theo chiều kim đồng hồ.

– Mặt Bắc: là mặt khi nhìn vào ta thấy dòng điện chạy theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.

– Chiều của đường sức từ của dòng điện tròn: Các đường sức từ có chiều đi vào mặt Nam và đi ra từ mặt Bắc của dòng điện trong ấy.

– Đường sức từ là những đường cong đối xứng qua nam châm, có chiều đi ra từ cực Bắc đi vào từ cực Nam.

– Càng gần các cực (hai đầu) của nam châm, từ trường càng mạnh, đường sức từ càng dày (mau hơn).

– Bên ngoài nam châm, đường sức từ là những đường cong đối xứng qua trục của thanh nam châm, có chiều đi ra từ cực Bắc, đi vào từ cực Nam.

– Càng gần đầu nam châm, đường sức từ càng dày hơn.

– Trong khoảng không gian giữa hai cực của nam châm, đường sức từ là những đường thẳng song song cách đều nhau (từ trường đều) có chiều đi ra từ cực Bắc, đi vào từ cực Nam.

Qua mỗi điểm trong không gia chỉ vẽ được một đường sức từ.

Các đường sức từ là những đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu.

Chiều của các đường sức từ tuân theo quy tắc xác định (nắm tay phải, ra Bắc vào Nam).

IV. Từ trường của trái đất (địa từ trường)

– Nghiên cứu cho thấy, Trái Đất luôn tồn tại một từ trường. Từ trường của trái đất xuất hiện do tính chất từ của vật chất Trái Đất hợp thành.

– Từ trường của Trái đất được coi như một lưỡng cực từ trường, với một cực gần cực bắc địa lí và cực kia gần cực nam địa lí. Một đường thẳng tưởng tượng nối hai cực tạo thành một góc khoảng 11 0 so với trục quay của Trái Đất.

– Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian mà biểu hiện cụ thể là sự tác dụng lực từ lên một dòng điện hay một nam châm đặt trong nó.

– Đường sức từ là những đường cong vẽ trong không gian có từ trường, sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm có hướng trùng với hướng của từ trường tại điểm đó.

¤ Điểm giống nhau gữa đường sức điện và đường sức từ:

– Qua mỗi điểm trong không gian có điện trường ta chỉ vẽ được một đường sức điện và cũng qua mỗi điểm trong không gian có từ trường ta chỉ vẽ được một đường sức từ.

– Quy ước: Tại chỗ nào có từ trường mạnh (hoặc điện trường mạnh) thì có đường sức vẽ màu (dày hơn), chỗ nào có từ trường yếu (hoặc điện trường yếu) thì có đường sức vẽ thưa hơn (mảnh hơn).

¤ Điểm khác nhau gữa đường sức điện và đường sức từ:

– Đường sức điện: Các đường sức điện không khép kín. Bắt đầu từ điện tích dương, kết thúc ở điện tích âm. Trường hợp chỉ có điện tích âm hoặc điện tích dương thì các đường sức từ hoặc bắt đầu hoặc kết thúc ở vô cực.

– Đường sức từ: Các đường sức từ là những đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu.

– Chiều đường sức điện: Hướng ra từ vật nhiễm điện dương, hướng vào vật nhiễm điện âm.

– Chiều đường sức từ: Theo quy tắc vào Nam ra Bắc, quy tắc nắm tay phải.

– Điện trường tồn tại xung quanh hạt mang điện trong khi đó từ trường tồn tại xung quanh nam châm hay dòng điện (dòng các hạt mang điện chuyển động).

– Điện trường tác dụng lực điện lên hạt mang điện còn từ trường tác dụng lực từ lên nam châm hay dòng điện đặt trong nó.

A. Giữa hai nam châm.

B. Giữa hai điện tích.

C. Giữa hai dòng điện.

D.Giữa một nam châm và một dòng điện.

¤ Chọn đáp án: B.Giữa hai điện tích.

– Vì nếu hai điện tích đứng yên thì chỉ có tương tác tĩnh điện như vậy câu B sai.

A. Các điện tích chuyển động

B. Các điện tích đứng yên.

C. Nam châm đứng yên.

D. Nam châm chuyển động.

¤ Chọn đáp án: B.Các điện tích đứng yên.

– Vì từ trường không tương tác với các điện tích đứng yên.

– Nếu từ trường trái đất mạnh hơn từ trường của kim nam châm thì kim nam châm chịu tác dụng của từ trường Trái Đất nên hai kim nam châm sẽ sắp xếp lần lượt theo hướng Nam – Bắc.

– Nếu từ trường của trái đất yếu hơn từ trường của kim nam châm: Hai kim nam châm sẽ xếp chồng lên nhau, cực bắc của nam châm này hút cực nam của nam châm kia.

Cảm Ứng Điện Từ Là Gì ? Từ Thông Là Gì ? Ứng Dụng Của Hiện Tượng Này

Đây là bài viết chia sẻ kiến thức, bên mình không kinh doanh mặt hàng này. Vui lòng không gọi điện, nhắn tin hỏi hàng. Xin cám ơn !

Từ thông có kí hiệu là Φ, đây là chữ cái được bắt nguồn từ các kí tự của tiếng Hy Lạp. Thông thường sẽ là Φ hay ΦB.

Từ thông cũng là một đại lượng vật lý và chúng sẽ có một hay một vài đơn vị đo lường cho riêng mình. Xét theo SI hay CGS thì từ thông sẽ có các đơn vị như sau:

Từ thông được xác định thông qua công thức như sau:

Φ là từ thông (Wb)

B là từ trường (T)

S là điện tích bề mặt (mét vuông)

α là góc giữa 2 véc tơ B và n ( véc tơ n là véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng S)

Từ thông sẽ có ý nghĩa như sau: ” Từ thông đi qua một S bằng số đường sức từ đi qua diện tích S được đặt vuông góc với đường sức từ”

Hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng hình thành một suất điện động (điện áp) trên một vật dẫn khi vật dẫn đó được đặt trong một từ trường biến thiên. Năm 1831, Michael Faraday đã chứng tỏ bằng thực nghiệm rằng từ trường có thể sinh ra dòng điện. Thực vậy, khi cho từ thông gửi qua một mạch kín thay đổi thì trong mạch xuất hiện một dòng điện. Dòng điện đó được gọi là dòng điện cảm ứng. Hiện tượng đó được gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ.

Định luật cơ bản về cảm ứng điện từ: Khi có sự biến đổi từ thông qua mặt giới hạn bởi một mạch điện kín thì trong mạch xuất hiệu suất điện động cảm ứng.

Định luật Lenz (Len-xơ): Dòng điện cảm ứng có chiều cao sao cho từ trường có tác dụng chống lại nguyên nhân đã sinh ra nó.

Định luật Faraday: Suất điện động cảm ứng là suất điện động sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch kín,nó tỉ lệ với độ biến thiên từ thông qua mạch và tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian của sự biến thiên ấy (tức là tỉ lệ với tốc độ biến thiên của từ thông)

Thí nghiệm của Faraday được miêu tả như sau: ta lấy một cuộn dây và mắc nối tiếp nó với một điện kế G thành một mạch kín. Phía trên ống dây đặt một thanh nam châm 2 cực Bắc – Nam. Thí nghiệm cho thấy:

Nếu rút thanh nam châm ra, dòng điện cảm ứng có chiều ngược lại

Di chuyển thanh nam châm càng nhanh, cường độ dòng điện cảm ứng Ic càng lớn.

Giữ thanh nam châm đứng yên so với ống dây, dòng điện cảm ứng sẽ bằng không.

Nếu thay nam châm bằng một ống dây có dòng điện chạy qua, rồi tiến hành các thí nghiệm như trên, ta cũng có những kết quả tương tự.

Từ các thí nghiệm đó, Faraday đã rút ra những kết luận sau đây:

Từ thông gửi qua mạch kín biến đổi theo thời gian là nguyên nhân sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch đó.

Dòng điện cảm ứng chỉ tồn tại trong thời gian từ thông gửi qua mạch kín biến đổi.

Cường độ dòng điện cảm ứng tỉ lệ thuận với tốc độ biến đổi của từ thông.

Chiều của dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào sự tăng hay giảm của từ thông gửi qua mạch (vì trên hình ta thấy từ thông ở hai đầu nam châm bao giờ cũng lớn hơn ở vị trí giữa của nam châm).

Ðồng thời với Michael Faraday, Heinrich Lenz cũng nghiên cứu hiện tượng cảm ứng điện từ và đã tìm ra định luật tổng quát giúp ta xác định chiều của dòng điện cảm ứng, gọi là định luật Lenz. Nội dung định luật như sau: ” dòng điện cảm ứng phải có chiều sao cho từ trường do nó sinh ra có tác dụng chống lại nguyên nhân sinh ra nó ”

Nếu là dòng điện cảm ứng, có thể biểu diễn toán học như sau:

Ðiều này có nghĩa là khi từ thông qua mạch tăng lên, từ trường cảm ứng sinh ra có tác dụng chống lại sự tăng của từ thông: từ trường cảm ứng sẽ ngược chiều với từ trường ngoài. Nếu từ thông qua mạch giảm, từ trường cảm ứng (do dòng điện cảm ứng sinh ra nó) có tác dụng chống lại sự giảm của từ thông, lúc đó từ trường cảm ứng sẽ cùng chiều với từ trường ngoài.

Bằng lý luận ta nhận thấy nếu dịch chuyển cực Bắc của thanh nam châm ra xa ống dây, dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch sẽ có chiều ngược với chiều của dòng điện cảm ứng trong trường hợp trên. Như vậy, theo định luật Lenz, dòng điện cảm ứng bao giờ cũng có tác dụng chống lại sự dịch chuyển của thanh nam châm. Do đó, để dịch chuyển thanh nam châm, ta phải tốn công. Chính công mà ta tốn được biến thành điện năng của dòng điện cảm ứng.

“Suất điện động cảm ứng luôn luôn bằng về trị số, nhưng trái dấu với tốc độ biến thiên của từ thông gửi qua diện tích của mạch điện.” Suất điện động cảm ứng là suất điện động sinh ra do hiện tượng cảm ứng điện từ.

Để tìm biểu thức của Suất điện động cảm ứng, ta dịch chuyển một vòng dây dẫn kín (C) trong từ trường để từ thông gửi qua vòng dây thay đổi . Khi đó công của lực từ tác dụng lên dòng điện cảm ứng có giá trị:

Theo định luật Lenx, công của từ lực tác dụng lên dòng điện cảm ứng là công cản có giá trị:

Công

này được chuyển thành năng lượng của dòng cảm ứng có giá trị:

Từ đó ta suy ra:

Đó là biểu thức của suất điện động mà ta phải tìm.

Chúng ta đã phần nào nắm được như thế nào gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ, vậy bạn có biết cách nhận biết sự xuất hiện dòng điện cảm ứng hay chưa ? Để biết dòng điện cảm ứng xuất hiện hay không, ta có thể dùng những cách sau:

Ta sử dụng Ampe kế để nhận biết.

Sử dụng nam châm thử để nhận biết.

Hoặc có thể sử dụng bóng đèn để nhận biết.

Từ việc nắm được bản chất hiện tượng cảm ứng điện từ là gì ? Chúng ta cũng cần biết rõ một số ứng dụng của hiện tượng này. Đây được xem là hiện tượng quan trọng trong vật lý và trở nên rất hữu ích với nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Hiện tượng này đã giúp tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực ứng dụng kỹ thuật. Bên cạnh đó, hiện tượng cảm ứng điện từ còn được ứng dụng trong các lĩnh vực khác như y tế, công nghiệp, không gian… nhằm phục vụ hữu ích vào cuộc sống của con người.

Điện từ có vai trò là nguyên tắc cơ bản đối với các thiết bị gia dụng như đèn, thiết bị nhà bếp, hệ thống điều hòa không khí,…

Các hệ thống làm mát nói chung hay quạt điện nói riêng đều sử dụng động cơ điện. Những động cơ này về bản chất hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ. Với bất kỳ thiết bị điện nào, động cơ điện đều hoạt động bởi từ trường được tạo ra bởi dòng điện theo nguyên lý lực Lorentz.

Thay vì dẫn nhiệt từ lửa như bếp ga hay sử dụng bộ phận làm nóng bằng điện, sản phẩm về bếp từ đã làm nóng nồi nấu bằng cảm ứng từ. Lúc này, dòng điện cảm ứng trực tiếp đã làm nóng dụng cụ nấu bếp. Khi đó, nhiệt độ có thể tăng lên rất nhanh. Với bếp từ, một cuộn dây đồng được đặt dưới một vật liệu cách nhiệt (thường là mặt bếp bằng gốm thủy tinh), và một dòng điện xoay chiều được truyền qua cuộn dây đồng này.

Từ trường dao động đã được tạo ra một từ thông liên tục từ hóa nồi. Khi đó, nồi đóng vai trò như lõi từ của máy biến áp. Chính điều này đã tạo ra dòng điện xoáy (còn gọi là dòng điện Fuco) lớn ở trong nồi. Sự hoạt động của dòng Fuco đã làm nồi nấu chịu tác dụng của lực hãm điện từ, và qua đó đã gây ra hiệu ứng tỏa nhiệt Jun – Lenxơ và làm nóng đáy nồi cũng như thức ăn bên trong nồi.

Các hệ thống chiếu sáng sử dụng phổ biến là hệ thống chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang. Trong đèn huỳnh quang, chấn lưu được sử dụng dựa trên nguyên lý điện từ. Và tại thời điểm bật đèn, nó đã tạo ra một điện áp cao trên 2 đầu đèn là phóng điện qua đèn. Dòng điện khi qua đèn sẽ tạo thành ion giúp tác động lên bột huỳnh quang làm đèn phát sáng.

Máy phát điện sử dụng năng lượng cơ học để tạo ra điện. “Trái tim” của máy phát điện bản chất chính là một cuộn dây trong từ trường. Nguyên lý hoạt động của máy phát điện đó chính là cuộn dây điện khi được quay trong từ trường với tốc độ không đổi sẽ tạo ra điện xoay chiều. Thay vì việc cần sử dụng một cuộn dây quay trong từ trường không đổi, có một cách khác để sử dụng cảm ứng điện từ đó chính là giữ cho cuộn dây đứng yên và quay nam châm vĩnh cữu (cung cấp từ trường và từ thông) xung quanh cuộn dây.

Hệ thống giao thông sử dụng hiện tượng cảm ứng điện từ được xem là một trong những công nghệ hiện đại. Tàu đệm từ về bản chất là việc sử dụng nam châm điện mạnh để tăng tốc độ của tàu lên một mức đáng kinh ngạc. Hiện nay, ở Nhật Bản, nhiều đoàn tàu ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ được xây dựng, tốc độ của những đoàn tàu này vô cùng lớn, một số đoàn tàu thậm chí có tốc độ hơn 500 km/h.

Tàu đệm từ sử dụng nguyên tắc cơ bản của nam châm, điển hình là hệ thống treo điện từ (EMS) và hệ thống treo động lực học (EDS). Trong EMS, nam châm điện được sử dụng trên thân tàu sẽ hút vào đường ray sắt. Những nam châm này sẽ bao quanh các đường ray dẫn hướng và lực hấp dẫn giữa các hướng dẫn và nam châm nâng tàu lên. Trong EDS, khi tàu được đẩy bởi lực đẩy trong các hướng dẫn dẫn điện bằng dòng điện cảm ứng.

Có thể thấy, trường điện từ đóng một vai trò quan trọng trong các thiết bị y tế tiên tiến. Điển hình như phương pháp điều trị tăng thân nhiệt cho bệnh ung thư, cấy ghép hay chụp cộng hưởng từ (MRI).

Đây là bài viết chia sẻ kiến thức, bên mình không kinh doanh mặt hàng này. Vui lòng không gọi điện, nhắn tin hỏi hàng. Xin cám ơn !

Sóng Điện Từ Truyền Được Trong Môi Trường Nào?

Sóng điện từ truyền được trong môi trường nào?

Gắn liền với khái niệm sóng điện từ là khái niệm về hạt photon: loại hạt cơ bản, là hạt lượng tử của trường điện từ và mọi dạng bức xạ điện từ, ngoài ra, photon cũng đóng vai trò là hạt tải lực của lực điện từ.

Khi lan truyền trong không gian, sóng điện từ có thể mang theo năng lượng, thông tin và động lượng. Mọi vật thể đều có thể phát ra sóng điện từ bằng cách dao động nhiệt các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên chúng, trong đó, năng lượng bức xạ và cường độ bức xạ hụ thuộc vào nhiệt độ của vật thể. Bên cạnh đó, các vật thể cũng có thể hấp thụ bức xạ từ vật thể khác, gọi là quá trình trao đổi nhiệt.

Sóng điện từ được phân loại thành 7 loại, tùy theo bước sóng từ dài đến ngắn. Đó là: sóng radio, vi ba, tia hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia tử ngoại, tia X và tia gamma.

Sóng điện từ có một số tính chất đặc biệt sau:

Vận tốc không thay đổi trong môi trường chân không

Trong môi trường chân không (không gian không chứa vật chất, có thể tích, khối lượng và áp suất bằng 0), các bức xạ điện từ có vận tốc không thay đổi là c = 299.792.458 m/s và di chuyển không phụ thuộc vào hệ quy chiếu.

Sóng điện từ là sóng ngang

Sóng điện từ là sự lan truyền của cường độ điện trường và cường độ từ trường của phân tử theo hướng dao động vuông góc với hướng lan truyền, nghĩa là sóng điện từ là sóng ngang và có hiện tượng phân cực.

Năng lượng tùy thuộc vào bước sóng

Bước sóng càng ngắn thì năng lượng photon càng lớn.

Trong tương tác với vật chất, tính chất sóng điện từ phụ thuộc vào bước sóng

Ví dụ radio có bước sóng là 1mm – 100000km, ít tương tác với vật chất và không bị mất năng lượng cho tương tác, do đó được sử dụng để truyền thông tin phát thanh.

Hay vi sóng có bước sóng là 1mm – 1m, tần số dao động trùng với tần số cộng hưởng của phân tử hữu cơ, có khả năng làm các phân tử đó nóng lên, do đó được sử dụng để làm lò vi sóng.

Có tính chất của sóng cơ học

Sóng điện từ là một dạng của sóng cơ học, nên cũng có tính chất của sóng như có thể phản xạ, khúc xạ hay giao thoa với nhau.

Sóng điện từ truyền được trong môi trường nào?

Sóng điện từ có thể lan truyền được trong nhiều môi trường như rắn, lỏng, khí và cả chân không. Trong đó, vận tốc truyền sóng điện từ trong môi trường chân không là lớn nhất và không đổi, bằng với vận tốc ánh sáng.

Về câu hỏi sóng điện từ nào truyền thông tin trong nước thì trước hết ta cần phân biệt được các loại sóng điện từ dùng trong truyền thông vô tuyến. Đó là sóng cực ngắn (bước sóng từ 1-10m), sóng ngắn (bước sóng từ 10 -100m), sóng trung (bước sóng từ 100m – 1km) và sóng dài (bước sóng từ 1km – 10km). Trong cái loại sóng trên thì sóng dài có năng lượng nhỏ nên không thể truyền xa được, nhưng bù lại, loại sóng này lại ít bị nước hấp thụ nên được sử dụng để truyền thông tin trong nước.

Như vậy, sóng điện từ có thể truyền trong đa dạng các môi trường như rắn, lỏng, khí và chân không. Loại sóng dùng để truyền thông tin trong nước là sóng vô tuyến dài.

Cập nhật thông tin chi tiết về Từ Trường Là Gì, Đường Sức Từ, Điện Trường Và Các Ứng Dụng trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!