Xu Hướng 6/2023 # Từ Đơn Là Gì? Dấu Hiệu Nhận Biết Từ Đơn, Từ Ghép, Từ Láy # Top 11 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Từ Đơn Là Gì? Dấu Hiệu Nhận Biết Từ Đơn, Từ Ghép, Từ Láy # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Từ Đơn Là Gì? Dấu Hiệu Nhận Biết Từ Đơn, Từ Ghép, Từ Láy được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Khái niệm từ đơn là gì? Theo nội dung bài học về từ đơn và từ phức lớp 4 cũng như được mở rộng ở lớp 6 thì từ đơn là từ được tạo thành bởi một tiếng. Trong khi đó, từ phức được cấu tạo từ 2 hay nhiều tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa.

Ví dụ về từ đơn từ phức để bạn đọc thấy được sự khác biệt đó là:

+ Từ đơn: sách, vở, bút, thước, xấu, đẹp, ngày, tháng…

+ Từ phức: nhà cửa, xe đạp, quần áo…

Phân loại từ đơn

Có hai loại từ đơn đó là: từ đơn một âm tiết và từ đơn đa âm tiết.

Từ đơn một âm tiết hiểu đơn giản là những từ chỉ có một âm tiết. Ví dụ như: nước, dầu, mỡ, bánh…

Từ đơn đa âm tiết là từ có 2 âm tiết trở lên. Ví dụ như: tivi, oto…

Trường hợp đặc biệt, từ loại đó cũng được gọi là từ đơn, tuy nhiên lại bao gồm 2 tiếng riêng biệt như: xà phòng, bồ kết, mì chính… Bởi những từ được cấu tạo bởi 2 hình vị nhưng hình vị bị lệ thuộc nên chỉ được coi là 1 hình vị hay là một từ đơn đa âm.

Dấu hiệu nhận biết từ đơn từ ghép từ láy

Từ đơn

Từ ghép

Từ láy

Gồm 1 tiếng mang nghĩa tạo thành.

Gồm 2 tiếng ghép lại có quan hệ với nhau về mặt nghĩa.

Gồm 2 tiếng trở lên và có quan hệ với nhau về mặt âm.

Ví dụ: bàn, ghế, tủ, khăn, áo…

Ví dụ: sách vở, máy tính, bàn học, tàu thuyền…

Ví dụ: lấp lánh, nôn nao, rạo rực, bồn chồn, đo đỏ…

Bài viết là những thông tin về từ đơn là gì, các loại từ đơn cũng như sự khác nhau giữa từ đơn, từ ghép và từ láy. Mong rằng qua đây sẽ giúp bạn đọc nắm rõ về loại từ này để áp dụng vào việc nhận biết và đặt câu một cách tốt nhất.

Từ Láy Là Gì? Từ Ghép Là Gì? Phân Biệt Từ Láy, Từ Ghép, Cach Sử Dụng

Từ ghép là gì?

Định nghĩa

Xét về cấu tạo thì từ ghép là từ bao gồm từ hai tiếng trở lên. Xét về mặt ngữ nghĩa thì từ các tiếng cấu tạo nên từ ghép phải tạo thành một từ có nghĩa.

Từ định nghĩa trên người ta phân từ ghép thành hai loại đó là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, khá dễ dàng để phân biệt hai loại từ trên dựa vào các ý sau:

Phân loại

Từ ghép chính phụ

Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.

Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa như sau:

Từ chính thể hiện vai trò ý nghĩa chính còn tự phủ chỉ đi theo để bổ sung ý nghĩa cho từ chính. a phần từ chính thường có ý nghĩa khá rộng còn tự phụ thì có nghĩa hẹp hoặc không có nghĩa

Ví dụ

Bà ngoại (bà là chính, ngoại là phụ)

Bút chì (bút là chính, chì là phụ)

Con cái (Con là từ chính, cái là từ phụ)

Ông nội (Ông là từ chính, nội là từ phụ)

Xanh ngắt (Xanh là từ chính, ngắt là từ phụ)

Nụ cười (Cười là từ chính, nụ là từ phụ)

Bà cố (Bà là từ chính, cố là từ phụ)

Bút mực (Bút là từ chính, mực là từ phụ)

Cây thước (Cây là từ chính, thước là từ phụ)

Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ)

Tàu ngầm (Tàu là từ chính, ngầm là từ phụ)

Tàu thủy (Tàu là từ chính, thủy là từ phụ)

Tàu lửa (Tàu là từ chính, lửa là từ phụ)

Tàu chiến (Tàu là từ chính, chiến là từ phụ)

Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ)

Xe hơi (Xe là từ chính, hơi là từ phụ)

Xe con (Xe là từ chính, con là từ phụ)

Từ ghép đẳng lập

Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.

Thông thường các loại từ ghép đẳng lập thì sẽ có ngữ nghĩa rộng hơn từ ghép chính phụ. Cùng tìm hiểu qua một số ví dụ sau:

Ví dụ

Công dụng

Người viết hoặc người nói sử dụng viết để diễn tả chính xác các từ ngữ cần được sử dụng trong các câu văn, các lời nói.

Giúp người nghe, người đọc dễ dàng hiểu ý nghĩa hơn mà không cần phải suy đoán.

Khái niệm

Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau.

Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa nhưng khi ghép lại thành một từ có nghĩa.

Phân loại

Dựa vào cấu trúc trùng lặp, cấu tạo giống nhau của các bộ phận thì từ láy thường được phân thành hai loại chính đó là:

Từ láy toàn bộ

Các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn (cả phần âm và phần vần) nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)

Ví dụ

Từ láy bộ phận

Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. Được chia thành các loại từ láy nhỏ hơn khi các đặc điểm lặp lại khác nhau như:

Từ láy vần Từ láy âm tiết đầu

Công dụng

Từ láy được người nói người viết sử dụng trong cả văn nói và văn viết với mục đích nhấn mạnh tình trạng, hoặc tâm trạng muốn thể hiện.

Em luôn luôn đi học đúng giờ: Khẳng định em không bao giờ đi học trễ

Em là học sinh rất rất thông minh: Khẳng định em thông minh tuyệt đối, không chê vào đâu được

Cô bé tròn trĩnh: Miêu tả bề ngoài tròn nhưng đẹp của cô bé ấy

Bầu trời mênh mông: Miêu tả sự rộng lớn, bao la của bầu trời, diễn tả cảm xúc đó qua từ láy.

Cách phân biệt từ láy và từ ghép

Tiếng Việt là một ngôn ngữ khá phong phú và đa dạng. Chính vì lý do này mà về mặt ngữ nghĩa cũng như cấu tạo thì khá phức tạp.

Ngoài ra, khi tìm hiểu về khái niệm của hai loại từ ghép và từ láy ta thường gặp 1 trường hợp là từ ghép bị chuyển hóa thành từ láy âm.

Cách 1: Từ láy âm là từ ghép nghĩa

Trong Tiếng Việt đại đa số đều gặp các từ láy âm, vì thế nếu một trong hai từ đó thuộc từ Hán Việt thì đó chính là từ ghép chứ không phải từ láy.

Mặc nhiên về mặt hình thức nó có nghĩa hay không có nghĩa đều vậy

Cách 2: Từ ghép thuần Việt gồm 2 âm tiết khác nhau không thể là từ láy

Ví dụ như máu mủ, che chắn đều là từ ghép thuần Việt. Ngược lại nếu một trong hai số đó có ý nghĩa thì đó là từ láy âm chẳng hạn như: rõ ràng, lảm nhảm, lạnh lùng

Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép

Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép. Các từ sau là từ láy chứ không phải từ ghép bởi lẻ chúng không đảo trật tự từ được:

Từ Đơn, Từ Phức Là Gì? Phân Biệt Từ Phức Với Từ Ghép

Theo wikipedia, Từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ. Từ là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo ổn định, mang nghĩa hoàn chỉnh, được dùng để cấu thành nên câu. Có thể dùng từ làm tên gọi của sự vật (danh từ), chỉ các hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất (tính từ)… Từ là công cụ biểu thị khái niệm của con người đối với hiện thực.

Khái niệm từ phức là gì

Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo nên. Từ phức là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa.

Đặc điểm chính bạn nên nhớ về từ phức:

– Từ phức chính là từ ghép

– Từ phức là từ do nhiều tiếng tạo thành.

Ví dụ về từ phức: vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình,…

Cấu tạo từ phức:

Về nghĩa của các tiếng tạo thành từ phức, có các trường hợp như sau:

Mỗi tiếng tách riêng ra đều có nghĩa riêng.

Vui là từ đơn có nghĩa biểu thị trạng thái tinh thần của con người hoặc chủ thể có ý thức.

Vẻ cũng là từ đơn biểu thị hình dáng, bề ngoài, kiểu cách của con người hay con vật.

Mỗi tiếng tách ra đều không có nghĩa rõ ràng.

Ví dụ: lay láy ( cả hai tiếng này đều không có nghĩa rõ ràng).

Mỗi tiếng tách ra, có tiếng có nghĩa rõ ràng, có tiếng không có nghĩa rõ ràng.

Xinh có nghĩa rõ ràng còn xắn không có nghĩa rõ ràng.

Kết luận: Từ phức về cấu trúc do các tiếng kết hợp tạo thành nhưng về nghĩa thì không phụ thuộc vào bất cứ tiếng nào trong từ.

Có thể thấy từ phức được chia thành 2 loại từ mà chúng ta hiểu rõ hơn đó là từ ghép và từ láy.

Từ ghép là gì

Từ ghép là bộ phận con của từ phức. Bao gồm 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau. Ví dụ: nhà ở, xe cộ, ruộng vườn, giao thông,…

Từ ghép lại được phân loại cụ thể hơn đó là từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp.

Ví dụ:

Từ ghép phân loại: nhà ngói, nhà tầng, biệt thự,…

Từ ghép tổng hợp: quần áo, nhà cửa, xe cộ,…

Ngoài ra, căn cứ vào quan hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép, người ta còn chia làm hai loại. Đó là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.

Từ láy là gì

Tương tự như từ ghép, từ láy cũng là một bộ phận của từ phức. Đồng thời cấu tạo từ 2 tiếng có mối quan hệ về âm thanh tạo thành. Cụ thể mục đích của từ láy giúp câu chữ văn hoa uyển chuyển hơn, đồng thời thêm sự nhấn nhá thích hợp. Từ láy được nhiều nhà thơ nhà văn sử dụng để nâng cao chất lượng tác phẩm của họ.

Ví dụ về từ láy: rầm rầm, khanh khách, lung linh, …

Phân loại từ láy

Để phân loại cũng như giúp mọi người hiểu hết được vẻ đẹp của từ láy, người ta lại chia làm 4 loại nhỏ hơn.

Đó là láy âm, láy vần, láy tiếng và lấy cả âm lẫn vần. Ngoài ra người ta còn gọi là láy đôi, láy ba, láy từ,…

Nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc. Theo hướng mở rộng hay thu hẹp. Tăng cường hoặc giảm nhẹ.

Ví dụ: lo lắng có ý nghĩa cụ thể tăng cường hơn so với từ đơn lo.

Một số từ láy bị giảm nhẹ hoặc bị thu hẹp bớt nghĩa của các hình vị cơ sở.

Ví dụ: tim tím có nghĩa giảm nhẹ hơn từ tím.

Một số từ láy có cùng khuôn vần và có cùng mô hình cấu tạo thường có cùng một giá trị ngữ nghĩa nào đấy.

Ví dụ: vuông vắn, thẳng thắn, ngay ngắn thường diễn đạt một chuẩn mực.

Dựa vào phân loại trên có thể biết được từ quanh co là từ ghép hay từ láy. Quanh co chính là từ ghép.

Ví dụ: phân loại từ trong câu sau đây

Khi nói về từ phức từ ghép, sẽ là thiếu sót nếu không nhắc đến từ đơn. Vậy từ đơn là gì? Hiểu đơn giản nhất từ đơn là từ có một âm tiết/ một tiếng tạo thành. Thành phần cấu tạo ra từ đơn có nghĩa cụ thể.

Ví dụ về từ đơn: xa, nhớ, yêu, đường, xe, nhà,…

Cấu tạo đơn giản dẫn đến nghĩa của từ đơn cũng đơn giản.

Từ Láy Là Gì, Tác Dụng Của Từ Láy, Cách Phân Biệt Từ Láy Và Từ Ghép

1. Tìm hiểu về từ láy

1.1. Từ láy là gì?

Các bạn có thể đã sử dụng từ láy rất nhiều lần trong quá trình làm các bài tập ngữ văn của mình, nhưng có thể do chưa nắm vững được định nghĩa về từ láy nên các bạn không biết rằng những từ ngữ mình đã sử dụng chính là từ láy. Vậy chúng ta sẽ cùng định nghĩ một cách chi tiết để dễ dàng hiểu được: Từ láy được cấu tạo bởi 2 tiếng, các tiếng tạo nên từ láy có đặc điểm giống nhau về chỉ nguyên âm hoặc phụ âm, hay có thể giống nhau cả nguyên âm và phụ âm. Trong từ láy có thể có 1 từ không mang ý nghĩ gì hoặc cả 2 từ đều không có nghĩa và được ghép với nhau thành một từ có nghĩa.

Ví dụ: Lấp lánh, tròn trịa, lung linh, lan man…

1.2. Từ láy có tác dụng gì?

Mặc dù được cấu tạo từ những tiếng không có ý nghĩa, nhưng khi chúng đứng bên cạnh nhau, được ghép với nhau thì lại tạo thành một từ có nghĩa. Trong các văn bản văn học, các tác phẩm thơ ca, từ láy có tác dụng để miêu tả hình dạng, nhấn mạnh đặc điểm của tâm lý, tình trạng, tinh thần, tâm trạng… của con người, các hiện tượng, sự vật trong cuộc sống.

1.3. Phân loại từ láy

Như đã nói ở trên từ láy là các từ có thể giống nhau chỉ vần hoặc chỉ âm, hoặc có thể giống nhau hoàn toàn về âm và vần, chính vì vậy từ láy được chia làm 2 loại:

– Láy âm (nguyên âm): là những từ có phần âm lặp lại nhau.

Ví dụ: thấp thỏm, da dẻ, xinh xắn, ngơ ngác, gầm gừ…

– Láy vần (phụ âm): là những từ có phần vần lặp lại nhau.

Ví dụ: Chênh vênh, liêu xiêu, cheo leo, càu nhàu, bồi hồi…

– Những từ lặp lại nhau cả âm vf cả vần. Ví dụ: Luôn luôn, hằm hằm, xanh xanh, ào ào, dành dành…

– Hoặc để tạo sự tinh tế hài hòa về âm thanh, một số từ còn được thay đổi phụ âm cuối hoặc thanh điệu. Ví dụ: Thoang thoảng, lanh lảnh, ngoan ngoãn, ngồn ngộn, thăm thẳm…

2. Từ ghép là gì? Cách phân biệt từ láy và từ ghép

Từ láy và từ ghép hai biện pháp tu từ mà rất nhiều người bị nhầm lẫn, khó phân biệt. Vậy làm sao để có thể phân biệt được hai loại từ này thì các bạn cần nắm chắc kiến thức về cả từ láy và từ ghép. Mời các bạn cùng đi tìm hiểu qua về nội dung kiến thức phần từ ghép.

2.1. Như thế nào là từ ghép?

2.1.1. Khái niệm

Từ ghép chính là từ được ghép bởi 2 tiếng trở nên, các tiếng này có cùng quan hệ về mặt ý nghĩa với nhau và về mặt âm, vần không bắt buộc phải giống nhau.

2.1.2. Từ ghép có tác dụng gì?

Tác dụng chủ yếu của từ ghép chính là đóng vai trò xác định những từ ngữ cần sử dụng trong lời nói, trong mỗi câu văn, giúp hoàn chỉnh hơn nữa về mặt ngữ nghĩa.

2.1.3. Từ ghép được phân loại như thế nào?

Dựa và đặc điểm của từ ghép mà người ta phân từ ghép thành 2 loại: Đẳng lập, chính phụ.

Là từ được ghép từ 2 tiếng có sự phân biệt về nghĩa rất rõ ràng, từ đứng đầu là từ chính – từ chính đóng vai trò mang ý nghĩa trọng tâm, từ đứng sau là từ phụ – đóng vai trò bổ trợ ý nghĩa cho từ chính. Nói chung, ý nghĩa diễn đạt của loại từ ghép này thường hẹp.

Ví dụ: đỏ hoe, sân bay, hoa hồng, tàu hỏa, xanh nhạt…

Trong loại từ ghép đẳng lập, các từ có vai trò về ý nghĩa ngang nhau, không còn phân biệt đâu là từ chính, đâu là từ phụ. Ý nghĩa của từ ghép đẳng lập thể hiện rộng rãi hơn so với sử dụng từ ghép chính phụ.

Ví dụ: Bố mẹ. anh chị, nhà cửa, sách vở, bàn ghế, quần áo, ông bà, cỏ cây…

2.2. Phân biệt từ láy và từ ghép

Như các bạn cũng biết, Tiếng Việt vô cùng phong phú, đa dạng và chính điểm mạnh này lại là một hạn chế đối với người học bởi nó tạo ra nhiều sự phức tạp trong quá trình học. Tại sao mọi người lại có nhiều sự nhầm lẫn giữa từ láy và từ ghép đến như vậy? Đó chính là do giữa từ láy và từ ghép có sự chuyển hóa lẫn nhau. Tuy vậy, vẫn có các yếu tố cơ bản để giúp người học có thể phân biệt được từ láy và từ ghép.

Cách 1: Từ ghép có chứa từ Hán Việt thì không phải từ láy

Trong tiếng Việt những từ Hán Việt láy âm xuất hiện rất nhiều, chính vì vậy mà tất cả những từ Hán Việt có 2 âm tiết thì sẽ được xác định là từ ghép chứ không phải là từ láy, dù cho từ đó có ngẫu nhiên láy âm với nhau đi nữa.

Ví dụ: “Tử Tế” cùng láy nguyên âm “T” nhưng ở đây “Tử” là từ Hán Việt nên đây là từ ghép.

Cách 2: Từ ghép thuần Việt cả 2 từ đều có nghĩa không được coi là từ láy

Ta tách 2 từ riêng biệt ra nếu cả 2 từ đều có ý nghĩa thì đó là từ ghép, còn 1 hoặc 2 từ tách ra vô nghĩa thì là từ láy.

Ví dụ các từ che chắn, máu mủ… thì sẽ được coi là từ ghép. Ngoài ra chỉ có một từ có nghĩa trong hai từ thì đó có thể coi là láy âm, ví dụ: lạnh lùng, lảm nhảm…

Cách 3: Nếu hai tiếng trong một từ đảo trật tự cho nhau mà vẫn có nghĩa thì đó là từ ghép

Khi đảo trật tự các tiếng trong một từ mà được một từ mới vẫn có nghĩa thì đó được coi là từ ghép. Ví dụ: thẫn thờ – thờ thẫn, mệt mỏi – mỏi mệt…

3.1 Bài tập nhận biết từ láy

Ở dạng bài tập này, học sinh sẽ được đưa ra một danh sách các từ, trong đó có thể có nhiều loại từ như từ ghép, từ láy và học sinh phải nhận biết được đúng loại từ để sắp xếp sao cho đúng.

Ví dụ bài tập sau đây:

Cho danh sách từ sau, hãy sắp xếp chúng thành hai loại, từ ghép và từ láy: nhà cửa, sừng sững, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, dũng cảm, hồi hộp, lẻ loi, chí khí.

Đáp án:

Từ láy bao gồm: sừng sững, lủng củng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, hồi hộp, lẻ loi.

Từ ghép bao gồm: nhà cửa, hung dữ, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.

Lưu ý: đây là dạng bài tương đối dễ và dừng lại ở mức nhận biết, nên học sinh cần nắm chắc khái niệm về từ láy, từ ghép để phận biệt cho đúng, chuẩn.

3.2 Dạng bài xác định kiểu từ láy

Ở dạng bài này, học sinh không những phải xác định đâu là từ láy mà còn phải biết được từ láy đó thuộc dạng nào, láy bộ phận hay láy toàn bộ.

Ví dụ cho các từ sau: mải miết, phẳng phiu, mong mỏi, mơ màng, líu lo, hun hút, thăm thẳm, tít tắp. Hãy cho biết các từ láy trên thuộc loại nào?

Đáp án: Từ láy bộ phận bao gồm: mải miết, phẳng phiu, mong mỏi, mơ màng, líu lo, tít tắp, hun hút,

Từ láy toàn bộ bao gồm: thăm thẳm.

Lưu ý: Dạng bài nhận biết loại từ ghép cũng là dạng bài tương đối dễ, học sinh cần nắm chắc lý thuyết về phân loại từ láy để đạt điểm cao trong dạng bài tập này.

3.3 Dạng bài xác định từ láy trong đoạn văn, đoạn thơ và nêu công dụng

Đề bài thường sẽ cho một đoạn văn bản hoặc một đoạn thơ có chứa từ láy, học sinh cần tìm ra từ láy và nêu được tác dụng của từ láy trong văn bản. Ở dạng bài này, học sinh cần hiểu được nội dung, ý nghĩa của đoạn văn, đoạn thơ thì mới có thể phân tích được tác dụng của từ láy.

Ví dụ 1: Cho đoạn văn sau:

“Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương “tom tóp”, lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền”.

Xác định từ láy trong văn bản và nêu tác dụng của từ láy đó.

Đáp án: Từ láy: tom tóp, loáng thoáng, tũng toẵng, xôn xao.

Tác dụng: những từ láy miêu tả âm thanh và tần suất xuất hiện của âm thanh xuất hiện trên dòng sông lúc đêm khuya tĩnh lặng. Từ láy góp phần miêu tả khung cảnh bờ sông về đêm, đồng thời tác giả cũng đã sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh để từ âm thanh tiếng cá đớp mồi, gõ vào mạn thuyền thể hiện sự tĩnh lặng của dòng sông về đêm, có thể nghe thấy từng âm thanh rất nhỏ.

Ví dụ 2: Xác định từ láy xuất hiện trong đoạn thơ sau, những từ láy đã góp phần làm nên thành công về giá trị biểu đạt của đoạn thơ như thế nào?

Gió nâng tiếng hát chói chang

Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời

Tay nhè nhẹ chút, người ơi

Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.

Mảnh sân trăng lúa chất đầy

Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình

Nắng già hạt gạo thơm ngon

Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.

Đáp án: Từ láy: chói chang, long lanh, nhè nhẹ, xập xình, thơm tho.

Tác dụng: nhà thơ đã sử dụng hàng loạt các từ láy có giá trị biểu cảm, miêu tả cao, khiến đoạn thơ đậm chất trữ tình, người đọc có thể hình dung ra được những vất vả, cực nhọc mà người nông dân phải trải qua để có được hạt gạo trắng ngần thơm tho.

Ví dụ 3: Phân tích tác dụng của từ láy có trong đoạn văn sau

Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.

Đáp án: Từ láy: bập bùng, rì rầm, í ới, mênh mông.

Tác dụng: Từ láy “bập bùng” khiến người đọc hình dung ra ngọn lửa cháy to, cháy đều trong đêm. Những tiếng “rì rầm, í ới” diễn tả âm thanh của cuộc sống, đã bắt đầu sôi động vào buổi sáng sớm. Từ láy “mênh mông” diễn tả không gian bầu trời rộng lớn vào buổi sáng sớm.

Ví dụ 4: Chỉ ra từ láy và phân tích tác dụng của từ láy đó trong đoạn thơ sau trong bài “Tre Việt Nam” của Nguyễn Duy:

“Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm

Thương nhau tre chẳng ở riêng

Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người”.

Đáp án: Từ láy “bão bùng” được sử dụng để thể hiện những khắc nghiệt của thời tiết, nhưng tre vẫn đùm bọc lấy nhau. Nhà thơ đã ca ngợi phẩm chất đoàn kết, biết giúp đỡ, bao bọc của cây tre, từ đó ẩn dụ để chỉ những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam.

Ví dụ 5: Câu thơ của Nguyễn Du trong “Truyện Kiểu” có sử dụng từ láy lập lòe để miêu tả sắc đỏ của hoa lựu mùa hè:

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

Từ láy lập lòe đã gợi lên sắc đỏ của hoa lựu, một sắc đỏ rực ẩn hiện sau tán lá.

Lưu ý: bài tập xác định và phân tích từ láy là dạng bài khó, đòi hỏi học sinh không những nắm vững kiến thức về từ vựng mà còn phải có khả năng đọc hiểu và cảm thụ văn bản. Với dạng đề này, học sinh cần phải thực hành luyện tập nhiều để có thể đạt được điểm số cao khi làm các bài tập làm văn.

3.6 Mở rộng bài tập tự luyện

Xác định từ láy trong những đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu:

-Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

-Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi

-Mình đi có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son

-Ta với mình, mình với ta,

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

-Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên

Xác định từ láy trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận:

-Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,

Con thuyền xuôi mái nước song song.

-Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều

Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.

-Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;

Mênh mông không một chuyến đò ngang.

Không cầu gợi chút niềm thân mật,

Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.

-Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,

Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.

Lòng quê dợn dợn vời con nước,

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

Trong bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến:

-Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Trong bài “Thu ẩm”, Nguyễn Khuyến:

-Năm gian nhà cỏ thấp le te,

Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Trong bài “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu:

-Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng.

-Những luồng run rẩy rung rinh lá…

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh

-Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…

Non xa khởi sự nhạt sương mờ…

Trong bài “Thu” của Xuân Diệu:

-Nõn nà sương ngọc quanh thềm đậu;

Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì.

Hư vô bóng khói trên đầu hạnh;

Cành biếc run run chân ý nhi

-Bên cửa ngừng kim thêu bức gấm,

Hây hây thục nữ mắt như thuyền.

Gió thu hoa cúc vàng lưng giậu,

Sắc mạnh huy hoàng áo trạng nguyên

Từ láy trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng

-Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi

-Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời

-Rải rác biên cương mồ viễn xứ

-Tây Tiến người đi không hẹn ước

Đường lên thăm thẳm một chia phôi

Từ láy trong bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương:

-Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

-Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

Có chồng hờ hững cũng như không

Từ láy trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ:

-Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa,

Nơi ta không còn được thấy bao giờ!

Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,

Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn

Để hồn ta phảng phất được gần ngươi,

– Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!

Theo chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Từ Đơn Là Gì? Dấu Hiệu Nhận Biết Từ Đơn, Từ Ghép, Từ Láy trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!