Xu Hướng 6/2023 # Trình Bày Khái Niệm Lãnh Thổ, Biên Giới Quốc Gia Và Các Yếu Tố Cấu Thành Lãnh Thổ Và Biên Giới Quốc Gia Câu Hỏi 1361690 # Top 9 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Trình Bày Khái Niệm Lãnh Thổ, Biên Giới Quốc Gia Và Các Yếu Tố Cấu Thành Lãnh Thổ Và Biên Giới Quốc Gia Câu Hỏi 1361690 # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Trình Bày Khái Niệm Lãnh Thổ, Biên Giới Quốc Gia Và Các Yếu Tố Cấu Thành Lãnh Thổ Và Biên Giới Quốc Gia Câu Hỏi 1361690 được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Lãnh thổ quốc gia.

a. Khái niệm lãnh thổ quốc gia

Lãnh thổ quốc gia xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Ban đầu lãnh thổ quốc gia chỉ được xác định trên đất liền dần dần mở rộng ra trên biển , trên trời và trong lòng đất.

Lãnh thổ quốc gia: Là một phần của trái đất. Bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước, cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của một quốc gia nhất định.

b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.

– Vùng đất: Gồm phần đất lục địa, các đảo và các quân đảo thuộc chủ quyền quốc gia.

– Vùng nước: Vùng nước quốc gia là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia.

Gồm: + Vùng nước nội địa: gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối…(kể cả tự nhiên hay nhân tạo).

+ Vùng nước biên giới : gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối… trên khu vực biên giới giữa các quốc gia .

+ Vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bời biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển.

+ Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia. Bề rộng của lãnh hải theo công ước luật biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vươt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở.

– Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng

nước thuộc chủ quyền quốc chúng tôi nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất.

-Vùng trời: là khoảng không bao trùm lên vùng đất vá vùng nước của quốc gia.

-Vùng lãnh thổ đặc biệt: Tàu thuyền ,máy bay ,các phương tiện mang cờ dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia …,hoạt động trên vùng biển quốc tế, vùng nam cưc, khoảng không vũ trụ… ngoài phạm vi lãnh thổ qốc gia minh được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia.

2. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

a. Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

– Khái niệm: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình.

– Đó là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp li đối với lãnh thổ.Nhà nước có quyền chiếm hữu ,sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt động của nhà nước nhự lập pháp và tư pháp.

b. Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

* Lãnh thổ quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn riêng biệt của một quốc gia.

– Quốc gia có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với cộng đồng cư dân sồng trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp áp đặt dưới bất kì hình thức nào từ bên ngoài.

– Quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm quốc gia.Các quốc gia khác các tổ chức quốc tế phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn đó.

– Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ.

– Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ của mình.

– Quốc gia thực hiện quyền tài phán(xét xử) đối với những người thuộc phạm vi lãnh thổ của mình( trừ những trường hợp pháp luật quốc gia , hoặc điều ước quốc tế ma quốc gia đó tham gia là thành viên có quy định khác).

– Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp đối với những Công ty đầu tư trên lãnh thổ mình.

– Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh tổ quốc gia theo nguyên tắc chung quốc tế,có quyền thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ 1. Sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam.

– Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam dần dần cũng hoàn thiện.

– Tuyến biên giới đất liền gồm Biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài 1306 km; Biên giới Việt Nam – Lào dài 2067 km; Biên giới Việt Nam – Campuchia dài 1137 km, Việt Nam đã thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012.

– Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở, đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ ngày 25/12/2000, Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa.

2.Khái niệm biên giới quốc gia

a. Khái niệm : Là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.

Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN: Là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo các đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo ( Hoàng Sa và Trường Sa ) vùng biển, lòng đất, vùng trời nước CHXHCNVN.

b. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia:

Bốn bộ phận cấu thành biên giới là: biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới lòng đất và biên giới trên không.

– Biên giới quốc gia trên đất liền:

Biên giới quốc gia trên đất liền là đường phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một Quốc gia với Quốc gia khác.

– Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần:

+ Một phần là đường phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau.

+ Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển

– Biên giới lòng đất của quốc gia:

Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất.

– Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần:

+ Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung.

+ Phần thứ hai, là phần giới quốc trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên.

Bảo Vệ Chủ Quyền Lãnh Thổ Và Biên Giới Quốc Gia

Giáo viên hướng dẫnNGUYỄN MẠNH TIẾNBiên soạnHOÀNG HẢI THÀNHBẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

A. Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY I. Mục đích, yêu cầu 1. Mục đích 2.Yêu cầu II. Nội dung và trọng tâm: Bài học gồm 3 phần: I. Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia. II. Biên giới quốc gia. III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. III. Thời gian :Toàn bài: 5 tiết -Tiết 1:Lãnh thổ quốc gia. -Tiết 2:Chủ quyền lãnh thổ quốc gia,nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

-Tiết 3:Khái niệm chủ quyền biên giới quốc gia,xác định biên giới quốc gia VN. – Tiết 4:Một số quan điểm của Đảng và nhà nước CHXHCNVN về bảo vệ BGQG.Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựngvà quản lí bảo vệ biên giới quốc gia. -Tiết 5:Nội dung,biện pháp xây dựng và quản lí bảo vệ biên giới quốc gia.Trách nhiệm của công dân. IV. Tổ chức và phương pháp V. Địa điểm VI.Bảo đảm

BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất, bất khả xâm phạm, với diện tích đất liền là 331.689 km2, với 4.550 km đường biên giới, là nơi sinh sống của trên 84 triệu dân thuộc 56 dân tộc anh em đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.

B. NỘI DUNG GIẢNG DẠYBẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

I. Lãnh thổ quốc gia và biên giới quốc gia 1. Lãnh thổ quốc gia a. Khái niệm lãnh thổ quốc gia. Lãnh thổ xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Lãnh thổ quốc gia phát triển và hoàn thiện từ đất liền của bề mặt Trái đất, mở rộng ra biển, lên không trung và sâu xuống lòng đất. Lãnh thổ quốc gia là phần của Trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định.

b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. Lãnh thổ quốc gia cấu thành gồm 5 bộ phận: Vùng đất: của quốc gia là phần lãnh thổ chủ yếu và thường chiếm phần lớn diện tích so với lãnh thổ quốc gia. Vùng nước: là toàn bộ phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia bao gồm: -Vùng nước nội địa. – Vùng nước biên giới. -Vùng nội thuỷ. – Vùng nước lãnh hải. Vùng lòng đất: Là toàn bộ vìng nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia. Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước quốc gia. Vùng lãnh thổ đặc biệt.

I. Lãnh thổ quốc gia và biên giới quốc gia

2. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia. a. Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là quyền quyết định mọi vấn đề của quốc gia với lãnh thổ, đó là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.b. Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Bao gồm 7 nội dung: Quốc gia có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phù hợp với nguyện vọng cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp, áp đặt dưới hình thức nào từ bên ngoài.

I. Lãnh thổ quốc gia và biên giới quốc gia Theo hiến pháp năm 1992 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam là một nước độc lập có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”.

Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ quốc gia.Quốc gia có quyền tự do trong việc lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm quốc gia. Các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn đó.Quốc gia thực hiện quyền tài phán (quyền xét xử)đối với mọi công dân tổ chức, kể cả cá nhân, tổchức nước ngoài ở trong phạm vi lãnh thổ quốc gia(trừ trường hợp pháp luật quốc gia, hoặc điều ướcquốc tế mà quốc gia đó là thành viên có quy định khác).

I. Lãnh thổ quốc gia và biên giới quốc giaQuốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡngchế thích hợp, có quyền điều chỉnh, kiểm soát hoạtđộng của các công ty đa quốc gia, sở hữu của ngườinước ngoài cũng như hoạt đọng của các tổ chứctương tự, kể cả trường hợp quốc hữu hoá, tịch thu,trưng thu tài sản tổ chức, cá nhân nước ngoài có bồidưỡng hoặc không bồi thường.Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ của mình Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh thổ quốc gia theo những nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế; có quyền quyết định sử dụng, thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó.I. Lãnh thổ quốc gia và biên giới quốc giaII. Biên giới quốc gia 1. Sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam Tuyến biên giới đất liền: – Biên giới Việt Nam – Trung quốc dài 1.306km. – Biên giới Việt Nam – Lào dài 2.067km. – Biên giới Việt Nam – Campuchia dài 1.137km.Tuyến biển đảo: được xác định 12 điểm từ điểm 0 đến A11.2. Khái niệm biên giới quốc gia. a. Khái niệm. Thể hiện qua hai dấu hiệu đặc trưng: – Một là, biên giới quốc gia là giới hạn lãnh thổ của một quốc gia. – Hai là, biên giới quốc gia xác định chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia đối với lãnh thổ.

BG V-T(06 tỉnh)Dài:1350km,khoang 400km chạy theosông suối.Theo HU/99 sẽ cắm 1373 mốcBG V- L(10 tØnh)Dµi 2067km(304 kmtheo s”ng.Theo suèi)HU 1977 c¾m 214 mèc.BG V- CPC(09 tØnh)Dµi 1137km. Cắm 322mốc Tuyến Biển: 3260 km28 tỉnh thànhCÁC TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT NAMBG Việt- TrungDài:1350km,khoang 400km chạy theo sông suối.BG Việt- LàoDài 2067km (304 kmtheo sông.Theo suối)BG V- CPCDµi 1137km. TUYẾN BIÊN GIỚI §Êt liÒn(4554km)Biên giới quốc gia trên biển Biên giới quốc gia Việt Nam được xác định: “Biên giới quốc gia của nước CHXHCN Việt Nam là đường và mặt thẳng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các quần đảo trong đó có Hoàng Sa và Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước CHXHCNVN”. b. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia. -Biên giới quốc gia trên đất liền. -Biên giới quốc gia trên biển. – Biên giới lòng đất của quốc gia. Ư -Biên giới trên khôngII. Biên giới quốc gia

3. Xác định biên giới quốc gia Việt Nam. a. Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia: Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, hoặc do pháp luật Việt Nam quy định. Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam tiến hành xác định biên giới bằng hai cách: – Thứ nhất, các nước có chung biên giới và ranh giới trên biển thương lượng để giải quyết. -Thứ hai, đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia. Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới phải được quốc hội phê chuẩn thì điều ước quốc tế ấy mới có hiệu lực đối với Việt Nam.

II. Biên giới quốc gia b. Cách xác định biên giới quốc gia: – Xác định biên giới quốc gia trên đất liền. – Xác định biên giới quốc gia trên biển. – Xác định biên giới quốc gia trên lòng đất. – Xác định biên giới quốc gia trên không.II. Biên giới quốc gia III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN

Một số quan điểm của Đảng và nhà nước về bảo vệ biên giới quốc gia. a. Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN là thiêng liêng bất khả xâm phạm. b. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của nhà nước và trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. c. Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới. d. Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị; giải quyết các vấn đề biên giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình. e. Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực sự vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng cao, có quân số và tổ chức hợp lý.

2. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia Việt Nam. a. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.Biên giới là bờ cõi, tuyến đầu của tổ quốc và là cửa ngõ để giao lưu giữa các quốc gia là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia.Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của biên giới quốc gia nên xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chính trị, kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN

b. Nội dung ,biện pháp xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý quốc giaQuản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới, vượt biên, vượt biển và các hành vi khác xảy ra trên khu vực biên giới. Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về: – Chính trị :phải xây dựng được “thế trận lòng dân” vững chắc; chính trị cơ sở vững mạnh; đảm bảo cho sự đoàn kết thống nhất trong toàn xã hội.

III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN -Quốc phòng, an ninh: Có chiến lược xây dựng kinh tế- xã hội gắn với cũng cố quốc phòng , an ninh để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. – Kinh tế – xã hội:có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, biện pháp phát trểin kinh tế – xã hội để nâng cao đơì sống vật chất, tinh thần cho nhân dân đồng thời xây dựng tiềm lực tại chổ phục vụ yêu cầu, quản lý biên giới. Xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lí,bảo vệ biên giới quốc gia.Vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ an ninh trật tự khu vực biên giới, vùng biển,đảo, cần hương vào các nội dung sau:

III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN – Tuyên truyền , giáo dục các chính sách, đưòng lối của Đảng, pháp luật Nhà nước – Hướng dẫn cho quần chúng nhân dân nắm chắc vị trí, dấu hiệu đường biên , mốc quốc giới . – Tổ chức cho quần chúng học tập cách thức đấu tranh chồng lấn chiếm biên giới, đấu tranh các hành vi vi phạm và tội phạm. – Tổ chức cho các xã, bản biên giới cam kết tự quản đoạn biên giới, mốc quốc giới thuộc đất đai của xã mình.III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN c. Trách nhiệm của công dân. Đối với công dân Mọi công dân có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giớiquốc gia Nước CHXHCN Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, chấp hành nghiêm hiến pháp, pháp luật Nhà nước. Thực hiện nghiêm Luật Quốc phòng, Luật nghĩa vụ quân sự, Luật biên giới quốc gia; tuyệt đối trung thành với Tổ quốc.Làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thanh nhiệm vụ được giao; cảnh giác với âm mưu phá hoại của thế lực thù địch.

III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN Đối với học sinh: Học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc. Xây dựng và củng cố lòng yêu nước, tự hào dân tộc, ý chí tự lập tự cường,nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc. Tích cực học tập kiến thức Quốc phòng – an ninh, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tích cực tham gia các phong trào của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, phong trào mùa hè xanh, phong trào thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa.III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA C. KẾT THÚC GIẢNG DẠY I.Kiểm tra đánh giá kết quả Câu hỏi ôn tập: 1.Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gì ? Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia như thế nào ? 2. Biên giới quốc gia là gì? Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là như thế nào ? 3. Trình bày quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia ? Liên hệ trách nhiệm của công dân ?II.Nhận xét buổi học chuyển nội dung (xuống lớp).

Bài 3. Bảo Vệ Chủ Quyền Lãnh Thổ Và Biên Giới Quốc Gia. K11

BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA(PHẦN LÝ THUYẾT)PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI

I. MỤC TIÊU1. Về kiến thức– Hiểu được khai niệm, sự hình thành, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.– Biết được cách xác định đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biên, trên không và trong lòng đất.– Quán triệt các quan điểm của Đảng, nhà nước về xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia2. Thái độXác định đúng thái độ, trách nhiệm của công dân và bản thân trong xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia

II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM1. Nội dung:– Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia– Biên giới quốc gia– Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN2. Trọng tâm: – Chủ quyền lãnh thổ quốc gia – Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Việt Nam– Nội dung cơ bản về bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN; Trách nhiệm của mỗi công dân trong quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.

III. THỜI GIAN– Tổng số tiết: 5 (Tiết PPCT: 22 – 26)– Tiết 22: Lãnh thổ quốc gia – Tiết 23: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia, nộ dung chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia– Tiết 24: Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Việt Nam– Tiết 25: Một số quan điểm của Đảng và nhà nước CHXHCNVN về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.– Tiết 26: Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.Trách nhiệm của công dân.

PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI

II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI 195 PHÚT

Nội dung – Thời gianPhương phápVật chất

TIẾT 22 (1 – 6/02/2010)I. LÃNH THỔ QUỐC GIA VÀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA. (80phút) 1. Lãnh thổ quốc gia (40 phút)a. Khái niệm: Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định.b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.– Vùng đất: Vùng đất lãnh thổ gồm toàn bộ phần đất lục địa và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia (Kể cả các đảo ven bờ và các đảo xa bờ)– Vùng nước: Là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia.* Dựa vào vị trí, tính chất riêng

Soạn Giáo Dục Quốc Phòng 11: Bài 3. Bảo Vệ Chủ Quyền Lãnh Thổ Và Biên Giới Quốc Gia

Soạn Giáo dục Quốc phòng 11: Bài 3. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

Câu 1 trang 43 GDQP 11: Trình bày khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.

+ Vùng nước nội địa: gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối…(kể cả tự nhiên hay nhân tạo).

+ Vùng nước biên giới : gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối… trên khu vực biên giới giữa các quốc gia .

+ Vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bời biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển.

+ Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia. Bề rộng của lãnh hải theo công ước luật biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vươt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở.

– Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng

nước thuộc chủ quyền quốc chúng tôi nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất.

-Vùng trời: là khoảng không bao trùm lên vùng đất vá vùng nước của quốc gia.

-Vùng lãnh thổ đặc biệt: Tàu thuyền ,máy bay ,các phương tiện mang cờ dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia …,hoạt động trên vùng biển quốc tế, vùng nam cưc, khoảng không vũ trụ… ngoài phạm vi lãnh thổ qốc gia minh được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia.

Câu 2 trang 43 GDQP 11: Khái niệm và nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

1. Sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam.

– Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam dần dần cũng hoàn thiện.

– Tuyến biên giới đất liền gồm Biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài 1306 km; Biên giới Việt Nam – Lào dài 2067 km; Biên giới Việt Nam – Campuchia dài 1137 km, Việt Nam đã thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012.

– Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở, đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ ngày 25/12/2000, Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa.

2. Khái niệm biên giới quốc gia

a. Khái niệm : Là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.

Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN: Là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo các đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo ( Hoàng Sa và Trường Sa ) vùng biển, lòng đất, vùng trời nước CHXHCNVN.

b. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia:

Bốn bộ phận cấu thành biên giới là: biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới lòng đất và biên giới trên không.

– Biên giới quốc gia trên đất liền:

Biên giới quốc gia trên đất liền là đường phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một Quốc gia với Quốc gia khác.

– Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần:

+ Một phần là đường phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau.

+ Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển

– Biên giới lòng đất của quốc gia:

Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất.

– Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần:

+ Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung.

+ Phần thứ hai, là phần giới quốc trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên.

3. Xác định biên giới quốc gia Việt Nam.

a. Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia:

– Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản sau:

+ Thứ nhất, các nước có chung biên giới và ranh giới trên biển (nếu có) thương lượng để giải quyết vấn đề xác định biên giới quốc gia.

+ Thứ hai, đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, Nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982.

– Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới của Chính phủ phải được Quốc hội phê chuẩn thì điều ước quốc tế ấy mới có hiệu lực đối với Việt Nam.

b. Cách xác định biên giới quốc gia:

Mỗi loại biên giới quốc gia được xác định theo các cách khác nhau:

* Xác định biên giới quốc gia trên đất liền: Được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.

– Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm:

+ Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (toạ độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi).

+ Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định:

Trên sông mà tàu thuyền đi lại được, biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính của sông.

Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên.

Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu không kể biên giới dưới sông, suối như thế nào.

– Phương pháp để cố định đường biên giới quốc gia:

Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới

Đặt mốc quốc giới:

Dùng đường phát quang ( Ở Việt Nam hiện nay mới dùng hai phương pháp đầu)

– Như vậy, việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo ba giai đoạn là: Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế; phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới); cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.

* Xác định biên giới quốc gia trên biển:

Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với Công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia hữu quan.

* Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất:

Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.

Mặt thẳng đứng từ ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước giữa Việt Nam và quốc gia hữu quan.

* Xác định biên giới quốc gia trên không:

Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời

Biên giới quốc gia trên không xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định và các nước mặc nhiên thừa nhận. Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5/6/1984 xác định: “Vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là không gian ở trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các đảo của Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Câu 4 trang 43 GDQP 11: Các quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để bảo vệ biên giới quốc gia.

Câu 5 trang 43 GDQP 11: Nội dung cơ bản xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Câu 6 trang 43 GDQP 11: Trách nhiệm của công dân trong xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.

Cập nhật thông tin chi tiết về Trình Bày Khái Niệm Lãnh Thổ, Biên Giới Quốc Gia Và Các Yếu Tố Cấu Thành Lãnh Thổ Và Biên Giới Quốc Gia Câu Hỏi 1361690 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!