Zip Archive Là Gì / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Zip Code, Postal Code Là Gì? Zip Code Hcm

Bạn đăng ký thông tin ở website nước ngoài và được yêu cầu nhập postal code vietnam. Vậy postal code là gì? Câu trả lời sẽ được chúng tôi bật mí ngay sau đây.

Postal code là gì? 

Postal code (hay còn được gọi là Zipcode) là một hệ thống mã code được quy định bởi Hiệp hội bưu chính toàn cầu. Hoặc hiểu đơn giản là mã bưu chính gồm chuỗi ký tự bằng chữ, bằng số hoặc hỗn hợp giữa số và chữ, được viết bổ sung vào địa chỉ nhận thư với mục đích xác nhận tự động điểm đến cuối cùng của thư tín/bưu phẩm. 

👉 Hai chữ số đầu tiên (tính từ trái sang) xác định tỉnh/thành phố (gọi tắt là mã tỉnh/thành phố). Mỗi tỉnh/thành phố có thể có nhiều hơn một mã tỉnh/thành phố. 

👉 Bốn chữ số đầu (tính từ trái sang) xác định quận/huyện thuộc tỉnh/thành phố (gọi tắt là mã quận/huyện). Mỗi quận/huyện có thể có nhiều hơn một mã quận/huyện.

👉 Năm chữ số đầu (tính từ trái sang) xác định phường/xã thuộc quận/huyện của tỉnh/thành phố nơi bạn sinh sống. Mỗi phường/xác có thể có nhiều hơn một mã phường/xã. 

👉 Sáu chữ số của Zipcode code Việt Nam được sử dụng để xác định địa chỉ của đối tượng mang mã. 

STTQUẬN/HUYỆN TP. HCMZIPCODE1Quận 1 71000 – 710992Quận 271100 – 711553Quận 3 72400 – 724534Quận 4 72800 – 728515Quận 572700 – 72761 6Quận 6 73100 – 73152 7Quận 7 72900 – 72960 8Quận 8 73000 – 73054 9Quận 971200 – 71256 10Quận 1072500 – 72561 11Quận 1172600 – 72654 12Quận 1272600 – 71562 13Quận Gò Vấp 71400 – 71456 14Quận Bình Thạnh 72300 – 7235515Quận Phú Nhuận 72200 – 72252 16Quận Tân Bình 72100 – 72159 17Quận Tân Phú 72000 – 72057 18Quận Bình Tân 71900 – 71967 19Quận Thủ Đức 71300 – 71360 20Huyện Bình Chánh 71800 – 71865 21Huyện Hóc Môn 71700 – 7176022Huyện Củ Chi 71600 – 71663 23Huyện Nhà Bè 73200 – 73253 24Huyện Cần Giờ 73300 – 73354 

Bảng danh sách Zipcode các quận tại Hà Nội 

STTQUẬN/HUYỆN HÀ NỘIZIPCODE1Hoàn Kiếm11000 – 1106 2Ba Đình 11100 – 11199 3Tây Hồ 11200 – 112554Cầu Giấy11300 – 113985Thanh Xuân11400 – 11457 6Đống Đa11500 – 11557 7Hai Bà Trưng11600 – 11662 8Hoàng Mai11700 – 11798 9Long Biên11800 – 11856 10Bắc Từ Liêm 11900 – 11956 11Nam Từ Liêm 12000 – 12089 12Hà Đông 12100 – 12199 13Huyện Sóc Sơn12200 – 12258 14Huyện Đông Anh12300 – 1235615Huyện Gia Lâm12400 – 12453 16Huyện Thanh Trì12500 – 12553 17Huyện Ba Vì12600 – 12656 18Thị xã Sơn Tây12700 – 12753 19Huyện Phúc Thọ12800 – 12583 20Huyện Mê Linh12900 – 1295321Huyện Đan Phượng 13000 – 13053 22Huyện Thạch Thất 13100 – 13153 23Huyện Hoài Đức 13200 – 13253 24Huyện Quốc Oai 13300 – 1335325Huyện Chương Mỹ 13400 – 1345526Huyện Thanh Oai 13500 – 13553 27Huyện Thường Tín13600 – 1365628Huyện Mỹ Đức 13700 – 1375329Huyện Ứng Hoà 13800 – 1385630 Huyện Phú Xuyên 13900 – 13957

Bảng danh sách Zipcode 63 tỉnh ở Việt Nam 

STTTỈNH/ THÀNH PHỐZIPCODEMÃ VÙNG1An Giang8800002962Bà Rịa Vũng Tàu7900002543Bạc Liêu2600002914Bắc Kạn9600002095Bắc Giang2200002046Bắc Ninh7900002227Bến Tre9300002758Bình Dương5900002749Bình Định82000025610Bình Phước83000027111Bình Thuận80000025212Cà Mau97000029013Cao Bằng90000020614Cần Thơ27000029215Đà Nẵng55000023616Đăk Lăk63000026217Đăk Nông64000026118Điện Biên39000021519Đồng Nai81000025120Đồng Tháp87000027721Gia Lai60000026922Hà Giang31000021923Hậu Giang91000029324Hà Nam40000022625Hà Nội100000 – 1500002426Hà Tĩnh48000023927Hải Dương17000022028Hải Phòng18000022529Hòa Bình35000021830Hưng Yên16000022131Hồ Chí Minh7000002832Khánh Hoà65000025833Kiên Giang92000029734Kon Tum58000026035Lai Châu39000021336Lạng Sơn24000020537Lào Cao33000021438Lâm Đồng67000026339Long An85000027240Nam Định42000022841Nghệ An47000023842Ninh Bình43000022943Ninh Thuận66000025944Phú Thọ29000021045Phú Yên62000025746Quảng Bình51000023247Quảng Nam56000023548Quảng Ngãi57000025549Quảng Ninh20000020350Quảng Trị52000022351Sóc Trăng95000029952Sơn La36000021253Tây Ninh84000027654Thái Bình41000022755Thái Nguyên25000020856Thanh Hoá44000023757Thừa Thiên Huế53000023458Tiền Giang86000027359Trà Vinh94000029460Tuyên Quang30000020761Vĩnh Long89000027062Vĩnh Phúc28000021163Yên Bái320000216

Introduction To This Archive · An Urban Archive Of District 4, Ho Chi Minh City

INTRODUCTION TO THIS ARCHIVE

Welcome to ‘An Urban Archive of District 4, Ho Chi Minh City’. This page introduces you to a small selection of the images contained in this archive. Should you wish to conduct your own exploration of this archive use the navigation links above.

Chào mừng bạn đến với ‘Kho lưu trữ không gian đô thị của Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh’. Trang này giới thiệu cho bạn một số hình ảnh được chọn lọc trong kho lưu trữ này. Nếu bạn muốn tìm hiểu kỹ hơn về kho lưu trữ, hãy nhấp chuột vào liên kết ở trên.

The ‘Exhibitons’ section contains curated exhibitions exploring the work contained in this archive, under differing topics. The first exhibition is an introduction to the archive, and the work of each member of the research team.

A set of tags can be found here to help you start to explore the archive.

This archive is a little different from most archival projects. Central to its function is the role of creative observation. This is an observational process, that occurs after the primary observational and recording process, which is the visit to the hems. So our archive is not so much a documentary of the hems, but one that responds to what we look at in the studio. This is a reflection on what we see and what we have experienced. The images below show the type of work each researcher has been conducting.

This archive is a collaborative research project between the School of Communication & Design and the RMIT Vietnam Library, with funding through the Research Office, RMIT University Vietnam. The archive is a collection of materials that have been captured and manipulated to document the various events within the Hems [Alleyways] of District 4, Ho Chi Minh City, using video, photography, audio recordings, drawing and mixed reality technology. This archive should be understood as a creative archive. It is an ongoing collection of audio visual material is processed using various digital tools. Alongside this the raw captured data also forms a key component of the archive. Together this forms a factual and creative understanding of these unique spaces.

This archive primarily came about through a research project that focused on the District 4 Hems as an urban environment that offers a specific glimpse into urban living in the 21st Century in Ho Chi Minh City. This urban investigation is considered critical as the city rapidly undergoes redevelopment. These unique urban spaces offer an insight into not just urban living conditions but also an insight into a cultural environment that is resilient and resourceful. The value of this archive is defined through its factual and creative functions. These two functions at as a record of what has been and what can be.

Ban đầu, kho lưu trữ này đến từ một dự án nghiên cứu về các con Hẻm ở Quận 4 như là một không gian đô thị nhằm cung cấp một cách nhìn chi tiết hơn về cuộc sống đô thị ở chúng tôi trong thế kỷ 21. Sự khảo sát này rất quan trọng bởi vì Thành phố đang phát triển rất nhanh chóng. Những không gian đô thị độc đáo này cung cấp cách nhìn nhận sâu sắc hơn về không chỉ điều kiện sống ở đô thị mà còn có không gian văn hóa đặc sắc và không ngừng biến đổi. Giá trị của kho lưu trữ này nằm ở các chức năng sáng tạo và thực tế. Những chức năng này tạo thành một thước đo phản ánh những gì đã xảy ra và những thứ có thể sắp diễn ra.

Since September 2016 a group of RMIT University Vietnam researchers and research assistants, have made many visits to a group of Hems in Ward 14, District 4. Their interest, as creative practitioners, was to record different aspects of this group of hems. The material captured included audio, photographic, video and audio based material. The researchers then have used the material for creative outputs that celebrate the uniqueness of the spaces, and hopefully help define these spaces as culturally critical, in the ‘egoless’ city.

Từ tháng 9 năm 2016, một nhóm các nhà nghiên cứu và trợ lý nghiên cứu tại Đại học RMIT Việt Nam đã nhiều lần thăm quan các con Hẻm ở Phường 14, Quận 4. Mối quan tâm của họ, những người thực hành sáng tạo là ghi lại nhiều khía cạnh khác nhau của các con Hẻm này. Dữ liệu được thu thập bao gồm âm thanh, hình ảnh và phim. Những nhà nghiên cứu sau đó đã sử dụng các dữ liệu này để tạo nên các tác phẩm sáng tạo nhằm đề cao tính độc đáo của những không gian này và hy vọng sẽ giúp định hình chúng có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa, trong một thành phố “cộng đồng”.

Research team

Andy Stiff

Andy Stiff is a practitioner of digital film and a lecturer at  RMIT in Vietnam, with a particular focus on architecture and urbanism. He has a BA Hons Fine Art and an MSc and has been the research coordinator of the School of Communications and Design at RMIT in Vietnam. His current PhD research is focused on the following question: ‘Intimate of Spaces: An archive of creative observation.’ This is being researched through the unique urban environments of HCMC, including the hems of District 4.

Andy Stiff là một chuyên gia về phim kỹ thuật số và giảng viên tại ĐH RMIT Việt Nam, với mối quan tâm đặc biệt vào kiến trúc và chủ nghĩa đô thị. Ông có bằng Cử nhân Mỹ thuật, Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ và Hệ thống thông tin và là điều phối viên nghiên cứu của Khoa Truyền thông và Thiết kế tại ĐH RMIT Việt Nam. Nghiên cứu tiến sĩ hiện tại của ông tập trung vào câu hỏi sau: ‘Sự liên kết các không gian: Một kho lưu trữ của các quan sát sáng tạo.’ Đề tài này đang được nghiên cứu thông qua không gian đô thị độc đáo của thành phố Hồ Chí Minh, trong đó bao gồm Quận 4.

Desiree Calvo Grunewald

Desiree is a media and communications lecturer at  RMIT in Vietnam with a broad background in communications design. Her graduate studies at the University of Salamanca include Design and Advertising, Audiovisual Communication, European Cultural Studies and International Relations Ministry of Foreign Affairs).

Thierry Bernard

Thierry is a sound and multimedia designer, and lecturer at RMIT in Vietnam with an expertise in digital sound design and digital media, which he teaches in the bachelor of Design degree. He holds a Master of Fine Art at the Ecole Superieur in Grenoble and a post-master diploma from Le Fresnoy National Studio of Contemporary Arts.

Thierry là một nhà thiết kế âm thanh và đa phương tiện, và là giảng viên tại ĐH RMIT Việt Nam với chuyên môn về thiết kế âm thanh kỹ thuật số và truyền thông kỹ thuật số, là ngành mà ông đang dạy chương trình Thiết kế bậc đại học. Ông có bằng Thạc sĩ Mỹ thuật tại Trường Ecole Superieur ở Grenoble và bằng cao học tại Viện Quốc gia về Nghệ thuật đương đại Le Fresnoy.

 Loic Bertrand Chichester

Loic is a photographer and film designer, and lecturer at RMIT in Vietnam and teaches in the bachelor of design program, focusing on photography and multimedia. He has a Master of Art and Aesthetics in Photography from the University of Paris 8-St Denis and a Bachelor Degree specialising in American Culture and Cinema at Paris 10-Nanterre University.

Loic là một nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế phim, đồng thời là giảng viên tại ĐH RMIT Việt Nam dạy chương trình cử nhân về thiết kế, tập trung vào nhiếp ảnh và đa phương tiện. Ông có bằng Thạc sĩ Nghệ thuật và Thẩm mỹ trong Nhiếp ảnh của Đại học Paris 8 St Denis và bằng Cử nhân chuyên về Văn hóa và Điện ảnh Mỹ tại Đại học Paris 10 Nanterre.

 Ondris Pui Hsiao Hui

Ondris là nhà thiết kế và giảng viên đa phương tiện tại ĐH RMIT Việt Nam và dạy chương trình cử nhân về thiết kế, tập trung vào đa phương tiện và thực tế hỗn hợp, nơi ông cũng là lãnh đạo Phòng thí nghiệm thực tế hỗn hợp. Ông có bằng Thạc sĩ Đa phương tiện của Đại học Sydney và Cử nhân Thiết kế Đồ họa, Đại học Charles Sturt.

Tran Thi Thao Nguyen

Nguyen is a multimedia designer and research assistant at RMIT in Vietnam. She is specialized in archive and project administration. She has a Bachelor of Design (Digital Media)

Nguyên là một nhà thiết kế đa phương tiện và trợ lý nghiên cứu tại ĐH RMIT tại Việt Nam. Cô chuyên về lưu trữ và quản lý dự án. Cô có bằng Cử nhân Thiết kế (Digital Media)

Truong Thanh Hung

Hung is a multimedia designer and research assistant at RMIT in Vietnam. He is specialized in AR/VR research. He has a Bachelor of Design (Digital Media)

Hưng là một nhà thiết kế đa phương tiện và trợ lý nghiên cứu tại ĐH RMIT Việt Nam. Ông chuyên nghiên cứu AR / VR. Ông có bằng Cử nhân Thiết kế (Digital Media)

Library team

Clare O’Dwyer

Clare is the Head of Library & Student Academic Success Services at RMIT University Vietnam.  Clare is also a RMIT Business Alumni. Prior to joining RMIT University Vietnam, Clare was the National Librarian at the Fair Work Commission based in Melbourne.  This role managed the employment law court library, records and the Richard Kirby Archive.  This provided an opportunity to combine her law librarianship skills with her Masters degree in Arts Management.

Clare has had  a variety of roles in her career that have included being the Business and Law Faculty Librarian at Deakin University, a Business Analyst for BHP Petroleum, a Business Analyst for Ernst & Young, a Law Librarian in both Victorian and Federal courts and a Business Librarian for the Dairy Industry. Clare strongly believes that Librarians have transforming, enriched and sustainable global careers.

Clare là Trưởng Thư viện Đại học RMIT Việt Nam. Clare cũng là cựu sinh viên RMIT học chuyên ngành kinh doanh. Trước khi gia nhập Đại học RMIT Việt Nam, Clare là Nhân viên thư viện Quốc gia tại Fair Work Commission tại Melbourne. Vai trò này quản lý thư viện tòa án luật lao động, hồ sơ và lưu trữ Richard Kirby. Vị trí này cung cấp cơ hội để kết hợp các kỹ năng thư viện luật của cô với bằng thạc sĩ về quản lý nghệ thuật.

Clare đã đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong sự nghiệp của mình như Nhân viên thư viện Khoa Luật và Kinh doanh, tại Đại học Deakin; Chuyên viên phân tích Kinh doanh của BHP Petroleum; Chuyên viên Phân tích Kinh doanh của Ernst & Young, Nhân viên thư viện Luật ở cả tòa án Victoria và Liên bang và Nhân viên thư viện về Kinh doanh cho ngành công nghiệp sữa. Clare tin tưởng mạnh mẽ rằng nghề thư viện đang chuyển đổi, phát triển và bền vững trên toàn thế giới.

Do Van Chau

Chau is the Digital Services Librarian at RMIT Vietnam Library. He has background in Digital library and Information management. He’s leading various library digital projects that assist learning and teaching, research activities at RMIT Vietnam Library such as Vietnamese Contemporary Art Collection, Open Educational Resource Guide, Research Data management.

Châu là Nhân viên thư viện về các Dịch vụ số tại ĐH RMIT Việt Nam. Ông được đào tạo sau đại học về thư viện số và quản lý thông tin. Ông đang quản lý nhiều dự án thư viện số khác nhau nhằm hỗ trợ các hoạt động học tập, giảng dạy và nghiên cứu tại Thư viện ĐH RMIT Việt Nam như xây dựng Bộ sưu tập số các tác phẩm nghệ thuật đương đại Việt Nam, Nguồn tài nguyên giáo dục mở, Quản lý dữ liệu nghiên cứu.

Nguyen Ngoc Doan Trang

Trang is a liaison librarian at School of Information and Technology. She has had much experience in IT application in library and archive. She’s involved in many digital projects in the Library.

Trang là Nhân viên thư viện liên lạc tại Khoa Công nghệ và Thông tin. Cô có nhiều kinh nghiệm trong ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện và lưu trữ. Cô ấy tham gia vào nhiều dự án kỹ thuật số trong Thư viện.

Zip Code Là Gì? Hướng Dẫn Tra Mã Zip Code Nhanh Nhất

Mã ZIP Code  là cụm từ xuất hiện khá nhiều trên các giấy tờ thư tín và trên các trang báo điện tử. Vậy thuật ngữ này có ý nghĩa như thế nào và làm sao để tra mã ZIP code nhanh và thuận tiện nhất?

1. Thế nào là mã ZIP Code?

ZIP Code là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Zone Improvement Plan (Sơ đồ phân hóa vùng), là mã bưu chính của cục bưu chính Hoa Kỳ (USPS). Đây là loại mã được sử dụng với mục đích xác định vùng hoặc miền cụ thể giúp quá trình vận chuyển hàng hóa trở nên nhanh chóng và chính xác hơn. Cụm từ ZIP Code thường được sử dụng để chỉ mã bưu chính tại Mỹ, còn đối với các nước khác, nó có những tên gọi khác như Postal Code, hay mã bưu chính tại Việt Nam.

Năm 1983, Dịch vụ Bưu chính Hoa Kỳ đã giới thiệu một hệ thống Mã ZIP mở rộng có tên là ZIP + 4 , thường được gọi là “mã cộng bốn”, “mã bổ trợ” hoặc “tiện ích bổ sung”. Mã ZIP + 4 sử dụng mã năm chữ số thường cộng với bốn chữ số bổ sung để xác định phân khúc địa lý trong khu vực phân phối năm chữ số. Nó bao gồm một nhóm căn hộ, một người nhận thư khối lượng lớn riêng lẻ, một hộp thư bưu điện, hoặc bất kỳ đơn vị nào khác có thể sử dụng một định danh bổ sung để hỗ trợ việc phân loại và gửi thư hiệu quả. Tuy nhiên, những nỗ lực ban đầu để thúc đẩy sử dụng phổ biến định dạng mới đã gặp phải sự phản kháng của công chúng và ngày nay không cần phải có mã cộng bốn này.

2. Các loại mã ZIP Code 

Thông thường, sẽ có 4 loại mã ZIP code cơ bản, đó là:

Mã unique : được gán cho một số lượng hàng duy nhất

Mã dành riêng cho bưu điện: Dành cho các cơ sở nhất định, các loại giao dịch vận chuyển khác không được áp dụng.

Quân sự: sử dụng riêng trong quân đội Hoa Kỳ

Mã tiêu chuẩn

3. Mã bưu chính ZIP code tại Việt Nam là gì?

Tại Việt Nam, mã ZIP code chưa được phát hành và không có mã quốc tế chính thức. Trong trường hợp bạn cần gửi văn kiện hoặc bưu phẩm nào đó bạn hãy sử dụng mã bưu chính tại tỉnh hoặc thành phố cụ thể nơi cần gửi. Hiện tại, theo quy định của Cục Bưu chính Việt Nam, mã bưu chính của nước ta bao gồm 6 chữ số. Trong đó, hai chữ số đầu của mã này sẽ xác định được chính xác tên tỉnh/thành phố.

4. Sử dụng mã ZIP Code để làm gì?

5. Một số thông tin về Billing ZIP Code (mã thanh toán)

Mã Billing ZIP Code hay còn được gọi là mã zip thanh toán là địa chỉ bạn có ví dụ như trong sao kê Thẻ tín dụng được gửi. Đây là cách sử dụng chính của Mã thanh toán mã hóa trực tuyến. Nó cũng có thể được sử dụng bởi các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe để bảo vệ quyền riêng tư và danh tính của bạn. Hầu hết các công ty thẻ tín dụng sử dụng mã zip nơi gửi bảng sao kê thẻ tín dụng của bạn đều sẽ có một mã Zip thanh toán riêng. 

Ví dụ: địa chỉ nhà của bạn có thể là 12435 Peach Street Anytown, Oh 44100, nhưng các bản sao kê Thẻ tín dụng (Thanh toán) của bạn cần chuyển đến hộp thư bưu điện có mã Zip (44101). Mã Zip thanh toán sẽ đóng vai trò là công cụ xác minh để ngăn người dùng trái phép tính phí các mặt hàng trên thẻ của bạn, nếu nó bị mất hoặc bị đánh cắp. Hầu hết các giao dịch thanh toán tại các máy bơm xăng Pump, yêu cầu bạn nhập Mã Zip thanh toán để mua hàng Tín dụng trực tuyến. Điều này thường không bắt buộc đối với các giao dịch mua hàng của Debit, vì bạn phải nhập số pin để mua hàng ghi nợ.

6. Hệ thống mã ZIP Code tại Việt Nam

STT

Tên tỉnh/Thành phố

Mã ZIP Code

1

Hà Nội

100000

2

Thành phố Hồ Chí Minh

700000

3

An Giang

880000

4

Bà Rịa -Vũng Tàu

790000

5

Bắc Kạn

960000

6

Bạc Liêu

260000

7

Bắc Giang

220000

8

Bắc Ninh

790000

9

Bến Tre

930000

10

Bình Dương

590000

11

Bình Định

820000

12

Bình Phước

830000

13

Bình Thuận

800000

14

Cà Mau

970000

15

Cao Bằng

270000

16

Cần Thơ

900000

17

Đà Nẵng

550000

18

Điện Biên

380000

19

Đắk Lắk

800000

20

Đắc Nông

970000

21

Đồng Nai

810000

22

Đồng Tháp

870000

23

Gia Lai

600000

24

Hà Giang

310000

25

Hà Nam

400000

26

Hà Tĩnh

480000

27

Hải Dương

170000

28

Hải Phòng

180000

29

Hậu Giang

910000

30

Hòa Bình

350000

31

Hưng Yên

160000

32

Khánh Hòa

650000

33

Kiên Giang

920000

34

Lạng Sơn

240000

35

Lai Châu

390000

36

Kon Tum

580000

37

Long An

850000

38

Nam Định

420000

39

Lâm Đồng

670000

40

Lào Cai

330000

41

Nghệ An

460000-470000

42

Ninh Bình

430000

43

Ninh thuận

660000

44

Phú Thọ

290000

45

Phú Yên

620000

46

Quảng Bình

510000

47

Quảng Nam

560000

48

Quảng Ngãi

570000

49

Quảng Ninh

200000

50

Quảng Trị

520000

51

Sóc Trăng

950000

52

Sơn La

360000

53

Tây Ninh

840000

54

Thái Bình

410000

55

Thái Nguyên

250000

56

Thanh Hóa

440000-450000

57

Thừa Thiên Huế

530000

58

Tiền Giang

860000

59

Trà Vinh

940000

60

Tuyên Quang

30000

61

Vĩnh Long

890000

62

Vĩnh Phúc

280000

63

Yên Bái

320000

Các mã ZIP Code trên là những mã áp dụng chung cho các tỉnh thành phố tương ứng, đối với các quận, huyện, thị trấn hay xã cụ thể thì các chữ số sau 2 chữ số đầu sẽ thay đổi khác nhau. Bạn cũng cần lưu ý tránh nhầm lẫn với mã vùng điện thoại của một tỉnh bất kỳ hay mã quốc gia để sử dụng cho đúng cách.

Trade24h.vn đã giúp cho bạn đọc nắm được những thông tin cơ bản về mã ZIP Code, tra cứu được mã bưu chính của Việt Nam. Trong thời đại ngày nay, sử dụng ZIP Code đang ngày càng lan rộng và có thể sẽ phát triển mạnh tại Việt Nam trong tương lai. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết trên để áp dụng chúng trong cuộc sống và công việc của mình.

Comments

Zip Code/Postal Code Là Gì?

Mã bưu chính (hay còn được gọi là Zip Code, Postal Code) Việt Nam là hệ thống mã được quy định bởi liên hiệp bưu chính toàn cầu.

Mã Zip code bao gồm một dãy ký tự, số hoặc cả chữ và số giúp người gửi định vị khi gửi thư, bưu phẩm đến người nhận hoặc dùng để khai báo đăng ký các thông tin trên mạng khi được yêu cầu mã số này.

Thuật ngữ ZIP, một từ viết tắt của Kế hoạch Cải tiến Khu vực. Ban đầu mã Zipcode được đăng ký dưới dạng servicemark bởi Bưu điện Hoa Kỳ, nhưng đăng ký của nó đã hết hạn.

Kiểu USPS cho ZIP là tất cả chữ hoa và chữ “c” trong mã cũng được viết hoa, mặc dù các trang tính cho một số ấn phẩm sử dụng trường hợp câu hoặc chữ thường.

Mã bưu chính (Zipcode) ở Việt Nam mới nhất là một dãy số bao gồm 6 số (trước đây là 5 số), trong đó hai chữ số đầu tiên xác định tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hai chữ số tiếp theo xác định mã quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, số tiếp theo xác định phường, xã, thị trấn và số cuối cùng xác định thôn, ấp, phố hoặc đối tượng cụ thể.

Những mã như +84, 084 đó là mã điện thoại quốc gia Việt Nam chứ không phải mã bưu chính, rất nhiều người nhầm lẫn về việc này. Trên đây là danh sách các mã zip code Việt Nam mới nhất 6 số (trước đây là 5 số).

ZIP code: (Mã vùng của Bưu Điện)

Area code: (Mã vùng điện thoại của một tỉnh)

Postal Code: Mã bưu chính

Country code: (Mã vùng điện thoại của một nước) – (Việt Nam là 084)

Cấu trúc mã bưu chính mới của Việt Nam gồm 6 số như sau:

2 chữ số đầu tiên là mã của tỉnh ( TP.HCM là 70; Hà Nội là 10)

2 số tiếp theo là mã của quận , huyện, thị xã….

Số thứ 5 là phừong, xã, thị trấn.

Số thứ 6 là cụ thể vị trí.