Zinc Gluconate Là Thuốc Gì / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thuốc Zinc Gluconate (Kẽm Gluconat)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Zinc Gluconate (Kẽm gluconat)

Phân loại: Khoáng chất và chất điện giải.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A12CB02.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: SILVERZINC

Hãng sản xuất : Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 50 mg,.

SILVERZINC

Mỗi viên nén có chứa:

Zinc Gluconate …………………………. 50 mg

Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Dùng như chất bổ sung để phòng ngừa và điều trị thiếu kẽm, ví dụ trong các hội chứng kém hấp thu, trong trường hợp cơ thể bị mất mát (chấn thương, bỏng, tình trạng mất protein), cảm lạnh, tiêu chảy và trong thời kỳ mang thai.

Điều trị bệnh Wilson.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống cùng với bữa ăn.

Liều dùng:

Thông thường:

Người lớn và trẻ em trên 30 kg: 1 viên, 1-3 lần/ngày.

Trẻ em 10-30 kg: 0.5 viên, 1-3 lần/ngày.

Trẻ em dưới 10 kg: 0.5 viên/ngày.

Phụ nữ mang thai: 0.5 viên/ngày.

Tiêu chảy:

Trẻ em ≥ 6 tháng tuổi bị tiêu chảy: 20mg/ngày, trong 10-14 ngày.

Trẻ em < 6 tháng tuổi bị tiêu chảy: 10mg/ngày, trong 10-14 ngày.

Bệnh Wilson:

Liều thông thường ở người lớn là 50 mg ba lần mỗi ngày, tối đa 5 lần mỗi ngày.

Trẻ em từ 1 đến 6 tuổi: 25mg 2 lần mỗi ngày.

Trẻ em từ 6 đến 16 tuổi và cân nặng dưới 57 kg: 25 mg 3 lần mỗi ngày.

Trẻ vị thành niên từ 16 tuổi hoặc cân nặng trên 57 kg: 50 mg 3 lần mỗi ngày.

Liều có hiệu quả ở phụ nữ mang thai: 25 mg 3 lần mỗi ngày. Tuy nhiên, liều được điều chỉnh dựa trên nồng độ đồng trong máu.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với kẽm gluconat hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Dùng lâu dài với liều cao các chất bổ sung kẽm dẫn đến thiếu đồng và thiếu máu siderloblastic và giảm bạch huyết cầu trung tính. Nên theo dõi công thức mãu và cholesterol huyết thanh để phát hiện sớm những dấu hiệu của sự thiếu hụt đồng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: Miễn

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai ở bệnh nhân bị bệnh Wilson cho thấy không có tác hại của kẽm đối với phôi thai/thai nhi và người mẹ. Năm trường hợp sảy thai và hai dị tật bẩm sinh (đầu nhỏ và khuyết tật tim có thể chữa được) đã được báo cáo trong 42 trường hợp mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Kẽm được bài tiết qua sữa mẹ và kẽm có thể gây ra thiếu đồng ở em bé bú sữa mẹ. Vì vậy, nên tránh cho con bú trong thời kỳ điều trị với kẽm.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp, 1/100 ≥ ADR ≥ 1/10:

Tiêu hóa: Kích ứng, dạ dày.

Khác: Tăng amylase, lipase và phosphatase kiềm trong máu.

Ít gặp, 1/1000 ≥ ADR ≥ 1/100:

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là kích ứng dạ dày. Điều này thường tệ nhất với liều đầu tiên buổi sáng và biến mất sau những ngày đầu điều trị. Dùng liều đầu tiên vào giữa buổi sáng hoặc dùng với bữa ăn thường có thể làm giảm các triệu chứng. Tăng cáo phosphatase kiềm, amylase và lipase trong huyết thanh có thể xảy ra sau vài tuần điều trị, với nồng độ thường trở lại bình thường cao trong vòng một haowcj hai năm điều trị.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Triệu chứng: Đã có báo cáo về thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân sử dụng quá nhiều các chất bổ sung kẽm cho điều trị mụn. Tất cả bệnh nhân này cũng có thiếu hụt đồng mặc dù đã có việc bổ sung đồng trong một số trường hợp.

Cách xử trí: Trong trường hợp quá liều cấp tính, các muối kẽm có tính ăn mòn do sự hình thành của kẽm clorid bởi axid dạ dày. Điều trị bao hồm cho uống sữa hoặc carbonat kiềm hoặc than hoạt tính. Nên tránh việc sử dụng chất gây nôn hoặc rửa dạ dày.

4.9 Quá liều và xử trí:

Không dùng quá liều chỉ định.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Cơ chế tác dụng:

Kẽm là nguyên tố vi lượng có vai trò thiết yếu và rất quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển và duy trì sự sống. Trong đó:

Kẽm là thành phần cấu tạo của nhiều enzyme quan trọng như: carbonic anhydrase, carboxypeptidase A và B, glutamic dehydrogenase, lactic dehydrogenase, và nhiều enzym khác. Đây là lý do giải thích vì sao: khi bị thiếu hụt lượng kẽm cần thiết cho cơ thể có thể dẫn đến nhiều tác động tiêu cực như: suy giảm miễn dịch, thị lực, chức năng sinh sản, suy nhược cơ thể, thần kinh, trí lực và chức năng của gan.

Đặc biệt kẽm là yếu tố rất cần thiết cho sự tổng hợp acid nucleic, glucid, protid, các khoáng chất quan trọng để tăng cường khả năng tự bảo vệ của cơ thể trước các tác nhân gây bệnh.

Bên cạnh đó kẽm đối với cơ thể là nguyên tố vi lượng không thể thiếu để giữ cho sự vẹn toàn của các mô, rút ngăn thời gian phục hồi chấn thương và những di chứng do bệnh tật gây ra.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sự hấp thu của kẽm qua đường tiêu hóa là không hoàn toàn và bị giảm nếu có sự hiện diện của một số thành phần dinh dưỡng như phytat. Sinh khả dụng của kẽm trong chế độ ăn uống khác nhau và vào khoảng 20-30%. Kẽm được phân bố khắp cơ thể với nồng độ cao nhất được tìm thấy trong cơ bắp, xương da, mắt và các dịch tuyến tiền liệt. Kẽm chủ yếu được đào thải qua phân. Một lượng nhỏ qua nước tiểu và mồ hôi.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

Cellulose vi tinh thể PH 101, povidon K30, natri croscarmellose, silic oxid dạng keo khan, magnesi stearat.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Zinc Gluconate: Công Dụng Và Liều Dùng

Là một nguyên tố vi lượng thiết yếu, kẽm có tầm quan trọng chính trong nhiều quá trình sinh học, hoạt động như một chất chống oxy hóa và tăng cường hệ thống miễn dịch. Zinc Gluconate hay kẽm gluconate là một chất bổ sung dinh dưỡng có chứa dạng muối kẽm của axit gluconic được chỉ định cho mục đích cung cấp kẽm.

1. Zinc gluconate là thuốc gì?

Kẽm là một khoáng chất trong tự nhiên. Trong cơ thể, đây được gọi là “nguyên tố vi lượng thiết yếu” vì một lượng rất nhỏ kẽm đã có vai trò cần thiết cho sức khỏe con người. Vì cơ thể con người không thể lưu trữ kẽm dư thừa, nguyên tố này cần phải được tiêu thụ thường xuyên như một phần của chế độ ăn uống hằng ngày. Các nguồn kẽm phổ biến trong thực phẩm từ tự nhiên bao gồm thịt đỏ, thịt gia cầm và cá. Thiếu kẽm có thể gây ra hậu quả ở trẻ nhỏ là có tầm vóc thấp bé, giảm khả năng ngửi nếm mùi vị cũng như hạn chế hoạt động ở tinh hoàn và buồng trứng.

Trong y khoa, kẽm được dùng bằng đường uống để điều trị và phòng ngừa thiếu kẽm và hậu quả của bệnh, bao gồm chậm tăng trưởng, tiêu chảy cấp ở trẻ em, chữa lành vết thương kéo dài và bệnh Wilson.

Bên cạnh đó, nguyên tố kẽm, dưới dạng muối zinc gluconate cũng được sử dụng để tăng cường hệ thống miễn dịch, cải thiện sự tăng trưởng và sức khỏe ở trẻ sơ sinh và trẻ em thiếu kẽm, để điều trị cảm lạnh thông thường và nhiễm trùng tai tái phát, cúm, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp dưới cũng như được sử dụng cho bệnh sốt rét và các bệnh khác do ký sinh trùng.

2. Các công dụng của zinc gluconate là gì?

2.1 Công dụng chủ yếu

Zinc gluconate là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh lý thiếu kẽm. Thiếu kẽm có thể xảy ra ở những người bị tiêu chảy nặng, một điều kiện khiến ruột khó hấp thụ thức ăn, xơ gan và nghiện rượu. Bệnh cảnh này cũng có thể xảy ra sau cuộc phẫu thuật lớn và trong thời gian dài sử dụng cho ăn bằng ống trong bệnh viện.

Chỉ định sử dụng kẽm bằng đường uống hoặc cho kẽm tiêm tĩnh mạch sẽ giúp phục hồi nhanh chóng nồng độ kẽm ở những người thiếu kẽm. Tuy nhiên, việc bổ sung kẽm thường xuyên lại không được khuyến khích.

2.2 Công dụng bổ sung

Bệnh tiêu chảy: Uống viên zinc gluconate bằng đường miệng đã có nhiều bằng chứng là có thể giúp giảm thời gian và mức độ nghiêm trọng của bệnh tiêu chảy ở trẻ thiếu dinh dưỡng hoặc thiếu kẽm. Thiếu kẽm nghiêm trọng ở trẻ em là một tình trạng phổ biến ở các nước đang phát triển. Đồng thời, các nhà lâm sàng cũng cần cung cấp kẽm cho phụ nữ thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ và tiếp tục cho đến một tháng sau khi sinh làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ sơ sinh trong vòng một năm đầu đời.

Bệnh lý Wilson: Uống kẽm hằng ngày giúp cải thiện các triệu chứng của một rối loạn di truyền được gọi là bệnh Wilson. Những người mắc bệnh Wilson thường có quá nhiều đồng trong cơ thể. Lúc này, nguyên tố kẽm sẽ ngăn chặn lượng đồng được hấp thụ và tăng lượng đồng do cơ thể giải phóng ra ngoài.

Mụn da: Các nghiên cứu cho thấy những người bị mụn trứng cá có nồng độ kẽm trong máu và da thấp hơn so với những người bình thường. Như vậy, uống viên bổ sung kẽm sẽ giúp điều trị mụn trứng cá. Tuy nhiên, hiện vẫn không rõ kẽm có lợi như thế nào so với các loại thuốc trị mụn như tetracycline hoặc minocycline. Vì thế, việc áp dụng kẽm dùng bôi da trong thuốc mỡ dường như không giúp điều trị mụn trứng cá trừ khi được sử dụng kết hợp với thuốc kháng sinh erythromycin.

Chán ăn: Uống bổ sung kẽm bằng miệng có thể giúp tăng cân và cải thiện các triệu chứng trầm cảm ở thanh thiếu niên và người lớn mắc chứng chán ăn.

Rối loạn tăng động giảm chú ý: Cho uống viên kẽm bằng miệng kết hợp với điều trị thông thường có thể cải thiện một chút sự hiếu động, bốc đồng và các vấn đề xã hội hóa ở một số trẻ mắc chứng rối loạn tâm thần này. Cơ sở của điều trị này là dựa trên một số nghiên cứu cho thấy bệnh nhi thường có lượng kẽm trong máu thấp hơn so với trẻ không bị bệnh.

Bỏng da: Chỉ định dùng kẽm tiêm tĩnh mạch cùng với các khoáng chất khác dường như có vai trò cải thiện khả năng chữa lành vết thương ở những người bị bỏng. Tuy nhiên, việc uống kẽm đơn độc dường như không cải thiện khả năng chữa lành vết thương ở tất cả những người bị bỏng nhưng lại có thể làm giảm thời gian phục hồi ở những người bị bỏng nặng.

U trực tràng và đại tràng: Nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung viên sinh tố có chứa selen, kẽm, vitamin A 2, vitamin C và vitamin E bằng đường uống hàng ngày trong 5 năm giúp giảm nguy cơ tái phát khối u ruột lớn khoảng 40%.

Cảm lạnh thông thường: Mặc dù một số kết quả mâu thuẫn vẫn tồn tại, hầu hết các nghiên cứu cho thấy dùng viên ngậm có chứa zinc gluconate hoặc zinc acetate trong miệng sẽ giúp giảm thời gian bị cảm lạnh ở người lớn. Tuy nhiên, tác dụng phụ như tạo mùi vị xấu trong miệng và gây buồn nôn có thể hạn chế tính hữu ích của nó.

Loét chân do bệnh tiểu đường: Nghiên cứu cho thấy rằng áp dụng gel có chứa kẽm hyaluronate có thể giúp vết loét chân lành nhanh hơn so với điều trị thông thường ở những người mắc bệnh tiểu đường.

Hăm tã: Việc cung cấp zinc gluconate bằng miệng cho trẻ sơ sinh giúp tăng tốc độ chữa lành bệnh hăm tã. Bên cạnh đó, nếu áp dụng kẽm oxit dán trên da cũng cải thiện sự chữa lành của chứng hăm tã.

3. Liều dùng zinc gluconate như thế nào?

Liều dùng zinc gluconate ở người lớn thông thường để bổ sung cùng với chế độ ăn uống tự nhiên hằng ngày là từ 105mg đến 350 mg.

Những yêu cầu về điều chỉnh liều theo chức năng thận và chức năng gan cho đến nay vẫn chưa có bằng chứng. Trong trường hợp quá liều, kỹ thuật lọc máu chưa được chứng minh đối với tác nhân là hoạt chất kẽm.

Việc sử dụng kẽm gluconat cho trẻ em với các tính an toàn và hiệu quả vẫn chưa được thiết lập ở bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi.

Mặc dù sự hấp thu có thể bị ảnh hưởng đôi chút khi dùng thuốc qua đường uống với dạ dày đầy, bệnh nhân vẫn cần được khuyên nên sử dụng zinc gluconate cùng với thức ăn để hạn chế hiện tượng rối loạn dạ dày do dùng thuốc.

Ngoài ra, các thông tin về việc dùng thuốc, liều lượng cần dùng và thời gian dùng trong các bệnh cảnh cụ thể cần phải tham khảo ý kiến chuyên gia.

4. Các tác dụng phụ khi dùng kẽm gluconat là gì?

Dù sử dụng hoạt chất zinc gluconate dưới các dạng bào chế khác nhau, bao gồm bột hỗn hợp, viên ngậm đường uống, viên uống, viên uống phân tán, thuốc vẫn có thể có các tác dụng phụ cần lưu ý như sau:

Tác dụng phụ nội tiết bao gồm giảm lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL-C) ở nam giới. Do viên bổ sung kẽm có khả năng giảm lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL-C) đi kèm, tỷ lệ LDL-C/HDL-C vẫn không thay đổi nên người bệnh không bị tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch do xơ vữa.

Những tác dụng phụ trên đường tiêu hóa bao gồm miệng có mùi vị khó chịu (80%), buồn nôn (20%), kích ứng miệng (24%), khô miệng (12%), rối loạn tiêu hóa (10%), biến dạng vị giác, đau bụng, nôn mửa, và tiêu chảy.

Tác dụng phụ của hệ thần kinh thường hiếm gặp, nếu gặp phải là bao gồm chóng mặt và đau đầu. Chính vì thế, khi sử dụng zinc gluconate, người bệnh cần được thông tin các triệu chứng về những tác dụng phụ có thể gặp phải. Vì thế, cần yêu cầu các trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng, bao gồm nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng. Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn như buồn nôn hay đau dạ dày có thể cải thiện khi ngưng thuốc.

Tóm lại, kẽm là một khoáng chất thiết yếu trên nhiều khía cạnh của sức khỏe và điều trị bệnh lý. Tuy nhiên, việc bổ sung kẽm mỗi ngày cần đúng theo sự chỉ định của bác sĩ trong từng trường hợp cụ thể. Hơn hết, nhiều loại thực phẩm rất giàu khoáng chất này, như các loại hạt, đậu, thịt, hải sản và sữa, vẫn rất cần được khuyến khích tăng cường tiêu thụ trong bữa ăn hằng ngày.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Thuốc Vitamin C + Zinc Citrate

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Vitamin C + Zinc citrate

Phân loại: Khoáng chất và chất điện giải.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A11GB.

Brand name: Redoxon Double Action.

Generic : Vitamin C + Zinc citrate

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên sủi. Vitamin C (acid ascorbic) 1000mg, kẽm (dưới dạng kẽm citrat • 3H2O 32 mg) 10mg.

REDOXON Double Action

Mỗi viên nén sủi có chứa:

Vitamin C …………………………. 1000 mg

Zinc citrate …………………………. 10 mg

Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị thiếu hụt vitamin C và kẽm.

Thuốc được chỉ định để phòng ngừa và điều trị thiếu hụt vitamin C và kẽm trong các tình trạng và điều kiện tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ thiếu hụt. Cả vitamin C và kẽm đều cần thiết cho khả năng bảo vệ và cơ chế đề kháng bệnh của cơ thể.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống.

Liều dùng:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuồi: Dùng đường uống, 1 viên nén sủi bọt/ngày, hòa tan trong 200ml nước.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất kỳ hoạt chất hoặc tá dược nào.

Bệnh sỏi thận hoặc có tiền sử bệnh sỏi thận.

Tăng oxalat niệu.

Suy giảm chức năng thận nặng hoặc suy thận nặng (GFR) < 30ml/phút), bao gồm cả những bệnh nhân đang thẩm tách máu.

Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô.

4.4 Thận trọng:

Bệnh nhân đang dùng vitamin đơn chất hoặc các chế phẩm đa vitamin hay bất kỳ thuốc nào khác hoặc đang được chăm sóc y tế nên tham khảo ý kiến nhân viên y tế trước khi sử dụng thuốc này.

Uống thuốc cách thuốc khác 4 giờ, trừ khi được quy định khác.

Vitamin C có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm dẫn đến sai lệch kết quả. Thông báo cho bác sĩ hoặc nhân viên y tế khi đang dùng thuốc này và các xét nghiệm dự kiến thực hiện.

Vitamin C có thể ảnh hưởng đến các dụng cụ và bộ xét nghiệm đo đường huyết dẫn đến các kết quả sai lệch. Tham khảo thông tin trong tờ hướng dẫn sử dụng của dụng cụ hoặc bộ xét nghiệm đo đường huyết

Thuốc chứa phenylalanine (aspartame): Không khuyến cáo sử dụng ở những người bị bệnh phenylketon niệu.

Thuốc chứa natri: Nên cân nhắc vấn đề này ở những bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Không có bằng chứng cho thấy nồng độ nội sinh thông thường của vitamin C và/hoặc kẽm gây ra bất kỳ các tác dụng bất lợi nào trên khả năng sinh sản ở người.

Thời kỳ cho con bú:

Nhìn chung thuốc an toàn trong thai kỳ hoặc cho con bú khi sử dụng theo hướng dẫn. Tuy nhiên, vì không có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát trên người để đánh giá nguy cơ của thuốc trong thai kỳ hoặc cho con bú, thuốc chỉ nên được sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú khi được chỉ định bởi chuyên gia y tế. Uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C, dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.

Không nên vượt quá liều dùng khuyến cáo vì tình trạng quá liều mãn tính có thể ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh.

Vitamin C và kẽm được bài tiết qua sữa mẹ. Nên cân nhắc điều này khi sử dụng thuốc.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các phản ứng phụ sau đây được ghi nhận trong quá trinh sử dụng thuốc hậu mãi. Các phản ứng này được báo cáo tự phát vì vậy không thể đánh giá được tần suất xuất hiện.

Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày-ruột và đau bụng.

Rối loạn hệ miễn dịch

Phản ứng dị ứng, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ.

Phản ứng quá mẫn với các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm tương ứng bao gồm hội chứng hen dị ứng, các phản ứng từ nhẹ đến trung bình có thể ảnh hưởng đến da, đường hô hấp, đường tiêu hóa và hệ tim mạch, bao gồm các triệu chứng như phát ban, mề đay, phù do dị ứng, phù mạch, ngứa, suy tim-hô hấp và các phản ứng nặng bao gồm cả sốc phản vệ đã được báo cáo.

Các tác dụng không mong muốn khác của vitamin C: ợ nóng, co cứng cơ bụng. Các tác dụng không mong muốn thường thấy khi dùng liều cao: Tăng oxalat niệu, thiếu máu tan máu, mất ngủ, đau cạnh sườn.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác thuốc

Vitamin C

Desferrioxamine: Vitamin C có thể làm tăng độc tính của sắt ở mô, đặc biệt ở tim, gây tình trạng mất bù ở tim.

Cyclosporine: Bổ sung chất chống oxy hóa gồm vitamin C có thể làm giảm nồng độ cyclosporine trong máu.

Disulfiram: Dùng liều cao hoặc kéo dài Vitamin C có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của disulfiram.

Indinavir (thuốc ức chế protease): Dùng liều cao vitamin C làm giảm đáng kể nồng độ indinavir trong huyết thanh, có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của indinavir.

Warfarin: Dùng liều cao Vitamin C có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của wafarin

Aspirin: Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. Salicylat ức chế bạch cầu và tiểu cầu hấp thu acid ascorbic. Do đó, nồng độ acid ascorbic ở bạch cầu và ở huyết tương bị giảm, chi cao hơn chút ít so với nồng độ của người bị thiếu hụt acid ascorbic ở mô. Tuy vậy, cho đến nay chưa có chứng cứ nào cho thấy liệu pháp salicylat thúc đẩy tình trạng thiếu acid ascorbic. Tuy bổ sung vitamin C cho người đang dùng salicylat, nồng độ acid ascorbic trong huyết tương tăng, nhưng nồng độ acid ascorbic trong bạch cầu không tăng và dự trữ vitamin C ở các mô cơ thể không tăng. Do đó, bổ sung vitamin C cho người đang dùng salicylat là không bảo đảm. Tuy vậy người bệnh dùng liều cao salicylat mà không có bất cứ triệu chứng nào cùa thiếu vitamin C thì cũng cần phải đánh giá tình trạng thiếu hụt.

Vitamin B12: vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.

Kẽm

Cation đa hóa trị, nhưịkẽm, hình thành phức hợp với một số chất dẫn đến giảm hấp thu của cả hai chất. Do những tương tác này xảy ra ở đường dạ dày-ruột nên dùng thuốc này cách xa các thuốc khác sẽ làm giảm khả năng tương tác. Thông thường là đủ khi dùng thuốc này ít nhất 2 giờ trước hoặc 4 – 6 giờ sau

khi uống các thuốc khác, trừ khi được quy định khác. Những chất tạo thành phức hợp bao gồm:

Kháng sinh nhóm tetracyclin

Kháng sinh nhóm quinolon

Penicillamin

Tương tác với thức ăn/chất bổ sung

Vitamin C

Sắt: Vitamin C có thể tăng hấp thu sắt, đặc biệt là ở những bệnh nhân thiếu sắt. Tăng tích lũy sắt ở mức độ nhỏ có thể là quan trọng với các bệnh nhân có bệnh lý ứ sắt di truyền (hemochromatosis) hoặc các bệnh nhân dị hợp tử với bệnh lý này, do có thể làm trầm trọng hơn tình trạng ứ sắt.

Kẽm

Đồng: Kẽm có thể làm giảm hấp thu đồng.

Sắt: Sinh khả dụng của kẽm có thể bị giảm do nồng độ cao của ion sắt có trong chất bổ sung sắt. Tương tác này là không đáng kể khi các chất bổ sung được dùng cùng với thức ăn.

Tương tác thuốc-xét nghiệm

Vitamin C

Vì vitamin C là một chất khử mạnh (chất cho electron), nó có thể gây ra các ảnh hưởng hóa học trong các xét nghiệm mà có sự tham gia của các phản ứng oxy hóa khử, như xét nghiệm đường, creatinin, carbamazepin, acid uric, phosphat vô cơ trong nước tiểu, trong huyết thanh và tìm máu ẩn trong phân. Sử dụng các xét nghiệm chuyên biệt có đặc điểm không phụ thuộc vào việc giảm hoặc ngừng chế độ ăn nhiều vitamin C sẽ tránh các ảnh hưởng không mong muốn. Tham khảo thông tin của nhà sản xuất để xác định liệu vitamin C có ảnh hường tới kết quả xét nghiệm hay không.

Tuy không ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết, vitamin C có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm đo đường huyết và đường niệu dẫn đến sai lệch kết quả. Tham khảo thông tin bên trong vỏ hộp về dụng cụ và bộ xét nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của vitamin C và hướng dẫn để có các kết quả xét nghiệm

chính xác.

4.9 Quá liều và xử trí:

Khi sử dụng theo liều khuyến cáo, không có bằng chứng cho thấy thuốc gây quá liều.

Lượng vitamin C và/hoặc kẽm sử dụng được tính từ tất cả các nguồn khác.

Các triệu chứng và dấu hiện lâm sàng, các phát hiện trên xét nghiệm, và các hậu quả do quá liều rất đa dạng, phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm của từng người và tình trạng xung quanh.

Biểu hiện chung của quá liều vitamin C và/hoặc kẽm có thể bao gồm tăng rối loạn đường tiêu hóa gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn.

Nếu các triệu chứng này xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến chuyên gia y tế.

Các biểu hiện lâm sàng đặc hiệu có thể bao gồm:

Vitamin C

Kẽm

Quá liều kẽm có thể gây kích ứng và ăn mòn đường tiêu hóa (GI), hoại tử ống thận cấp, viêm thận kẽ, thiếu hụt đồng, thiếu máu nguyên bào sắt và bệnh thần kinh tủy sống.

Nếu có nghi ngờ quá liều, nên ngưng thuốc và tư vấn chuyên gia y tế để điều trị các biểu hiện lâm sàng.. Vitamin C được loại bỏ bằng thẩm phân máu.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Vitamin C (ascorbic acid) là chất chống oxy hóa và là một loại vitamin tan trong nước quan trọng. Do khả năng dự trữ vitamin C của cơ thể thấp nên việc cung cấp một lượng đều đặn là rất cần thiết cho cơ thể người.

Có bằng chứng lâm sàng rất rõ ràng và hiển nhiên về tầm quan trọng của Vitamin C với cơ thể con người, sự thiếu hụt vitamin C gây bệnh Scurvy. Vitamin C đóng vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất hydroxyproline từ proline, và sẽ trở thành chất thiết yếu cho việc sản xuất collagen. Triệu chứng của bệnh Scurvy như chậm lành vết thương, rối loạn phát triển xương, giảm độ bền mạch máu, khiếm khuyết cấu tạo răng là kết quả của sự suy giảm hình thành collagen.

Cũng như vitamin C, nồng độ kẽm thấp có thể làm chậm tốc độ chữa lành vết thương, vết loét và loét da do nằm lâu.

Hàm lượng kẽm có vai trò tối quan trọng trong việc duy trì các đáp ứng miễn dịch hiệu quả, đặc biệt là đáp ứng qua trung gian tế bào T.

Cơ chế tác dụng:

Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa – khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn mạch máu và trong hô hấp tế bào.

Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đớm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi). Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.

Kẽm là khoáng chất thiết yếu tìm thấy trong hầu hết các tế bào. Cơ thể người chứa khoảng 2 – 3 g kẽm, có trong xương, răng, tóc, da, gan, cơ bắp, bạch cầu và tinh hoàn. Kẽm kích thích hoạt động của rất nhiều enzym là những chất xúc tác các phản ứng sinh hoá trong cơ thể. Kẽm cần thiết cho một hệ thống miễn dịch lành mạnh, có khả năng chống nhiễm trùng và phòng ngừa cảm cúm. Kẽm giúp làm mau lành các vết thương, kích thích sự phát triển của các tế bào mới, phục hồi các tế bào đã bị các gốc tự do làm tổn thương. Kẽm cũng cần thiết cho sự tổng hợp DNA, kích thích sự chuyển hóa của vitamin A, kích thích sự hoạt động của thị giác và của hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, kẽm còn hỗ trợ cho việc tăng trưởng và phát triển bình thường của thai nhi trong bụng mẹ, suốt thời kỳ thơ ấu và thiếu niên.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Vitamin C được hấp thụ chủ yếu ở phần trên của ruột non thông qua kênh trao đổi phụ thuộc natri.

Kẽm được hấp thu toàn bộ qua ruột non.

Phân bố

Lượng vitamin C sinh lý trong cơ thể khoảng 1500mg. Nồng độ huyết thanh bình thường 10mg/1 (60 mmol/1). Nồng độ dưới 4mg/1 (20mmol/1) cho thấy thực sự không được cung cấp đủ Vitamin C.

Tổng hàm lượng kẽm trong cơ thể nằm trong khoảng từ 2,3mmol (1,5g) ờ phụ nữ đến 3,8mmol (2,5g) ở đàn ông.

Chuyển hóa

Vitamin C được chuyển hóa một phần qua acid dehydroascorbic tạo thành acid oxalic và các sản phẩm khác.

Các nghiên cứu thực nghiệm trên người với chế độ bổ sung kẽm 2,6 – 3,6mg/ngày (40 – 55 mmol/ngày) đã cho thấy nồng độ kẽm tuần hoàn và các hoạt tính của các enzym chứa kẽm có thể được duy trì trong phạm vi bình thường trong vài tháng đã làm nổi bật hiệu quả cân bằng nội môi của kẽm.

Thải trừ

Thời gian bán hủy vitamin C phụ thuộc vào đường dùng, liều lượng và tốc độ hấp thu. Sau khi uống liều 1g, thời gian bán hủy sẽ khoảng 13 giờ.

Con đường chính đào thải kẽm nội sinh là đường tiêu hóa, đào thải cuối cùng qua phân.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

Tá dược: Natri hydrogen carbonat, Acid citric khan, Natri carbonat khan, Acid malic, Isomalt, Macrogol 6000, Natri clorid, Acesulfame kali, Aspartame, Hương vị cam, Hương vị quýt, Beta carotene 1% CWS/M.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

Thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium And Zinc

Mô tả

Xuất xứ: Mỹ

Dạng bào chế: Viên uống

Đóng gói: Lọ 500 viên

Tình trạng đau nhức xương, loãng xương diễn ra ngày càng nhiều, nhất là những người lớn tuổi thường bị lão hóa. Mặc dù có nhiều sản phẩm được ra đời giúp điều trị các triệu chứng này nhưng Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc vẫn là sự lựa chọn hàng đầu. Sản phẩm giúp duy trì xương khớp chắc khỏe, ngăn ngừa lão hóa.

Thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc là thuốc gì?

Thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc là có nguồn gốc từ Mỹ do thương hiệu nổi tiếng Kirkland cho ra đời. Thuốc được biết đến với công dụng tốt trong việc bổ sung các dưỡng chất quan trọng cho sự phát triển của xương khớp.

Đặc biệt là sản phẩm có chứa hàm lượng Canxi cao, đây là thành phần chính giúp bảo vệ cho hệ xương và răng được chắc khỏe. Trong khi đó, những người cao tuổi thường có hệ xương khớp suy yếu dần do quá trình lão hóa nên cần bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho hệ xương được duy trì. Không chỉ ở người già mà những người trẻ, người trung niên cũng thường bị suy yếu về hệ xương khớp do nhiều nguyên nhân như làm việc nặng, không cung cấp đủ chất…

Do đó, sự ra đời của Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc cũng chính là thông điệp mà các nhà sản xuất muốn gửi gắm cho khách hàng. Sản phẩm là sự kết hợp hoàn hảo các loại dưỡng chất như: Canxi, Magnesium Vitamin D và kẽm. Với những thành phần này sẽ giúp cho cơ thể được hấp thu dưỡng chất hiệu quả, giúp tái tạo và bảo vệ xương chắc khỏe. Đồng thời còn tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể khỏe mạnh.

Thành phần của thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc

Thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc có chứa các thành phần chính gồm:

Công dụng của thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc

Sản phẩm Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc mang đến công dung tốt cho sức khỏe như:

Giúp hỗ trợ làm chậm quá trình lão hóa, ngăn ngừa tình trạng loãng xương

Giúp hỗ trợ duy trì cho hệ răng và khung xương chắc khỏe

Giúp hỗ trợ tái tạo hệ xương khớp mới khỏe mạnh

Giúp các cơ được duy trì khỏe mạnh

Giúp tăng khả năng hấp thụ Canxi hàng ngày

Đối tượng dùng thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc

Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc được sử dụng cho các đối tượng như sau:

Sử dụng cho phụ nữ đã sinh đẻ

Sử dụng cho người đủ 18 tuổi bị thiếu canxi, vitamin D

Sử dụng cho nam giới phải làm việc nặng

Sử dụng cho phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh

Sử dụng cho người già có khả năng vận động kém

Sử dụng cho người bị loãng xương

Hướng dẫn sử dụng thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc

Trước khi sử dụng sản phẩm thì người dùng nên chú ý đọc kỹ những hướng dẫn cụ thể của nhà sản xuất để có hiệu quả tốt nhất. Thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc được bào chế dạng viên và được sử dụng bằng đường uống, mỗi ngày bạn nên sử dụng 2 viên, chia làm 1 lần hoặc 2 lần uống. Sử dụng tốt nhất vào buổi sáng trước khi ăn. Chú ý là phải sử dụng cả viên, không được bẻ cũng như không nghiền hoặc nhai.

Địa chỉ bán thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc

Hiện nay thuốc Kirkland Calcium Citrate Magnesium and Zinc chính hãng đang được bán tại GLAD HEALTH. Đây là đơn vị chuyên cung cấp thực phẩm chức năng và thuốc biệt dược chính hãng từ các thương hiệu hàng đầu thế giới. Đơn vị sẵn sàng phục vụ nhu cầu quý khách dù ở bất cứ đâu đều nhận giao hàng tận nơi, có chính sách bảo hành sản phẩm nên bạn có thể yên tâm sử dụng.