Yêu Trong Tiếng Hán Nghĩa Là Gì / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Ý Nghĩa Chữ Phúc Trong Tiếng Hán Là Gì?

Mỗi dịp tết đến xuân về mọi người đều chúc phúc cho nhau, chúc nhau Phúc lộc đầy nhà và nhiều nhà treo chữ Phúc để mong muốn gia đình được gặp nhiều phúc lành. Vậy Chữ phúc có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hàng ngày? Cùng Tiếng Trung Toàn Diện tìm hiểu nhé!

Phúc (hay còn gọi là Phước) là biểu trưng cho sự may mắn, sung sướng và hạnh phúc. Từ ngày xưa con người đã có nhiều hình tượng biểu thị chữ phúc mà ngày nay chúng ta thường thấy trong các tài liệu nghiên cứu, các áng văn chương, trong kiến trúc, trong các vật trang trí và ngay cả trên các y phục…

Chữ Phúc nghĩa là: Những sự tốt lành đều gọi là Phúc. Trong Kinh Thi chia ra 5 phúc: (1) Giàu 富 (2) Yên lành 安寧 (3) Thọ 壽 (4) Có đức tốt 攸好德 (5) Vui hết tuổi trời 考終命. [1] Cũng có nhiều sách nói: ngũ phúc: năm điều phúc đến nhà, là 富 phú, 貴 quý, 壽 thọ, 康 khang, 寧 ninh

Đây là một niềm ước mơ của người dân khi mùa xuân về. Nếu chiết tự chữ Phúc 福có thể thấy là toàn bộ ước mơ về một cuộc sống đủ đầy: Bên trái là bộ thị – ở đây có nghĩa là kêu cầu, mong muốn thể hiện ước mơ của con người). Bên phải gồm 3 bộ chữ: Bộ miên 宀 chỉ một mái nhà – (phải có nhà để ở, an cư rồi mới lạc nghiệp). Dưới là bộ khẩu nghĩa là miệng – (trong nhà phải có người, cả gia đình sum họp vui vẻ, tiếng nói cười rộn rã, không khí gia đình phải vui tươi đầm ấm). Dưới cùng là bộ điền 田 – (có nhà rồi phải có ruộng để cày cấy sinh sống. có ruộng, có đất đai là có tất cả. Như vậy chữ phúc 福 là một ước mơ bình dị về một cuộc sống yên bình, mong sao cho gia đình có người, có nhà, nề nếp hiếu thuận, ấm êm; có ruộng để làm ăn sinh sống. Đó là ước mơ ngàn đời của những con người lao động, không mơ sự giàu sang, phú quý, mà chỉ ước mơ một cuộc sống giản dị tốt đẹp, bền lâu mãi mãi. Cuộc sống như thế chính là phúc – chỉ một chữ mà gợi lên cảnh sống yên bình, lương thiện, hiền hòa.

Cũng như câu đối, dán chữ “Phúc” cũng là một tập tục rất lâu đời trong dân gian. “Phúc” là một trong những chữ lâu đời nhất của Trung Quốc,chữ “Phúc” ngày nay, do bộ “lễ” ( 礻) và 3 chữ “nhất” (一), “khẩu” (口), “điền” (田) biểu hiện sự cầu mong của con người, sao cho có ruộng có vườn và một đời sống no đủ.

Dán chữ “Phúc” là gửi gắm ước vọng, niềm mong mỏi của con người về cuộc sống hạnh phúc và tương lai tươi sáng. Nhằm thể hiện rõ hơn, đầy đủ hơn niềm hy vọng này, nhiều người còn dán ngược chữ “Phúc” để biểu thị ý nghĩa “Hạnh phúc đã đến”, “Vận may đã đến”.

Vì sao khi dán ngược? Tương truyền, vào thời nhà Thanh, có một năm khi chuẩn bị Tết, viên đại quản gia trong phủ Cung thân vương theo lệ, đã viết rất nhiều chữ “Phúc”, rồi sai người đi dán khắp nơi trong phủ. Chẳng may, có một người hầu không biết chữ đã dán ngược chữ “Phúc” lên chính giữa cánh cửa lớn của vương phủ, khiến người qua lại đều buột miệng: “福 倒 了” (Chữ Phúc dán ngược ). Nghe vậy, đám thân vương quý tộc và các mệnh phụ phu nhân thay vì giận dữ lại tỏ ra vô cùng hoan hỉ, coi đó là điềm lành, bèn cho gọi người hầu đến trọng thưởng!

Trong tiếng Hán, chữ “đảo” (倒) nghĩa là “ngược” với chữ “đáo” (到) có nghĩa là “đến”, “tới” lại có cùng âm đọc là “dào”, nên khi nghe ai đó nói “Phúc đảo liễu” thì người nghe hoàn toàn có thể hiểu là “Phúc đến rồi” (Phúc đáo liễu: 福 到了)

Ngày nay ở Trung Quốc, có một số gia đình vẫn thích dán ngược chữ “Phúc” trong dịp Tết với hi vọng hạnh phúc, vận may sẽ đến.

Tóm lại trong tiếng Hán, chữ Phúc mang đến nghĩa no đầy, hạnh phúc, may mắn. Chữ Phúc lộn ngược đầu được đọc là ” phúc đảo” đồng âm với từ ” phúc đáo” nghĩa là phúc đến. Dán ngược chữ Phúc như vậy mới mang đầy đủ ý nghĩa là phúc tới, đem dán trước cửa nhà thì trở thành “phúc đáo tiền môn – phúc đến trước cửa”.

Hán Việt Trong Tiếng Tiếng Anh

Từ điển Hán–Việt — Hán ngữ cổ đại và hiện đại.

Of Choristers – ancient and modern.

WikiMatrix

“Bác sĩ” là từ Hán Việt.

Hồ is a Vietnamese surname.

WikiMatrix

Ví dụ, “mười triệu” kết hợp chữ thuần Việt “mười” và chữ Hán Việt “triệu”.

For instance, “mười triệu” combines native “mười” and Sino-Vietnamese “triệu”.

WikiMatrix

Phiên âm Hán Việt Phiên thiết Hán Việt ^ “Pinyin celebrates 50th birthday”.

“Pinyin celebrates 50th birthday”.

WikiMatrix

Cái tên Tết Nguyên Đán là từ tiếng Hán–Việt , nghĩa là Buổi lễ sáng mồng một .

The name Tết Nguyên Đán is Sino–Vietnamese for Feast of the First Morning

EVBNews

Năm 1606, ông được người Mông Cổ tôn xưng danh hiệu Kundulun Khan (âm Hán Việt: Côn Đô Luân Hãn).

In 1606, he was granted the title of Kundulun Khan by the Mongols.

WikiMatrix

Từ “thủ phủ” trong tiếng Anh là “capital” có nguồn gốc từ tiếng Latin có nghĩa là “đầu” (head) hay “thủ” (Hán Việt).

The word chef or “chief” in English comes from the Latin word caput meaning “head”.

WikiMatrix

Home City là Edo (Hán–Việt: Giang Hộ, Tên cũ của Tokyo trước cuộc Minh Trị Duy Tân) và nhà lãnh đạo là Tokugawa Ieyasu.

Their Home City is Edo and their leader is Tokugawa Ieyasu.

WikiMatrix

Tinh vân (từ Hán Việt nghĩa là mây sao; tiếng Latinh: nebulae có nghĩa là “đám mây”) là hỗn hợp của bụi, khí hydro, khí helium và plasma.

A nebula (Latin for “cloud” or “fog”; pl. nebulae, nebulæ, or nebulas) is an interstellar cloud of dust, hydrogen, helium and other ionized gases.

WikiMatrix

Các số đếm từ 1 đến 1000 có thể được thể hiện bằng tiếng Việt, và chỉ một vài con số (như 1.000.000) là được thể hiện dựa trên từ Hán Việt.

Numbers from 1 to 1000 are expressed using native Vietnamese vocabulary, and only a few numbers (such as 1,000,000, triệu) are based on Sino–Vietnamese vocabulary.

WikiMatrix

Các nguyên tắc đó là: Độc lập về chính trị (chaju, Hán Việt: tự chủ); Tự chủ về kinh tế (charip: tự lập); Tự vệ về quốc phòng (chawi: tự vệ).

The principles are “independence in politics” (chaju), “self-sustenance in the economy” (charip) and “self-defense in national defense” (chawi).

WikiMatrix

Mặt Trời lặn (Hán–Việt: nhật lạc) là sự biến mất hàng ngày của Mặt Trời phía dưới đường chân trời do kết quả của sự tự quay của Trái Đất.

Sunset or sundown is the daily disappearance of the Sun below the horizon due to Earth’s rotation.

WikiMatrix

Euljiro (Hán Việt: Ất Chi lộ) là một đại lộ ở Seoul được đặt tên theo Eulji Mundeok, một vị tướng đã cứu Triều Tiên từ sự xâm lược của Nhà Tùy.

Euljiro is an avenue in Seoul named after Eulji Mundeok, the general who saved Korea from the invading Sui Dynasty Chinese.

WikiMatrix

Từ thời gian đó Tây Tạng bắt đầu xâm lấn vào các xứ thuộc nhà Đường, tiến tới thủ đô Chang’an (Xian hiện nay, Hán Việt: Trường An) của Trung Quốc năm 763/764.

From that time onward the Tibetans pressed into the territory of the Tang emperors, reaching the Chinese capital Chang’an (modern Xian) in late 763.

WikiMatrix

Gō (mang nghĩa Hán Việt là “cương”), muốn nói đến những kỹ thuật bàn tay nắm hoặc những đòn tấn công tuyến tính; jū, (Hán Việt là “nhu”), là những kỹ thuật bàn tay mở hoặc những chuyển động vòng cung.

Gō, which means hard, refers to closed hand techniques or straight linear attacks; jū, which means soft, refers to open hand techniques and circular movements.

WikiMatrix

Nhiều địa danh tại Việt Nam kết hợp từ Long (Hán – Việt: Rồng), hoặc Rồng: Vịnh Hạ Long, phần sông Mekong chảy qua Việt Nam gồm 9 chi lưu và được gọi là Cửu Long (nghĩa là chín con rồng), cầu Hàm Rồng, cầu Long Biên.

Many place-names in Vietnam incorporate the word Long, or Rồng (also meaning dragon): Hạ Long Bay (vịnh Hạ Long), the section of the Mekong river flowing through Vietnam contains 9 branches and is called Cửu Long (meaning nine dragons); Hàm Rồng Bridge, Long Biên Bridge.

WikiMatrix

Nhật Bản đã phát động Chiến dịch Ichi-Go, một kế hoạch nhằm kiểm soát tuyến đường sắt từ Vũ Xương đến Quảng Châu (Việt Hán tuyến).

Japan launched Operation Ichigo, a plan to control the railroad from Wuchang to Guangzhou (Yuehan Railway).

WikiMatrix

Ông đồng thời cũng là nhà văn, nhà thơ và nhà báo với nhiều tác phẩm viết bằng tiếng Việt, tiếng Hán và tiếng Pháp.

He is a Poet, writer and story-writer in both Arabic and French.

WikiMatrix

Trong lịch sử, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam đều sử dụng chữ Hán.

Historically, Japan, Korea, and Vietnam have used Chinese characters.

WikiMatrix

Có ba trận Bạch Đằng trong lịch sử chống ngoại xâm của Việt Nam: Trận Bạch Đằng năm 938, Ngô Quyền chống quân Nam Hán.

There have been three Battles of Bạch Đằng recorded in the history of Vietnam: Battle of Bạch Đằng (938) between the Vietnamese commanded by Ngô Quyền and troops of the Southern Han.

WikiMatrix

Jerry Norman xác định bốn lớp từ vựng chính trong các dạng tiếng Mân hiện đại: Một lớp từ phi Hán từ các ngôn ngữ gốc của Mân Việt, mà Norman và Mei Tsu-lin tin là mang gốc Nam Á.

Jerry Norman identifies four main layers in the vocabulary of modern Min varieties: A non-Chinese substratum from the original languages of Minyue, which Norman and Mei Tsu-lin believe were Austroasiatic.

WikiMatrix

Hội nghị cũng nghe trình bày các phát hiện chính của báo cáo, Hướng tới Quản lý rủi ro tổng hợp và Thích ứng với Hạn hán và Xâm nhập mặn ở Việt Nam, trong đó báo cáo đã có những phản ánh đặc biệt về đợt hạn hán kéo dài trong năm 2015 và 2016 để mô tả sự sự cần thiết phải có một phương cách quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp.

The conference also presented the key findings of Toward Integrated Risk Management and Resilience for Drought and Saltwater Intrusion in Vietnam, a report that highlights the prolonged drought of 2015 and 2016 to illustrate the need for integrated disaster risk management.

worldbank.org

Hạn hán năm 2016 làm ảnh hưởng tới 18 tỉnh, và sinh kế của 2 triệu người Việt, với thiệt hại cho quốc gia lên tới 15 tỉ đồng.

The 2016 drought affected 18 provinces, damaged the livelihoods of 2 million Vietnamese, and cost the nation VND 15 billion.

worldbank.org

Với bờ biển dài 3.260 km Việt Nam thường xuyên phải hứng chịu các cơn bão, lũ lụt, hạn hán, sạt lở bờ biển và sạt lở đất.

The country 3,260-km coastline is regularly exposed to typhoons, floods, drought, coastal erosion and landslides.

worldbank.org

Tại Việt Nam, các cơn bão ngày càng có cường độ mạnh hơn, các trận lụt và hạn hán ngày càng thường xuyên hơn.

Across Vietnam, stronger storms and increased floods and droughts are having an impact.

worldbank.org

Oppa Có Nghĩa Là Gì? Em Yêu Trong Tiếng Hàn Là Gì?

2. Cách gọi Oppa trong tiếng Hàn

Có hai trường hợp khi gọi “anh” trong tiếng Hàn là:

(1) Em gái gọi anh trai, thì anh trai sẽ được gọi là Oppa(오빠).

(2) Em trai gọi anh trai, lúc này anh trai sẽ được gọi khác đi là Hyung(형).

Như vậy giữa em trai và em gái khi gọi anh trai sẽ có cách gọi khác nhau.

Từ Oppa theo nghĩa tiếng Việt là “anh”, anh ở đây có thể là anh ruột hoặc là nam giới lớn tuổi. Mặc dù trong tiếng Việt danh xưng “anh” có thể được sử dụng chung trong trường học, ngoài xã hội hay ở nơi làm việc để gọi những người nam giới lớn tuổi hơn mình. Nhưng trong tiếng Hàn thì lại khác. Người Hàn rất nhạy cảm, con gái Hàn Quốc dè dặt với danh xưng Oppa(오빠) này. Bởi vì đây là cách gọi thể hiện sự thân thiết, gần gũi. Tại Hàn, nếu một cô gái gặp ai cũng gọi là Oppa(오빠) thì sẽ bị đánh giá có phần “dễ dãi”. Chính vì vậy mà con gái Hàn Quốc chỉ dùng từ Oppa để gọi anh trai ruột, anh họ, người yêu, chồng và những người thực sự thân thiết quý mến(như thần tượng).

3. Dùng từ gì để thay thế từ Oppa?

Như vậy, trong những trường hợp không phải là anh trai ruột, anh họ, người yêu, chồng và những người thật sự thân thiết quý mến thì con gái gọi nam giới lớn tuổi hơn mình như thế nào? Bạn có thể sử dụng một số từ thay thế Oppa như:

(1) Jeogiyo(저기요) dùng với nam giới trẻ tuổi.

(2) Ahjishi(아저씨) nghĩa là “chú” dùng với nam giới lớn tuổi hơn từ trung niên trở lên.

(3) Sunbae(선배) có nghĩa là “tiền bối” dùng với nam giới là người trong ngành, trường học.

(4) Ngoài ra, nếu trong công ty bạn có thể gọi tên kèm chức vụ, nếu mới gặp và chỉ biết tên thì gọi bắng “tên riêng + 씨” (đây là cách xưng hô lịch sự, khách sáo).

4. Em yêu trong tiếng Hàn là gì?

Có rất nhiều bạn nam được người yêu mình gọi là Oppa(오빠) nhưng lại không biết gọi lại như thế nào. Vậy trong tình yêu con gái kêu anh là Oppa thì con trai gọi em là gì?

Trong trường hợp này, tiêng Hàn không có từ dành riêng để gọi em. Vì vậy, bạn có thể sử dụng một số từ thay thế khác như: Cha-ki-ya(자기야) hay Yobo-ya(여보야) để biêu đạt tình cảm và gọi nhau một cách thân mật(dành cho mối quan hệ yêu đương, vợ chồng).

자기(Cha0ki) và 여보(Yobo) đều được dùng chung cho cả nam và nữ có nghĩa là: mình à, anh(em) yêu à…

Vợ Yêu, Chồng Yêu Trong Tiếng Anh Gọi Là Gì ?

vo-chong

Vợ yêu, chồng yêu tiếng anh gọi là gì? Trong cuộc sống hằng ngày, những cặp vợ chồng hay những bạn trẻ mới yêu sẽ thường dùng những từ tiếng anh để gọi nhau. Trong đó, từ tiếng anh được dùng nhiều nhất và cũng thể hiện được đầy đủ nhất ý nghĩa của từ vợ yêu, chồng yêu bằng tiếng anh đó là từ honey.

Trong từ điển tiếng Anh, honey: a sweet sticky substance produced by bees, used as food. Khi dịch từ này sang tiếng việt sẽ có nghĩa là: Mật ong là một chất dính ngọt được sản xuất bởi những con ong, được sử dụng như thực phẩm. Nhưng thông qua nghĩa của từ honey là mật ong, ta cũng hiểu được rằng, mật ong là thể hiện sự ngọt ngào, hòa quyện, đậm đà, son sắc. Vì vậy từ Honey được những cặp vợ chồng dùng để gọi nhau thay vì vợ yêu, chồng yêu là rất hợp lý, hơn nữa từ này khi được đọc lên nghe rất dễ thương, ấp áp và dùng để hâm nóng tình cảm là cực kỳ hiệu quả.

Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, những cặp khi gọi nhau hay nói chuyện với nhau mà thường xuyên sử dụng những từ ngữ ngọt ngào, đường mật sẽ duy trì được mối quan hệ yêu đương, vợ chồng rất lâu. Khi đó, dù chưa cưới hay cưới rồi họ đều xem nhau là người bạn đời thực thự, cố gắng gần gũi, chăm sóc, yêu thương nhau.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì những cặp đôi thường xuyên dành cho nhau những lời nói ngon ngọt, thân mật thường sẽ đi với nhau rất lâu, họ coi nhau như những người vợ chồng thật thụ, dành cho nhau những tình cảm chân thành và sâu sắc.

Từ honey cũng được sử dụng trong tiếng anh để tạo một số từ tiếng anh như: honeybee: ong mật honeycomb: ổ ong honeycombed: lỗ như hình ổ ong honeydew: chất nhầy (từ con trùng) honeyed: có mật honeymoon: tuần trăng mật honeymooner: cho kỳ trăng mật honeypot: nam châm honeysuckle: cây kim ngân hoa

+ daughter-in-law: con dâu + sister-in-law: chị/em dâu + father-in-law: bố chồng/bố vợ + son-in-law: con rể + brother-in-law: anh/em rể + grandparents: ông bà + grandson: cháu trai + grandmother (thường được gọi là granny hoặc grandma): bà + grandfather (thường được gọi là granddad hoặc grandpa): ông + granddaughter: cháu gái + grandchild (số nhiều: grandchildren): cháu + nephew: cháu trai + niece: cháu gái + stepfather: bố dượng + stepmother: mẹ kế + cousin: anh chị em họ + half-sister: chị em cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha + half-brotheranh: em cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha