Yếu Tố Quản Lý Là Gì / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Quản Lý Khách Sạn Là Gì, Cần Những Yếu Tố Nào, Có Khó Không?

Đối với chủ khách sạn, quản lý khách sạn không phải là một khái niệm đơn lẻ mà là nhiều khái niệm liên kết chặt chẽ với nhau.

Thật khó để nói rằng bạn đã thành thạo công việc quản lý khách sạn khi có nhiều nhiệm vụ và trách nhiệm như vậy. Khả năng thích ứng, đối mặt với thách thức là điều cần thiết đối với một nhà quản lý khách sạn.

Luôn có các chiến lược mới, sở thích của khách du lịch hoặc các công nghệ mới xuất hiện mà bạn phải theo dõi. Những xu hướng mới trong các khách sạn và ngành công nghiệp khách sạn đang được tạo ra sẽ ảnh hưởng đến cách một người quản lý mô hình kinh doanh, vì vậy bạn sẽ phải bỏ công sức và tiền bạc để bắt kịp những xu hướng ấy.

Bài viết này sẽ đưa bạn đi tìm hiểu khái niệm quản lý khách sạn và đưa ra một số tips và ý tưởng trong quá trình thực hiện để giúp bạn điều hành khách sạn tốt hơn.

Quản lý khách sạn là gì?

Quản lý khách sạn làm gì?

Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh

Quản lý, điều phối các hoạt động trong khách sạn

Duy trì và đảm bảo hoạt động liên tục của các bộ phận trong khách sạn.

Kiểm tra thường xuyên chất lượng phòng ốc, vệ sinh sảnh, các lối đi…

Kiểm soát chất lượng các sản phẩm, dịch vụ đi kèm phục vụ khách hàng.

Giám sát thái độ – chất lượng phục vụ của nhân viên từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp.

Kiểm tra công tác bảo trì – bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài sản của khách sạn.

Xây dựng quy trình hoạt động tiêu chuẩn cho khách sạn

Các công việc khác

Đảm nhiệm công việc đại điện cho khách sạn phát ngôn với cơ quan báo chí, truyền thông.

Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nhà cung cấp, chính quyền địa phương…

Chịu trách nhiệm phê duyệt, đánh giá kế hoạch, công việc của các bộ phận thuộc thẩm quyền quản lý.

Trực tiếp tham gia vào các kế hoạch marketing, tiếp thị, truyền thông quảng bá hình ảnh khách sạn.

Chủ động đề xuất với cấp trên giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, doanh thu cho khách sạn.

Tổ chức và tham gia các buổi đào tạo, huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ cho cấp dưới.

Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ trong khách sạn.

Thực hiện các công việc khác khi được cấp trên giao phó.

Quản lý khách sạn cần yếu tố gì?

Có vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa – xã hội

Là nhà quản trị khách sạn, bạn phải cần phải am hiểu và có kiến thức sâu rộng về văn hóa, ẩm thực, phong tục, truyền thống, tâm lý và con người,…của Việt Nam hay thậm chí các quốc gia khác trên thế giới, tùy thuộc vào đối tượng khách hàng mục tiêu của khách sạn nơi bạn đang làm việc. Chỉ khi có được yếu tố này, bạn mới tự tin và dễ dàng hiểu được tâm lý, nhu cầu khách hàng từ đó lựa chọn dịch vụ phù hợp mang lại cho khách hàng mức độ hài lòng cao nhất.

Tự tin, năng động, nhiệt tình và nhạy bén

Đây là những tố chất lãnh đạo mà một nhà quản trị khách sạn. Bởi phần lớn công việc nhà quản trị khách sạn là giao tiếp với khách hàng, cấp dưới và cả với cấp trên. Đặc thù công việc đòi hỏi bạn phải nắm bắt tâm lý đối phương, thân thiện, linh hoạt để giải quyết nhanh chóng và  kịp thời những vấn đề phát sinh trong công việc…

Cẩn thận, tỉ mỉ, chu đáo và chỉnh chu 

Tinh ý và thấu hiểu những mong muốn của khách hàng từ sự sắp xếp, bày trí trong khách sạn như sảnh, phòng ăn, phòng ở đến các dịch vụ bổ sung khác; tận tình và khéo léo trong việc điều phối công việc giúp cấp dưới thoải mái và tự tin hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ; chỉn chu trong tác phong, cách ăn mặc, lời nói, cử chỉ và hành động, từ đó toát lên phong thái của người làm dịch vụ, gây ấn tượng và tạo sự tin tưởng với khách hàng mọi lúc mọi nơi.

Tổ chức, quản lý và sắp xếp công việc

Chịu được áp lực công việc

Ngành dịch vụ nói chung và ngành quản trị khách sạn nói riêng luôn có những áp lực về doanh thu, khối lượng công việc, số lượng khách hàng,… đòi hỏi nhà quản trị phải thực sự có khả năng chịu áp lực công việc cao từ đó sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết những vấn đề đó một cách nhanh gọn và hiệu quả nhất.

Có khả năng ngoại ngữ

Không chỉ trang bị kiến thức chuyên môn sâu rộng, nhà quản trị khách sạn cần có khả năng ngoại ngữ tốt, đặc biệt là tiếng Anh. Thành thạo trong giao tiếp giúp bạn tiếp nhận thông tin hiệu quả và giao tiếp dễ dàng với mọi khách hàng của khách sạn.

Quản lý khách sạn có khó không?

Bất kỳ ngành nghề, công việc nào cũng có những khó khăn đặc thù và quản lý khách sạn cũng vậy. Để thành công trong ngành quản lý khách sạn, bạn hãy chuẩn bị sẵn sàng một tâm thế và hiểu rõ bạn cần đối mặt với những thử thách nào. Vậy những khó khăn khi quản lý khách sạn là gì?

Áp lực công việc

Đừng nghĩ làm quản lý khách sạn sẽ nhàn hạ và không có gì vất vả, không cần phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng. Thực tế không phải vậy. Ở vị trí càng cao, áp lực công việc sẽ càng lớn. Quản lý nhà hàng – khách sạn phải đảm nhiệm nhiều công việc quan trọng như: lập kế hoạch, các báo cáo kết quả tài chính, các bản thu – chi ngân sách; quản lý tỷ lệ phòng đã đặt và phòng còn trống, quản lý vấn đề chế biến thực phẩm; thiết lập các quy tắc trong quản lý nhân sự; tham mưu cho cấp trên đảm bảo công tác chuẩn bị và phục vụ diễn ra đúng tiến độ…

Thông thường, nhà quản lý khách sạn phải làm việc khoảng 50-80 giờ/tuần. Với khối lượng công việc khổng lồ và thời gian làm việc gấp đôi người bình thường như vậy, họ phải thường xuyên đối mặt với áp lực về tâm lý và vấn đề về sức khỏe. 

Cảm xúc trong công việc

Làm trong ngành dịch vụ, bạn sẽ luôn phải đặt khách hàng làm trọng tâm, yếu tố con người luôn được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Vì thế, thái độ phục vụ của người làm ngành quản lý khách sạn rất quan trọng. Bên cạnh đó, công việc quản lý khách sạn phải phục vụ, giao tiếp với các nhân viên, cấp trên và khách hàng rất thường xuyên. Do đó, bạn cần phải giữ được cảm xúc cân bằng để khiến khách hàng luôn cảm thấy hài lòng với dịch vụ mà khách sạn cung cấp. Điều này sẽ rất khó nếu như bạn là người sống thiên về cảm xúc, không kiềm chế được cảm xúc hoặc thiếu bình tĩnh.

Yêu cầu khắt khe về kỹ năng ngoại ngữ

Môi trường làm việc trong ngành quản lý khách sạn là môi trường quốc tế yêu cầu bạn phải tiếp xúc thường xuyên với các khách hàng nước ngoài. Do đó các khách sạn luôn ưu tiên tuyển dụng ứng viên có khả năng ngoại ngữ tốt, đặc biệt là tiếng Anh để có thể giao tiếp và chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất. Nếu không có kỹ năng ngoại ngữ tốt, bạn sẽ gặp khá nhiều trở ngại trong công việc lẫn con đường thăng tiến của bản thân.

Quản lý khách sạn nhà hàng

Công việc quản lý khách sạn vô cùng phức tạp, đặc biệt là với những khách sạn có nhà hàng. 

Du lịch bao gồm hai nhu cầu chính; mọi người muốn một nơi có thể ngủ ngon giấc và ăn ngon. Hầu hết thời gian, nhà hàng là động lực tăng doanh thu và là một phần không thể thiếu của khách sạn.

Cân bằng giữa đẳng cấp và sự tiện lợi

Đối với những khách đã ở tại khách sạn của bạn, nhà hàng của bạn phải là một nơi có tác phong phục vụ nhanh chóng và dễ dàng. Họ sẽ không muốn tiêu quá nhiều tiền, cũng như không mất quá nhiều thời gian để chờ nếu họ có kế hoạch khác. Mặt khác, thực khách đến nhà hàng sẽ mong đợi bầu không khí, thức ăn và dịch vụ hạng nhất.

Thành lập trang web cho nhà hàng của bạn

Mặc dù nó chắc chắn phải được giới thiệu trên trang web khách sạn, nhưng một trang web nhà hàng chuyên dụng sẽ giúp tối đa hóa doanh thu và có khả năng thúc đẩy thêm lưu lượng truy cập qua khách sạn của bạn thông qua các liên kết. Tham khảo chéo cả hai ngành kinh doanh sẽ cải thiện SEO, giúp tăng tỉ lệ chuyển đổi và đặt phòng trực tiếp.

Trên trang web nhà hàng, hãy giới thiệu hình ảnh và video lớn có chất lượng cao để giới thiệu món ăn và cách bày trí của bạn.

Tạo một trang mạng xã hội cho nhà hàng của bạn

Nếu nhà hàng khách sạn của bạn có trang web riêng thì đó là lý do khiến nhà hàng cũng nên có trang Facebook riêng. Điều này đặc biệt đúng nếu các sự kiện thường xuyên được tổ chức. Hãy nghĩ đến nhạc sống vào tối thứ Sáu, buổi thử rượu hàng tháng hoặc Happy Hour. Nó cũng hữu ích khi đăng ảnh về đồ ăn và trải nghiệm ăn uống của bạn.

Cung cấp các ưu đãi và chiết khấu

Bạn có thể sử dụng các thời điểm khác nhau trong tuần và kênh khác nhau để thu hút khách hàng. Trước khi khách đến, hãy gửi email cho họ một phiếu đồ uống tại quầy bar nhà hàng. Có khả năng họ cũng sẽ dùng bữa.

Thuê nhân viên khách sạn 

Với những thách thức khi điều hành một nhà hàng, bạn cần đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản. Cung cấp cho họ những kiến thức chuyên môn để tạo ra trải nghiệm nhà hàng tốt nhất có thể cho khách hàng.

Khách sạn, nhà hàng và dịch vụ đi kèm là yếu tố tác động lẫn nhau. Các khách sạn chỉ có thể phát triển khi khách hàng hài lòng, vì họ không chỉ là người sử dụng dịch vụ mà họ còn là một phương tiện Marketing hữu hiệu để quảng bá dịch vụ của khách sạn.

Quản lý khách sạn du lịch

Cả hai đều được xem là ngành “công nghiệp không khói” giàu tiềm năng nhất bậc nhất trong xu hướng toàn cầu hóa.

Hệ thống quản lý khách sạn

Lợi ích của hệ thống quản lý khách sạn

Với sự mở rộng quy mô cả về số lượng và chất lượng các dịch vụ khách sạn, đòi hỏi nhà quản lý cần thay đổi phương pháp, cách thức quản lý các hoạt động của khách sạn sao cho hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất. Đây là lúc các nhà quản trị cần sự hỗ trợ đắc lực của các hệ thống và phần mềm quản lý khách sạn. Vậy những lợi ích mà phần mềm quản lý khách sạn mang đến là gì?

Giảm thời gian dành cho các công việc hành chính

Bạn có thể giảm thiểu lượng thời gian dành cho các công việc hành chính. Hệ thống quản lý khách sạn phù hợp sẽ giúp bạn hạn chế những công việc mang thủ tục rườm rà và tiết kiệm thời gian. Công nghệ này cũng sẽ cung cấp cho bạn tiến độ làm việc của nhân viên, và điều này ảnh hưởng như thế nào đến việc duy trì sự hài lòng cũng như năng suất của nhân viên.

Trong môi trường du lịch có nhịp độ nhanh ngày nay, điều quan trọng là bạn phải tự động hóa nhiều tác vụ nhất có thể. Hệ thống quản lý tài sản có thể giúp bạn rất nhiều điều đó.

Tăng sự hiện diện trực tuyến của bạn

Xây dựng mối quan hệ với khách hàng

Bạn sẽ phát triển mối quan hệ tốt hơn với phân khúc thị trường mục tiêu của mình, đồng thời xác định các thị trường mới để khai thác. Ngoài ra, công nghệ mới của bạn sẽ cho phép bạn tiếp cận với các thị trường mới mà trước đây chưa biết tới thương hiệu của bạn.

Quản lý phân phối

Quản lý doanh thu 

Bạn có thể thực hiện một chiến lược quản lý doanh thu có lợi. Sử dụng các công cụ định giá sáng tạo cho phép bạn tạo chiến lược định giá phòng linh hoạt, bạn có thể tối đa hóa doanh thu mà bạn tạo ra trên mỗi phòng tại bất kỳ thời điểm nào.

Định giá phòng phù hợp là chìa khóa để thành công trong ngành công nghiệp cạnh tranh này và có sẵn những công cụ này có thể giúp bạn đáng kể.

Tăng lượt đặt trước

Cuối cùng bạn sẽ tăng lượt đặt phòng của mình. Vào cuối ngày, điểm của mọi tính năng trong giải pháp kinh doanh quản lý khách sạn của bạn là tăng lượng đặt phòng mà bạn nhận được tại khách sạn của mình.

Odoo ERP – Phần mềm quản lý khách sạn tối ưu

Odoo là một trong những giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) mã nguồn mở hàng đầu, phục vụ nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với hơn 10000 ứng dụng, module sẵn có, Odoo là một bộ giải pháp quản trị doanh nghiệp toàn diện có khả năng quản lý sales, quan hệ khách hàng, dự án, tồn kho, sản xuất, kế toán, nhân sự, … Tất cả các phân hệ được tích hợp trong một phần mềm dễ cài đặt, sử dụng với đầy đủ hướng dẫn và hỗ trợ nhiều ngôn ngữ.

Vì Odoo là một nền tảng mã nguồn mở, doanh nghiệp có thể tích hợp dễ dàng với các ứng dụng bên thứ ba, hay điều chỉnh các module sẵn. Không chỉ vậy, Odoo cho phép doanh nghiệp tạo thêm người dùng mới khi mở rộng quy mô kinh doanh chỉ với vài thao tác đơn giản.

Nhờ đó, Odoo là một nền tảng tối ưu cho quản lý khách sạn. Với các tính năng quản lý toàn diện cho mọi phòng ban, các khách sạn có thể tùy chỉnh để phù hợp nhất với quy trình, nghiệp vụ và quy mô của mình.

Là một trong những đối tác hàng đầu của Odoo tại Việt Nam, Magenest cung cấp các giải pháp của Odoo giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực, giảm thiểu chi phí đầu tư, vận hành mà vẫn đảm bảo được thời gian thực thi tối thiểu. Các chuyên gia của chúng tôi sẽ phân tích, tư vấn và đưa ra giải pháp phù hợp nhất với thực trạng của Doanh nghiệp. Liên hệ ngay với Magenest để tìm hiểu thêm và được tư vấn miễn phí về giải pháp quản lý khách sạn với Odoo!

Những Yếu Tố Cần Thiết Để Trở Thành Một Người Quản Lý Giỏi

Có thể dễ dàng nhận ra rằng, từ những nhà quản lý đại tài cho đến những người kinh nghiệm còn non trẻ, không một ai có phong cách lãnh đạo giống nhau. Họ sẽ hành động dựa vào quan điểm, đánh giá kể cả tính cách của bản thân. Có khi giống một nhà chỉ huy quân sự nghiêm khắc, vô cảm nhưng đôi khi lại thay đổi cảm xúc dựa trên hiệu quả công việc. Không có bất cứ định nghĩa hay tiêu chuẩn nào về phong cách quản lý đúng đắn. Chỉ có bạn tự đúc kết và tìm ra cho mình hướng đi mà bản thân cảm thấy phù hợp nhất. Trong nhiều trường hợp, chúng ta nên chọn con đường tách biệt với tập thể. Để khám phá hết khả năng của bản thân và tìm ra hướng phát triển.

Sự quyết đoán

Người quản lý giỏi là người như thế nào? Trên cương vị là người quản lý, bạn hãy tâm niệm rằng quyết định của bản thân là quan trọng nhất. Một nhà lãnh đạo giỏi không bao giờ đánh mất đi sự quyết đoán của họ. Và chưa từng nghĩ đến việc đùn đẩy trách nhiệm để người khác, để họ quyết định thay mình. Khi mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Cơ hội đôi khi sẽ không đến lần thứ hai. Trong lúc bạn còn đắn đo suy nghĩ về một cơ hội nào đó, rất có thể nó đã rơi vào tay đối thủ. Có một quy tắc quan trọng trong kinh doanh đó là rủi ro càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao.

Phát huy khả năng làm việc nhóm

Nhiều bộ óc cùng làm việc chắc chắn sẽ hiệu quả hơn là một bộ óc. Hãy không ngừng thúc đẩy khả năng làm việc nhóm trong tổ chức. Cách làm một người quản lý giỏi đó chính là buộc nhân viên phải suy nghĩ và đưa ra ý kiến. Thay vì tự mình đưa ra mệnh lệnh và sau đó họ chỉ làm theo như một cỗ máy. Trước mắt bạn có thể chưa nhìn ra hậu quả của nó, nhưng với tầm nhìn dài hạn đây chính là bi kịch. Bởi khi có các tình huống khó khăn xảy đến, họ sẽ bị động không tự giải quyết được công việc. Đừng ngại trao cho nhân viên của mình điều kiện cọ sát, thậm chí là thất bại để họ tự rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho mình.

Xây dựng mục tiêu và kế hoạch hành động

Bất cứ nhà quản lý nào cũng cần phải vạch ra những mục tiêu chung cho tổ chức. Sau đó xây dựng kế hoạch hành động cụ thể và sử dụng các nguồn lực cần thiết nhằm đạt được mục tiêu chung. Để thực hiện tốt yếu tố này, đòi hỏi bạn phải là người thực sự có tầm nhìn, sự nhạy bén, khả năng đánh giá và đo lường mọi rủi ro có thể xảy đến. Đặc biệt là kiến thức chuyên môn vững chắc. Bởi bạn khó có thể quản lý người giỏi hơn mình. Trong trường hợp này, chỉ còn cách trở thành người xuất sắc nhất tập thể.

Một doanh nghiệp phát triển hay lụi tàn phụ thuộc rất lớn vào những hành động của nhà quản lý. Chính vì vậy, bạn cần xây dựng kế hoạch càng chi tiết càng tốt. Luôn phải giám sát chặt chẽ từng biến chuyển để kịp thời phát hiện ra những lỗ hổng và có biện pháp xử lý kịp thời.

Thích ứng nhanh với những thay đổi

Nhà quản lý giỏi luôn biết cách chạy cùng với những thay đổi tác động đến doanh nghiệp. Đó có thể là sự biến chuyển của thị trường, các tình huống bất ngờ từ công ty, khách hàng và thậm chí là đối thủ cạnh tranh. Điều này có nghĩa rằng bạn luôn trong tâm thế sẵn sàng đối mặt với mọi tình huống xảy đến. Thêm vào đó, việc thích ứng nhanh với thị trường giúp nhà quản lý nắm bắt được thời cuộc, những cơ hội mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Khiến bạn không còn bất ngờ hay mất phương hướng trong mọi tình huống.

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ MIỄN PHÍ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG ĐA KÊNH (FANPAGE, SÀN TMĐT), QUẢN LÝ TỒN KHO.

Quản Trị Học Là Gì? 5 Yếu Tố Để Trở Thành Nhà Quản Trị Giỏi Và Chuyên Nghiệp

Quản trị học là gì? Đây là câu hỏi của rất nhiều người, vì vốn dĩ định nghĩa về quản trị học rất khó để diễn giải ra. Quản trị học có thể hiểu là một môn học trong trường đại học, môn quản trị học thường được giảng dạy cho các sinh viên ngành kinh tế, ngành quản trị kinh doanh.

Cũng có một định nghĩa phổ biến khác về quản trị học đó chính là quản trị là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức để nhằm đạt đến các mục tiêu lớn, các mục tiêu chung. Nói tóm lại một cách đơn giản thì quản trị học là:

Một hoạt động vô cùng quan trọng và cần thiết.

Tổ chức nào cũng cần làm những hoạt động quản trị

Luôn bằng và thông qua người khác

Hướng đến sự hiệu quả cao của mục tiêu chung

Để trở thành một nhà quản trị giỏi thì tố chất hay học mới là điều quyết định. Tất nhiên là cả hai đều quan trọng rồi, một nhà quản trị là luôn luôn không ngừng trau dồi kiến thức, không ngừng ham học hỏi. Vì dù cho bạn có là quản lý thì bạn vẫn có những mặt yếu kém, và vẫn cần học hỏi từ những người khác. Và điều quan trọng để trở thành một nhà quản trị giỏi và chuyên nghiệp thì cũng không thể thiếu được những yếu tố sau đây:

Biết cách quản lý giỏi

Một nhà quản trị giỏi chính là người không chỉ có hiệu quả làm việc cao mà còn phải biết quản lý, trở thành huấn luyện viên cho đội ngũ nhân viên của mình một cách hiệu quả nhất. Bởi vì sao? Đơn giản là nếu như quản lý chỉ lo việc của mình thì dù cho anh tài giỏi, năng động đến đâu mà không có khả năng quản lý nhân viên, để nhân viên thích làm thì làm thì sao mà thành công được. Quản lý giỏi đâu phải ôm đồm hết mọi việc vào thân mình được. Chính vì vậy mà một nhà quản trị giỏi chính là người biết điều hành cả một tập thể nhỏ.

Ngoài ra nhà quản trị còn biết cách chia sẻ những kinh nghiệm, những kho kiến thức quý báu của mình cho các nhân viên của mình. Luôn luôn quan tâm đến nhân viên, thay vì mắng mỏ thì khéo léo hướng dẫn. Như vậy đảm bảo rằng hiệu quả công việc sẽ vô cùng cao. Người ta vẫn thường nói nhân viên có làm tốt việc hay không thì phụ thuộc vào năng lực chỉ đạo và quản lý của người đứng đầu chính là vì vậy đấy.

Biết trao quyền cho người giỏi và không để tâm vào quá nhiều chuyện nhỏ

Điều quan trọng nữa là không nên quan tâm một cách thái quá vào những điều nhỏ nhặt của đội ngũ nhân viên. Rất nhiều người lãnh đạo nghĩ rằng mình có quyền nên can thiệp vào những chuyện nhỏ nhất của nhân viên. Khiến cho họ cảm thấy áp lực, vì gò bó và hậu quả là làm cho doanh nghiệp, công ty trở nên tiêu cực. Chính vì vậy đã là người quản lý thì nhất định phải tạo môi trường làm việc thoải mái, để cho các nhân viên của mình được tự do giải quyết công việc. Nếu khó khăn thì tất cả cùng ngồi lại để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất. Nếu bạn biết xử lý như vậy thì mới chứng tỏ bạn là nhà quản trị vừa có tài vừa có tâm và tầm nhìn sâu rộng hơn người đấy.

Xây dựng môi trường làm việc bền vững, đoàn kết

Người lãnh đạo giỏi chính là người có thể gắn kết được bản thân mình đến các đội ngũ nhân viên và giữa các nhân viên với nhau. Một môi trường làm việc bền vững đó chính là phải hướng cho mọi người biết rằng đích đến sẽ làm được những gì, chứ không phải là theo kiểu làm hôm nay biết đến hôm nay mà thôi. Mà phải để cả tập thể hướng đến một tầm nhìn chung.

Người lãnh đạo đừng chèn ép hay tạo sự khó khăn đối với nhân viên của mình. Thay vào đó hãy để cho đội ngũ nhân viên thỏa sức đưa ra ý tưởng. Sẽ có những ý tưởng không thực thi được nhưng rất nhiều trường hợp có nhiều ý kiến vô cùng khả thi và đáng phải học hỏi đấy. Vậy nên hãy tạo môi trường làm việc bền vững, đoàn kết giữa tất cả mọi người. Vì một công ty, doanh nghiệp có sự phối hợp giữa các ban ngành, cấp trên cấp dưới thì mới mang lại hiệu quả cao được. Đây chính là cách khiến công ty luôn đi lên đấy.

Vậy nên là người quản lý hãy hướng đến những điều gì mà công ty có thể mang lại cho nhân viên một cách tốt nhất chứ không phải tập trung vào cái việc nhân viên sẽ mang lại lợi ích nào cho công ty. Có như vậy thì môi trường mới bền vững và đoàn kết được.

Biết lắng nghe, cân nhắc và truyền đạt hiệu quả

Rất nhiều nhà quản trị giỏi, năng lực khỏi phải bàn, họ có mọi thứ nhưng rồi vẫn thất bại vì họ không biết lắng nghe và truyền đạt lại cho nhân viên của mình một cách tốt nhất. Chính vì vậy kỹ năng giao tiếp của một nhà quản trị là yếu tố rất quan trọng quyết định xem bạn có thể trở thành nhà quản lý giỏi và chuyên nghiệp không đấy. Bởi vậy nên ở vị trí là quản lý, nhất định bạn phải là người tỉ mỉ trong việc lắng nghe, cân nhắc những điều mà mình được nghe và truyền đạt lại để nhân viên giải quyết một cách tốt nhất ngay khi nắm bắt sự việc.

Làm việc luôn luôn hướng đến hiệu quả

Đây là yếu tố vô cùng quan trọng mà người nhà quản trị nào cũng cần phải có. Vì sao? Vì đã là người đứng đầu thì nhất định phải vạch ra được những kế hoạch chi tiết, cách thức tiến hành và những mục tiêu sẽ đạt được là gì. Vậy nhưng nói như vậy không có nghĩa là bạn hoàn toàn vạch ra kế hoạch rồi để mặc cho nhân viên phải làm, ép nhân viên phải làm với cường độ lớn để đạt được. Như vậy chắc chắn là thất bại mà thôi.

Là người quản lý thì bạn phải có khả năng phân tích thông tin nào hữu ích và tốt, biết đưa ra các chiến lược kế hoạch. Tuy nhiên điều quan trọng nhất là người quản trị phải dám đưa ra quyết định, chứ nếu chần chừ do dự thì chắc chắn sẽ mãi mãi thật bại mà thôi. Một khi đã dám đưa ra quyết định thì không được nghi ngờ và phải tin tưởng, tin rằng mình sẽ làm được, tin rằng mình sẽ khiến mọi việc thành công.

Muốn thành công người quản lý phải đưa ra được những cách thức để cả tập thể cùng biết và hướng đến làm việc một cách hiểu quả nhất. Đó mới chính là tố chất của người nhà quản trị tài ba và chuyên nghiệp đấy.

Nguồn: https://timviecquantri.net/

Các Yếu Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Quản Lý Nhà Nước Ở Nước Ta Hiện Nay

Ngày đăng: 16/11/2018 12:00

Một phiên họp thường kỳ của Chính phủ. Ảnh: Chinhphu.vn

1. Quan niệm về hiệu quả quản lý nhà nước

Thông th­ường, hiệu quả đ­ược hiểu là hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế không phải trường hợp nào và ở lĩnh vực nào cũng thực hiện phép trừ một cách đơn giản hoặc kết quả của phép trừ đó có ý nghĩa thực sự. Với đặc thù của quản lý nhà nước là được thực hiện bằng quyền lực nhà nước và do cơ quan nhà nước, hiệu quả quản lý nhà nước là kết quả quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng đạt được trong sự tương quan với chi phí bỏ ra, các nguồn lực đầu vào, trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hiệu quả quản lý nhà nước được thể hiện trên các phương diện:

– Đạt mục tiêu quản lý nhà nước tối đa với mức độ chi phí các nguồn lực nhất định.

– Đạt mục tiêu nhất định với mức độ chi phí các nguồn lực tối thiểu.

– Đạt được mục tiêu trong quan hệ với chi phí nguồn lực (tài chính, nhân lực…) và trong quan hệ với hiệu quả chính trị, hiệu quả xã hội.

Hiệu quả quản lý nhà nước, xét về bản chất là kết quả hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, bao hàm cả hoạt động của người thực thi công vụ, trong mối tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực (tài chính, sức lao động, thời gian…). Các kết quả đó được xác định bởi các chỉ số tăng trưởng duy trì sự ổn định và phát triển, xét trong nhiều mối quan hệ như giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị, hiệu quả xã hội, giữa việc thực hiện các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, giữa lợi ích trung ương và địa phương, giữa nhà nước và công dân, xã hội.

Hiệu quả quản lý nhà nước là kết quả thực hiện các hoạt động gắn liền với chức năng chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước và hoạt động của người thực thi công vụ theo quy định của pháp luật. Do nội dung và mục tiêu quản lý nhà nước trong từng giai đoạn khác nhau nên việc xem xét hiệu quả quản lý nhà nước tương ứng với mỗi giai đoạn cũng không giống nhau.

Do đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, đồng thời là quá trình xây dựng nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực, từng bước hiện đại hoá để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ nhân dân. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, xét về thực chất là đổi mới mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, trong đó chủ yếu là quan hệ giữa các cơ quan hành chính với nhân dân và quan hệ giữa các cơ quan trong nền hành chính nhà nước.

Có thể đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước theo nhiều tiêu chí. Theo đầu vào, gồm các nguồn lực được sử dụng để tiến hành các hoạt động quản lý; theo đầu ra, là các dịch vụ, sản phẩm mà bộ máy hành chính nhà nước tạo ra; theo kết quả, là mục đích đạt được bằng việc tạo ra dịch vụ; theo quá trình thực thi, gồm: mức độ dân chủ, công khai, minh bạch; thái độ phục vụ của công chức, sự hài lòng của công dân…

2.1 Năng lực của nền hành chính 2.1.1 Hệ thống thể chế hành chính

Hệ thống thể chế hành chính là căn cứ và tiền đề pháp lý cho các hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước, chủ yếu tập trung ở 2 nhóm:

Môi trường thể chế là điều kiện tiên quyết để duy trì và bảo đảm sự vận hành của cả hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Các quy định này thể hiện trong bốn loại quan hệ: giữa cơ quan hành chính với cơ quan nhà nước nói chung (các cơ quan trong hệ thống lập pháp và tư pháp); giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau; giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp; giữa cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Các cơ quan hành chính nhà nước chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong môi trường thể chế thuận lợi, gồm hệ thống văn bản chứa đựng các quy định được ban hành đúng thẩm quyền, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ phát triển của các quan hệ kinh tế – xã hội và bảo đảm sự bao quát toàn bộ các ngành, lĩnh vực quản lý từ trung ương đến địa phương.

Hệ thống các thiết chế hành chính nhà nước bao gồm các cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan này không hoàn toàn phụ thuộc vào hình thức, quy mô tổ chức mà chủ yếu và trước hết vào tính hoàn thiện của chúng xét trên các phương diện sau:

– Vị trí, chức năng từng cơ quan phù hợp với tính chất tổ chức bộ máy cũng như nội dung, phạm vi yêu cầu quản lý nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn cụ thể;

– Nội dung các nhiệm vụ được xác định bảo đảm tính bao quát, toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và đối với tất cả các khâu của quá trình quản lý (như quy hoạch, kế hoạch, tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm…);

– Cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và trình độ quản lý, được phân công, phân cấp hợp lý, định rõ trách nhiệm của từng chủ thể đi liền với hệ thống các giải pháp hỗ trợ có hiệu quả;

– Hệ thống các quy định, quy chế đầy đủ, bao quát quy trình vận hành và sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;

Kinh nghiệm cho thấy, đây là những yếu tố cần và đủ bảo đảm sự vận hành thống nhất, thông suốt và tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước.

2.1.2 Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước

Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là quản lý hành chính nhà nước, là hoạt động chịu sự chi phối, tác động của rất nhiều yếu tố và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khi một yếu tố thay đổi sẽ kéo theo các nhân tố khác thay đổi. Đó là các yếu tố như cơ cấu, tổ chức, chức năng của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, chế độ công vụ… Vấn đề chủ yếu ở đây là sự phân công trong nội bộ hệ thống tổ chức, việc xác định nhiệm vụ cho các cơ quan khác nhau để tạo được sự điều hoà, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện được mục tiêu tổng thể của hệ thống các cơ quan hành chính và cả bộ máy nhà nước nói chung. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tránh được sự chồng chéo, vướng mắc, dễ dàng phối hợp, điều chỉnh công việc trong thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm thời gian; ngược lại nếu cơ cấu bất hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Bộ máy hành chính là một chỉnh thể và mỗi cơ quan hành chính là một bộ phận, cả bộ máy chỉ hoạt động tốt khi mỗi bộ phận vừa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình vừa phối hợp tốt với các bộ phận khác để hoàn thành được mục tiêu chung.

2.1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Một nền hành chính chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành trên cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính chuyên nghiệp. Nguồn nhân lực của bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam bao gồm cán bộ thông qua bầu cử, công chức được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế và viên chức được tuyển dụng thông qua hợp đồng làm việc. Việc xem xét, đánh giá tính chuyên nghiệp chủ yếu và trước hết dựa trên các tiêu chí sau:

Một là, có sự phân biệt rõ từng nhóm đối tượng phù hợp với yêu cầu và nội dung quản lý (ví dụ, tiêu chuẩn đối với công chức phân theo các nhóm: công chức lãnh đạo, công chức thừa hành ở cả 4 cấp hành chính, công chức chuyên môn nghiệp vụ ở cấp chính quyền cơ sở…).

Hai là, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Trình độ, năng lực chuyên môn của từng loại đối tượng phụ thuộc trước hết vào chất lượng và chuyên môn đào tạo. Do vậy, theo quy định chung, việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm là giải pháp quan trọng hàng đầu không thể thay thế. Theo đó, chuyên môn đào tạo được xem là tiêu chuẩn chính chứ không phải yêu cầu về bằng cấp cao.

Ba là, nắm vững kỹ năng hành chính. Kỹ năng, nghiệp vụ hành chính gắn với chuyên môn đào tạo và kinh nghiệm làm việc. Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng cần thiết trong hoạt động công vụ được cụ thể hóa thành quy trình, quy phạm đòi hỏi phải được thực hiện một cách thống nhất. Ngoài việc tinh thông nghiệp vụ, nắm vững trình tự, thủ tục giải quyết công việc, tính chuyên nghiệp của công chức, viên chức còn thể hiện thông qua nhiều khía cạnh khác, kể cả sử dụng các công cụ hỗ trợ (như ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin…) cũng như khả năng thích nghi, giao tiếp, hợp tác thông qua phối hợp nhóm hoặc giải quyết mâu thuẫn,…

Bốn là, ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương và đề cao văn hóa công vụ, nhất là văn hóa giao tiếp, ứng xử. Cũng như đối với các hình thức lao động quyền lực khác, ý thức tôn trọng và chấp hành kỷ luật, kỷ cương, việc gương mẫu thực hiện văn hóa công vụ là đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ tính chất của hoạt động quản lý, không chỉ là biểu hiện của đạo đức công vụ mà còn là thước đo tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức.

2.1.4 Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật

Những bảo đảm về mặt tài chính và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động quản lý nhà nước phụ thuộc một phần vào nhu cầu quản lý, nhưng chủ yếu là trình độ phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn. Việc đầu tư về tài chính, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm cho sự vận hành của bộ máy và hoạt động của chế độ công vụ, công chức vừa là điều kiện, vừa là một trong những tiêu chí chủ yếu đánh giá hiệu quả của nền hành chính (xét về hiệu quả chi tiêu công). Mặc dù mức chi tiêu cụ thể cho bộ máy hành chính luôn là vấn đề gây tranh cãi và khó thống nhất quan điểm, nhưng thước đo chủ yếu vẫn là hiệu quả hoạt động của nền hành chính, mức chi tiêu phải phù hợp với trình độ phát triển, nhu cầu quản lý và coi đó là nguồn đầu tư cho phát triển.

Các yếu tố nêu trên được xem là những “yếu tố bên trong” gắn liền với cơ cấu tổ chức và quá trình vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.

2.2 Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị

Xuất phát từ đặc điểm hệ thống chính trị của Việt Nam là “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội”, vai trò tác động của đảng cầm quyền đối với tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy hành chính cơ bản có sự khác biệt với nhiều nước, mà chủ yếu và trước hết là ở tính độc lập tương đối của chúng. Ví dụ, trong hoạt động lập quy, Chính phủ không chỉ cụ thể hóa quy định trong các đạo luật mà còn phải thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng. Đối với công tác tổ chức, quản lý, phát triển nguồn nhân lực, kể từ khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cho đến chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức đều gắn với công tác đảng. Vì vậy, quá trình cải cách hành chính luôn có mối quan hệ hữu cơ với đổi mới phương thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.

Tương tự như vậy, mối quan hệ giữa bộ máy hành chính nhà nước với các bộ phận khác của hệ thống chính trị như các tổ chức chính trị – xã hội, các cơ quan lập pháp và tư pháp… cũng có nhiều nét đặc thù và đều trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước (ví dụ: vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam). Do vậy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước phải trên cơ sở bảo đảm tính đồng bộ giữa tiến trình cải cách hành chính với cải cách tư pháp và lập pháp trong chỉnh thể đổi mới toàn bộ hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan ở Việt Nam hiện nay.

Nhân dân tham gia quản lý nhà nước là nguyên tắc hiến định được Nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật phòng, chống tham nhũng,… đã quy định cụ thể các điều kiện, hình thức, phương thức để nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý của Nhà nước (như việc các đại biểu dân cử, các cơ quan nhà nước phải tiếp nhận và giải quyết những đề xuất, kiến nghị, khiếu nại của người dân, tiếp thu các ý kiến đóng góp vào các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội…).

Nhân dân tham gia quản lý nhà nước đảm bảo tính khách quan trong công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nói riêng, giúp nhân dân hiện thực hóa địa vị pháp lý cũng như thể hiện nguyện vọng chính đáng, phát huy vai trò làm chủ của mình trong công tác quản lý nhà nước. Nhân dân không chỉ có quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo mà còn có quyền tự mình tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, trực tiếp thể hiện quyền lợi của mình. Điều này thể hiện vai trò đặc biệt của nhân dân trong quản lý nhà nước, đồng thời xác định những nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện trong việc đảm bảo những điều kiện để nhân dân được tham gia vào quản lý hành chính nhà nước.

Nhân dân có thể trực tiếp tham gia hoạt động quản lý nhà nước thông qua việc trực tiếp làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc thông qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình. Nhân dân cũng có thể gián tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước thông qua việc tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội, các hoạt động tự quản ở cơ sở.

2.4 Những yếu tố tác động khác 2.4.1 Các yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán, truyền thống…

Quản lý nhà nước luôn mang tính kế thừa và chịu sự tác động của các yếu tố xã hội như văn hóa, lịch sử, truyền thống, tập quán, thói quen,… Ví dụ, tâm lý làng xã, dòng họ trên thực tế thường có sự chi phối, ảnh hưởng nhất định đối với công tác cán bộ, thậm chí trong những trường hợp cụ thể còn triệt tiêu vai trò kiểm soát của cơ quan chức năng, hoặc cơ chế tập trung quan liêu vẫn còn để lại nhiều dấu ấn trong nếp nghĩ, phong cách, lề lối làm việc của không ít cán bộ, công chức, viên chức… Sự tác động của các yếu tố này luôn bao hàm cả hai khả năng tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra là phải biết kế thừa, vận dụng, phát huy các yếu tố tích cực, nhất là các giá trị văn hóa, truyền thống đã được kết tinh qua nhiều thời kỳ và hạn chế những yếu tố tiêu cực, lạc hậu làm cản trở quá trình hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.

2.4.2 Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế

Sự phát triển của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế đang tạo ra những thay đổi trong tư duy và phương pháp tổ chức quản lý trên quy mô toàn xã hội. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong quản lý hành chính giúp thu hẹp khoảng cách không gian, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực tế và nhờ vậy trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành (ví dụ: ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng tiêu chuẩn ISO… trong hoạt động quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở tất cả các cấp chính quyền). Quá trình hội nhập quốc tế càng được đẩy nhanh thì áp lực về quá trình hiện đại hóa nền hành chính, cũng như đòi hỏi về việc nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng gia tăng./.

PGS.TS. Nguyễn Minh Phương – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội TS. Bùi Văn Minh – Bộ Nội vụ

tcnn.vn