Thuật Ngữ Lớp 9 Luyện Tập / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Các Chuyên Đề Ngữ Văn 9 Hướng Dẫn Luyện Tập Về Thuật Ngữ

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.

Ví dụ: lực, trọng lực, ma sút,… là các thuật ngữ vật lí; khí úp, xâm thực, lưu lượng,… là các thuật ngữ địa lí.

2. Đặc điểm của thuật ngữ

– Tính chính xác là đặc điểm quan trọng nhất của thuật ngữ.

– Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

– Thuật ngữ không có tính biểu cảm.

Ngoài ra, thuật ngữ còn có tính hệ thống và tính quốc tế.

3. Một số lưu ý

– Là một lớp từ vựng đặc biệt nhưng thuật ngữ vẫn nằm trong vốn từ vựng chung của một ngôn ngữ, do đó nó vẫn có sự chuyển hoá qua lại với các lớp từ khác. Có những thuật ngữ trở thành từ ngữ thông thường và cũng có những từ ngữ thông thường trở thành thuật ngữ trong khi nó vẫn giữ ý nghĩa thông thường.

Ví dụ: com-pu-tơ, in-tơ-nét, ti vi,… là những thuật ngữ đã được dùng phổ biến trong giao tiếp hằng ngày; nước, muối là những từ ngữ thông thường đã trở thành thuật ngữ trong khi vẫn giữ nguyên ý nghĩa thông thường của nó.

– Một thuật ngữ có thể được dùng ở nhiều ngành khác nhau, cũng có khi ngành khoa học này mượn thuật ngữ của ngành khoa học khác để biểu thị một khái niệm mới.

Ví dụ: Thuật ngữ vi-rút được dùng cả trong sinh học, y học và tin học.

– Muốn sử dụng thuật ngữ chính xác, cần nắm được khái niệm thuật ngữ và lĩnh vực mà thuật ngữ được sử dụng.

II – LUYỆN TẬP

1. Điền các thuật ngữ thích hợp vào chỗ trống. Cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.

a) /…/ là một phản ứng có toả nhiệt và phát ra ánh súng. b) /…/ là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. c) /…/ là thiên thể nóng súng, ở xa Trái Đất, là nguồn chiếu sủng vù sưởi ấm chủ yếu cho Trái Đất. d) /…/ là bộ phận đất liền nhô ra biển hoặc đại dương, có ba mặt tiếp giáp với nước, còn một mặt gắn với lục địa. e) /…/ là chất chiếm tỉ lệ lớn trong một dung dịch, có khả năng hoà tan chất khác để tạo thành dung dịch . f) /…/ là những đặc tính cụ thể về hình thái, sinh lí, hoá sinh của cá thê sinh vật cùng loài hoặc cùng thứ với nhau. g) /…/ là sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của một vật hoặc từ vật này sang vật khác. h) /…/ là bộ phận của cây, thường mọc ở cành hay thân và thường có hình dẹt, màu lục, cố vai trò chủ yếu trong việc tạo ra chất hữu cơ nuôi cây.

Sắp xếp các thuật ngữ sau vào bảng đã cho theo lĩnh vực khoa học thích hợp.

a) Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. (Nguyễn Du)

b) Mây: trạng thái của nước bốc hơi gặp lạnh ngưng tụ trên không trung.

c) Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi. (Đoàn Văn Cừ)

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

5. Tìm một số thuật ngữ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và giải thích nghĩa của các thuật ngữ đó.

1. Cần vận dụng những hiểu biết về các môn Ngữ văn, Vật lí, Hoá học, Địa lí, Sinh học,… để điền các thuật ngữ thích hợp vào chỗ trống, sau đó cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào. Ví dụ:

a) Cháy là một phản ứng cố toả nhiệt và phát ra ánh súng. (Hoá học)

b) Từ đồng nghĩa /…/ ì à những từ cố nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. (Ngữ văn)

c) Mặt trời là thiên thê nóng sáng, ở xa Trái Đất, là nguồn chiểu sáng và sưởi ấm chủ yếu cho Trái Đất. (Địa lí)

d) Bán đảo là bộ phận đất liền nhô ra biển hoặc đại dương, có ba mặt tiếp giáp với nước, còn một mặt gắn với lục địa. (Địa lí)

e) Dung môi là chất chiếm tỉ lệ lớn trong một dung dịch, có khả năng hợà tan chất khác để tạo thành dung dịch. (Hoá học)

f) Tính trạng là những đặc tính cụ thể về hình thái, sinh lí, hoá sinh của cá thể sinh vật cùng loài hoặc cùng thứ với nhau. (Sinh học)

g) Sự dẫn nhiệt là sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của một vật hoặc từ vật này sang vật khác. (Vật lí)

h) Lá là bộ phận của cây, thường mọc ở cành hay thân và thường có hình dẹt, màu lục, có vai trò chủ yếu trong việc tao ra chất hữu cơ nuôi cây.

a) Từ mây là từ thông thường (mang tính nghệ thuật).

c) ,d): Từ mây là từ thông thường.

4. Trong đoạn thơ, từ hoa, lá không được dùng như một thuật ngữ sinh học (đối chiếu với định nghĩa về hoa, lá trong lĩnh vực Sinh học). Ớ đây, chúng là hình ảnh nghệ thuật, biểu tượng của một tâm hồn tươi đẹp, đang ngập tràn hạnh phúc của người thanh niên mới giác ngộ lí tưởng cách mạng.

5. HS tự tìm một số thuật ngữ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học,…) đã được học và giải thích nghĩa của các thuật ngữ đó.

Soạn Bài Lớp 9: Thuật Ngữ

Soạn bài lớp 9: Thuật ngữ

Soạn bài: Thuật ngữ

(1) Nước là chất lỏng không màu, không mùi, có trong sông, hồ, biển,… Muối là tinh thể trắng, vị mặn, thường tách từ nước biển, dùng để ăn. (2) Nước là hợp chất của các nguyên tố hiđrô và ôxi, có công thức là H2O. Muối là hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axít.

Gợi ý: Có nhiều cách giải thích khác nhau trước mỗi đối tượng. Có cách giải thích thông thường và cách giải thích của những lĩnh vực chuyên môn sâu. Trong hai cách giải thích trên, cách giải thích thứ hai là cách giải thích thuật ngữ chuyên môn, đòi hỏi phải có tri thức nhất định về lĩnh vực hoá học mới hiểu được thấu đáo.

b) Đọc các định nghĩa sau và cho biết chúng thuộc bộ môn nào?

Thạch nhũ là sản phẩm hình thành trong các hang động do sự nhỏ giọt của dung dịch đá vôi hoà tan trong nước có chứa axít cácbôníc.

Bazơ là hợp chất mà phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hiđrôxít.

Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.

Phân số thập phân là phân số mà mẫu số là luỹ thừa của 10.

Gợi ý: Các định nghĩa trên của những bộ môn khoa học khác nhau: thạch nhũ – địa lí; bazơ – hoá học; ẩn dụ – ngữ văn; phân số thập phân – toán học. Mỗi chuyên môn khoa học, công nghệ thường có những từ ngữ biểu thị những khái niệm riêng và chúng chủ yếu được sử dụng trong những văn bản khoa học, công nghệ. Đó chính các thuật ngữ.

2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ

a) Trong mỗi lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị bằng một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. Đặc điểm này phù hợp với yêu cầu về tính chính xác, thống nhất, tính quốc tế của khoa học, kĩ thuật, công nghệ.

b) So sánh từ muối trong hai trường hợp sau và cho biết ở trường hợp nào từ này mang sắc thái biểu cảm?

(1) Muối là tinh thể trắng, vị mặn, thường tách từ nước biển, dùng để ăn. (2) Ai ơi chua ngọt đã từng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.

Gợi ý: Muối ở trường hợp (2) được dùng theo phong cách văn bản nghệ thuật, mang sắc thái biểu cảm. Muối ở trường hợp (1) là thuật ngữ, được dùng theo ngôn ngữ khoa học, không mang sắc thái biểu cảm.

c) Như vậy, thuật ngữ có tính biểu cảm không?

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Hãy điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống – (…):

a) (…) là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.

b) (…) là làm huỷ hoại dần dần lớp đất đá phủ trên bề mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy,…

c) (…) là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới.

d) (…) là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa.

e) (…) là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.

f) (…) là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhuỵ.

Gợi ý: lực, xâm thực, hiện tượng hoá học, trường từ vựng, di chỉ, thụ phấn.

3. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Nếu được làm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối tim ta làm ngọn lửa!

(Tố Hữu, Chào xuân 67)

Ở đây, từ điểm tựa có được dùng như một thuật ngữ Vật lí hay không?

Thử phân tích ý nghĩa của từ điểm tựa trong đoạn thơ trên và so sánh với ý nghĩa của thuật ngữ điểm tựa trong bộ môn Vật lí.

Gợi ý: Mặc dù có nét nghĩa nào đó giống với thuật ngữ điểm tựa trong Vật lí (trong vật lí, điểm tựa là điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản; ở đoạn thơ này, điểm tựa có nghĩa một chỗ dựa tin tưởng, gánh trọng trách) nhưng từ điểm tựa ở đây không được dùng với tư cách là một thuật ngữ Vật lí mà nó được dùng với tư cách là ngôn ngữ nghệ thuật.

4. Cho hai câu sau:

a) Nước tự nhiên ở sông, hồ, ao, biển,… là một hỗn hợp.

b) Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.

Từ hỗn hợp trong câu nào được dùng với ý nghĩa thuật ngữ? Biết rằng hỗn hợp hiểu theo môn Hoá học là “nhiều chất trộn lẫn vào nhau mà không hoá hợp thành một chất khác”, còn theo định nghĩa thông thường thì hỗn hợp là “gồm có nhiều thành phần trong đó mỗi thành phần vẫn không mất đi tính chất riêng của mình”.

Gợi ý: hỗn hợp trong câu (a) được dùng với tư cách thuật ngữ hoá học.

5. “Trong Sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy những động vật này có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, nhưng không thở bằng mang mà thở bằng phổi”. Dựa vào nhận định này, hãy định nghĩa thuật ngữ cá.

Gợi ý: Cá là động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Như vậy, trong ngôn ngữ thông thường của chúng ta thì từ cá (cá voi, cá heo) không mang ý nghĩa chặt chẽ như định nghĩa của sinh học.

6. Một trong những ý nghĩa cơ bản của thuật ngữ thị trường của Kinh tế học (thị: chợ – yếu tố Hán Việt) là chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hoá; nhưng thuật ngữ thị trường (thị: thấy – yếu tố Hán Việt) của Vật lí lại khác hẳn: chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được. Điều này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm không? Vì sao?

Gợi ý: Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ; nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn. Trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ khác nhau, có thể có những từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ với nội hàm khác nhau hoàn toàn.

Theo chúng tôi

Thuật Ngữ Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 9

Mục đích của bài học giúp học sinh nắm được khái niệm và những đặc điểm cơ bản của thuật ngữ; từ đó nâng cao năng lực sử dụng thuật ngữ, đặc biệt trong các văn bản khoa học, công nghệ.

I. Thuật ngữ là gì?

Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.

Nguyên tố là chất cơ sở có điện tích hạt nhân nguyên tử không thay đổi trong các phản ứng hoá học, tạo nên đơn chất hoặc hợp chất. Hình học là ngành toán học nghiên cứu hình dáng, kích thước và vị trí tương đối của các sự vật, và hình học phẳng và hình học không gian.

1. Trong hai cách giải thích dẫn ở (SGK, trang 87), cách giải thích thứ hai là không thể hiểu được nếu thiếu các công thức về hoá học. Cách giải thích này thể hiện được những đặc trưng bên trong của sự vật, không thể nhận biết qua kinh nghiệm hay cảm tính mà phải qua nghiên cứu, phân tích. Để hiểu được cách giải thích này, đòi hỏi phải là người có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hoá học.

2. Những định nghĩa về thạch nhủ, ba-dơ, ẩn dụ và phân số thập phân đã được học ở các lớp trước. Thuật ngữ thạch nhủ xuất hiện trong bộ môn Địa lí, thuật ngữ ẩn dụ xuất hiện trong bộ môn Văn học, thuật ngữ ba-dơ xuất hiện trong bộ môn Hoá học, còn thuật ngữ phân số thập phân xuất hiện trong bộ môn Toán học.

Các thuật ngữ này chủ yếu được dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.

II. Đặc điểm của thuật ngữ

Về nguyên tắc, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, một khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

Thuật ngữ không có tính hình tượng.

Thuật ngữ không có tính biểu cảm.

1. Các thuật ngữ dẫn trong mục 1.2 (thạch nhũ, ba-dơ, ẩn dụ, phân số thập phân) không còn có nghĩa nào khác.

2. Xét ví dụ dẫn ở SGK, trang 88:

Từ muối trong câu (a) là thuật ngữ khoa học.

Từ muối trong câu (b) không còn chỉ khái niệm nữa mà mang sắc thái biểu cảm. Các từ chua ngọt, cay mặn liên kết với nhau, phối hợp với các từ đã từng, xin đừng quên nhau cùng vối giọng điệu tha thiết đã thể hiện lời nguyện thề son sắt, thuỷ chung trong tình yêu, tình vợ. chồng.

Tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi ô trống.

Các thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.

Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: /s. (Địa lí)

2. Bài tập này yêu cầu các em xác định từ điểm tựa trong đoạn trích của Tố Hữu có được dùng như một thuật ngữ vật lí không? ở đây, nó có ý nghĩa gì?

Từ điểm tựa trong Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa không được dùng như một thuật ngữ vật lí với nghĩa: điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó tác động được truyền tới lực cản. ở đây, điểm tựa được dùng với nghĩa là chỗ dựa chính.

3. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

Trong hai trường hợp dẫn ở SGK, trang 90, xác định trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.

Từ hỗn hợp trong câu (a) được dùng như một thuật ngữ; từ hỗn hợp trong câu (b) được dùng như một từ thông thường.

Đặt câu với từ hỗn hợp được dùng vối nghĩa thông thường.

Đặt câu: Ngày nay, người ta sản xuất nhiều thức ăn hỗn hợp đê nuôi gia súc.

4. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

Định nghĩa thuật ngữ cá căn cứ vào cách xác định của sinh học.

Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ cá với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thưòng của người Việt.

Thuật ngữ cá được hiểu theo nghĩa sinh học: động vật có xương sống ở nước, thở bằng mang, bơi bằng vây. Theo cách gọi thông thường của người Việt, cá không nhất thiết phải có mang. Ví dụ: cá voi, cá heo.

5. Hiện tượng đồng âm giữa thuật ngữ thị trường trong Kinh tế học và thị trường trong Quang học không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ’biểu thị một khái niệm vì hai thuật ngữ này được dùng trong hai ngành khoa học riêng biệt.

Soạn Bài Thuật Ngữ Lớp 9 Đầy Đủ Hay Nhất

SOẠN BÀI THUẬT NGỮ LỚP 9.

I. Thuật ngữ là gì?

Câu 1 trang 87 SGK ngữ văn 9 tập 1:

a) Cách giải thích thứ nhất chỉ dừng lại ở những việc nêu đặc tính bên ngoài sự vật. Đó là cách giải thích hình thành trên cơ sở kinh nghiệm, có tính cảm tính

b) Cách giải thích thứ hai thể hiện được đặc tính eben trong của sự vật. Những đặc tính này phải qua nghiên cứ bằng lí thuyết và phương pháp khoa học.

trong 2 cách giải thích trên, cách giải thích thứ nhất là cách giải thích nghĩa của từ thông thường; cách giải thích thứ hai là cách giải thích thuật ngữ chuyên môn, đòi hỏi phải có tri thức nhất định về lĩnh vuejc khoa học mới hiểu được thấu đáo.

Câu 2 trang 88 SGK ngữ văn 9 tập 1:

a) Em đã học các định nghĩa này ở những bộ môn lần lượt: địa lí, hóa học, ngữ văn, đại số

b)Những từ nghũ được định nghĩa (in đậm) chủ yếu được dùng trong văn bản khoa học, công nghệ

II. Đặc điểm của thuật ngữ

Câu 1 trang 88 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Những thuật ngữ dẫn trong mục I.2 ở trên chỉ có 1 nghĩa, không còn nghĩa nào khác.

Câu 2 trang 88 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Ở VD (a): chỉ có một nghĩa

Ở VD (b): từ “muối” có hai nghĩa vừa có nghĩa là muối ăn vừa có nghĩa chỉ gian truân vất vả mà người trải qua.

III. Luyện tập bài thuật ngữ

Câu 1 trang 89 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khac (Vật lí)

Xâm thực là hiện tượng làm hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đấy do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy… (Địa lí)

Hiện tượng hóa hoc là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới (hóa học)

Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa (Ngữ văn)

Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa (Sử)

Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy (Sinh học)

Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. ĐƯơn vị đo: m^3 (Địa lí)

Trọng lực là lực hút của Trái đất (Vật lí)

Đơn chất là những chất do một nguyên tố hóa học cáu tạo nên (Hóa học)

Thị tộc phụ hệ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ (Sử học)

Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thăng tại điểm giữa của đoạn ấy (Toán học)

Câu 2 trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Mặc dù có nét nghĩa nào đó giống thuật ngữ “điểm tựa” trong vật lí nhưng từ “điểm tựa” ở đây không được dùng với tư cách là một thuật ngữ vật lí mà nó được dùng với tư cách là ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 3 trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Từ “hỗn hợp” trong câu (a) được dùng với tư cách thuật ngữ hóa học

Từ “hỗn hợp” trong câu (b) dùng như từ ngữ thông thường.

Đặt câu: Đó là một chương trình hỗn hợp nhiều tiết mục

Câu 4 trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Cá là động vật cõ xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Như vậy trong ngôn ngữ thông thường chúng ta thì cá(cá voi, cá heo) không mang ý nghĩa chặt chẽ như định nghĩa của sinh học.

Câu 5 trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Một trong những ý nghĩa cơ bản của thuật ngữ “thị trường” của Kinh tế học là chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa; nhưng thuật ngữ “thị trường” của vật lí lại khác hản: chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được.

Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa. Nó chỉ vi phạm nguyên tắc của một thuật ngữ – một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn. Trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ khác nhau, có thể có những từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ với nội hàm nghĩa khác nhau.

Nguồn Internet