Thuật Ngữ Lan / Top 10 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | 2atlantic.edu.vn

Các Thuật Ngữ Hoa Lan Mà Người Chơi Lan Thường Dùng

Có rất nhiều từ mà người chơi lan nói như keiki, ki, 5ct, lan var và rất nhiều từ khác. Vậy bài viết này tôi sẽ giải thích một số thuật ngữ người chơi lan thường dùng theo một cách dễ hiểu nhất có thể.

Khi một cây lan mọc cây con trên thân(không phải mọc từ mắt ngủ ở gốc) hay trên cành hoa, những cây con đó gọi là keiki.

Keiki tiếng Hawaii nghĩa là “em bé”.

Chúng ta thường thấy keiki ở trên các giống lan hoàng thảo(phi điệp, hạc vỹ, nghệ tâm, đùi gà….), các giống hồ điệp hay ra keiki trên cành hoa, các giống trúc lan(Epidendrum).

Keiki giống hệt cây mẹ (sinh sản vô tính).

Ví dụ: Cây mẹ phi điệp 5 cánh trắng thì cây keiki cũng là cây 5 cánh trắng.

Làm cho cây mọc keiki theo ý mình mà không phải để cây ra keiki tự nhiên.

Thường dùng một số chất kích keiki như: Keiki Duy, Super Keiki, Keiki Pro Mỹ,….

5ct ở đây là 5 cánh trắng. Thường chỉ cây phi điệp, giả hạc đột biến(semi alba).

Cây lan phi điệp bình thường 5 cánh hoa có màu tím. Khi đột biến semi alba thì 5 cánh đó sẽ có màu trắng, không còn chút sắc tím nào.

Một số loại 5ct như: 5 ct Phú Thọ, 5ct HO(Hiển Oanh),……

Hàng Var là gì, alba, semi alba là gì…..

Giá thể hiểu đơn giản là các vật liệu trồng lan. Là nơi để bộ rễ bám và phát triển.

Giữ nước, tạo độ thoáng cho sự phát triển của cây.

Rất nhiều thứ có thể trồng lan được.

Cây xuống lá, trút lá

Mùa thu lá rơi mình anh bước trên đường dài.

Lạc đề rồi……

Thường chỉ các cây lan thuộc chi lan hoàng thảo. Cây lan phát triển đến một chiều dài nào đó(50cm, 80cm, hay hơn một mét). Cây sẽ ngừng phát triển chiều dài, ngọn cây sẽ thắt lại.

Sau đó cây tập trung phát triển chiều ngang, thân cây bắt đầu phình to ra. Đây là giai đoạn tích trữ dinh dưỡng.

Lúc này ngọn cây không còn nhọn nữa mà tù tròn.

Ám chỉ các cây lan đang phát triển chiều dài với tốc độ nhanh. Đua nhau mọc dài ra.

Như ngọn rau muống đua nhau mọc.

Cây lan đến mùa ra hoa mà lại không ra hoa thì mọi người gọi là trốn hoa.

Đơn giản như vậy thôi.

Giống như chơi xổ số, khi ta mua một cây lan về chưa chưa biết chính xác hoa của chúng nở ra như thế nào.

Về chăm sóc và đợi hoa. Nếu hoa đẹp thì chúng giải. Nó mà ra bông đột biến thì trúng giải đặc biệt còn gì nữa. Bỏ chút tiền mà thu lại cả đống.

Nhưng mà trúng xổ số đâu dễ vậy.

Còn hoa bình thường thì vẫn có hoa chơi thôi.

Giề lan là gì

Trồng một giề như vậy khi ra hoa, cây sẽ cho hoa nở đồng loạt. Nếu trồng một chậu lan từ nhiều cây khác nhau không cùng một giề, thường hoa sẽ nở bông sớm bông muộn.

Giò lan chính là một chậu lan. Gọi chậu lan thì nó không bao quát được hết.

Lan ghép vào một khúc gỗ thì không gọi là một chậu được.

Thay vào đó ta gọi là giò lan.

Bệt, môi bệt, lưỡi bệt. Keiki 51, 52 là gì

Keiki 51, 52 hay ki 51, 52 là keiki nuôi trồng năm thứ nhất hoặc năm thứ 2. Đây là cách viết tắt của người bán.

Thuật Ngữ Tiếng Anh Tràn Lan Tại Các Công Sở Tại Pháp

Cảnh sát ngôn ngữ tại Pháp hoàn toàn bất lực trong việc ngăn chặn tiếng Anh và những từ ngữ pha trộn thâm nhập các công sở nước này.

Nhiều nhân viên công sở Pháp sử dụng tiếng Anh do hiệu quả công việc. Ảnh: Alamy

Anh ngữ đang tràn vào các công sở tại Pháp với tốc độ nhanh hơn bao giờ hết, bao gồm cả những thuật ngữ văn phòng như “workshop”, “ASAP” và “brainstorming”.

Trong khi đó, những nỗ lực của Viện hàn lâm Pháp trong việc ngăn chặn sự thâm nhập của những thuật ngữ tiếng Anh lại không hiệu quả.

Anh ngữ văn phòng hiện đang thống lĩnh các công ty của Pháp với những thuật ngữ “benchmarking”, “bullet points” và “burnout”, và một số lớn những từ pha trộn giữa Anh và Pháp như “overlooker”. Đây chính là nguyên nhân suy sụp của nhân viên bản ngữ Anh.

Theo cuốn từ điển “Dictionnaire du Nouveau Français” xuất bản tuần trước, có 400 từ mới thâm nhập vào tiếng Pháp nhưng chưa được liệt kê vào từ điển chính thức, và khoảng một nửa trong số đó là tiếng Anh.

Trong nhiều trường hợp, điều này chỉ đơn giản là “mượn” tiếng Anh. Chẳng hạn, người ta sẽ sử dụng “to-do-list” thay vì “liste de choses à faire”, hoặc là “deadline” thay vì “délai” theo tiếng Pháp.

Thực tế này khiến những người theo chủ nghĩa thuần tuý bực mình. Với sự tôn trọng tiếng Pháp, nhà ngôn ngữ học Alain Rey cho biết “Tôi thừa nhận rằng hoàn toàn vô lý khi dịch từ tiếng Pháp sang tiếng Anh”.

“Việc quản lý ngôn ngữ phổ quát tạo ra thứ tiếng Pháp pha tạp với tiếng Anh hoặc những từ tiếng Anh với ý nghĩa không rõ ràng”.

Nhà xã hội học Jean-François Amadieu cho biết xu hướng này ”đang có chiều hướng gia tăng” bởi vì các công ty đang “bắt chước nhau” hoặc họ lấy những thuật ngữ này từ các hội nghị và tạp chí kinh doanh.

Thông thường, người Pháp không thạo sử dụng thuật ngữ tiếng Anh hay những từ pha trộn, ví dụ như “switcher” hay “forwarder”.

Theo ông Des Isnards, việc sử dụng Anh ngữ tại nơi làm việc là nhằm mục đích tạo hiệu quả cao.

Ông nói với The Local “Khi mọi người chịu áp lực công việc, họ sẽ nói những gì xuất hiện trong đầu họ. Họ không có thời gian dừng lại để phân tích hay suy nghĩ xem họ nên sử dụng từ gì”

“Đôi khi tiếng Anh được sử dụng vì nó có hiệu quả hơn. Ví dụ, sẽ tốn ít thời gian hơn nếu nói “ASAP” (as soon as possible) so với nói tiếng Pháp (“Le plus rapidement possible” hay “urgent”). Khó có thể tránh được tình trạng này với cường độ làm việc của chúng ta như hiện nay”.

Nhưng hiện tượng này rõ ràng không thể làm vừa tai người Pháp. Le Figaro gọi đó là “tai hoạ thật sự” và yêu cầu độc giả liệt nó vào danh sách những điều không thích.

Ngoài ra còn có 1 số từ: “conf call”, từ tiếng Pháp tương đương là “réunion de travail téléphonique”, “drinker” – nghĩa là có một thức uống tại văn phòng, hay “one-to-one” thay vì “en tête à tête” hay “en aparté”.

Những thuật ngữ tiếng Anh tệ nhất được du nhập bởi những nhân viên văn phòng Pháp.

1. ASAP (càng sớm càng tốt): viết tắt của “as soon as possible”, được dùng để thay thế cho các từ tiếng Pháp có độ ngắn tương đương “urgent”, “TTU” (viết tắt của “très très urgent”). Rõ ràng thuật ngữ tiếng Anh được ưu tiên sử dụng hơn.

2. Brainstorm hay brainstorming (động não): khái niệm “on se prévoit un p’tit brainstorming” khá phổ biến mặc dù đã được thay thế bởi từ chính thống “remue-méninges” trong từ điển Académie Française

3. Bullet points (điểm nhấn): Phiên bản tiếng Pháp của Microsoft PowerPoint sử dụng cụm từ “listes à puces”. Nhưng đa số nhân viên công sở tại Pháp quen nghe câu “Tu me fais un compte rendu en quelques bullet points? Merci.” (bạn có thể tóm tắt lại trong một vài gạch đầu dòng không? Cảm ơn)

4. Open space (không gian mở): hiếm khi nghe thấy người Pháp gọi không gian làm việc mà không có tách biệt, thuật ngữ chính thức “bureaux paysagers” – những văn phòng không có tường chắn đã bị lãng quên.

5. Deadline (hạn chót): trong khi người Pháp cũng có phiên bảng riêng của họ ”delái”, thì thuật ngữ tiếng Anh ”deadline” có vẻ mang mối đe doạ lớn hơn với từ ”dead” (trong tiếng Pháp là “échéance and date butoir”).

6. Burnout (kiệt sức): từ tiếng Anh đã xuất hiện trên tạp chí Nouvel Observateur tuần này và cho thấy rất nhiều nhân viên công sở Pháp đang trong tình trạng này. Trong tiếng Pháp sử dụng cụm từ “syndrome épuisement” nhưng ít gợi sự liên tưởng hơn.

Hương Quỳnh ( Theo Telegraph)

Thuật Ngữ Server Và Thuật Ngữ Client

Bài viết giới thiệu 2 khái niệm Server và Client trong lập trình. Ngoài ra 2 khái niệm này cũng là khái niệm chung cho các lĩnh vực khác và có ý nghĩa tương tự.

Ngữ nghĩa của Server và Client

Từ tiếng Anh dịch sang tiếng Việt có thể hiểu:

Server là 1 thành phần cung cấp dịch vụ.

Client thừa hưởng các dịch vụ này.

Server và Client đề cập trong bài này

Khi nhận được 1 yêu cầu thì thành phần yêu cầu sẽ là Client. Trong lập trình 1 hàm cần sử dụng 1 hàm khác như yêu cầu 1 hàm trả về tổng của 2 số nguyên:

void sum(int a, int b) { int c = a + b; std::cout << c; }

/* int main() { sum(5, 10); } */

Yêu cầu hàm cần tính tổng 2 số, khi sử dụng hàm không nhận được kết quả này, sum(int, int) là 1 “server” nhưng cung cấp dịch vụ chưa ổn do không trả về kết quả, Client trong trường hợp này là nơi gọi hàm sum(int, int) trong hàm main() không lấy được kết quả từ hàm sum().

Đoạn code trên nên được điều chỉnh lại để server cung cấp dịch vụ đúng đắn hơn:

int sum(int a, int b) { int c = a + b; return c; } Các ví dụ khác về server và client Trong lập trình hướng đối tượng, xét ví dụ kế thừa kiểu public /* SERVER CODE */ class Community { private: int att1; protected: int att2; public: void Share() { } }; /* KẾ THỪA KIỂU PUBLIC */ class Stdio: public Community { private: int att3; public: void ShareArticle() { } }; /* CLIENT CODE int main() { Stdio obj; } */

class Community là server code của class Stdio.

class Stdio là server code của khai báo Stdio obj trong hàm main().

Các số chẵn trong một mảng

void GetEvenIntegerList(int* integerList, int n) { for (int i = 0; i < n; n++) { if (integerList[i] % 2 == 0) { std::cout << integerList[i]; } } }

Server code này đã không thỏa mãn lắm chức năng Server, các Client không thể sử dụng được dịch vụ này, cụ thể là không nhận được danh sách số chẵn như mong đợi. Cải tiến lại như sau:

void GetEvenIntegersList(int* integerList, int n, int*& eIntegerList, int &m) { m = 0; for (int i = 0; i < n; i++) { if (integerList[i] % 2 == 0) { m++; } } if (m == 0) return; int* eIntegerList = new int[m]; int k = 0; for (int i = 0; i < n; i++) { if (integerList[i] % 2 == 0) { eIntegerList[k++] = integerList[i]; } } }

Hiện thực đúng đắn một Server sẽ đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn, lâu dài sẽ tạo nên một khả năng “đóng gói” sản phẩm, dịch vụ mà người dùng hoặc client nói riêng chỉ cần “plug-and-play”. Không chỉ tiện lợi, tăng độ tin cậy cho sản phẩm mà còn tăng uy tín cho người hiện thực.

Thuật Toán, Ngôn Ngữ Thuật Toán

Khái niệm thuật toán: là một hệ thống nhất chặt chẽ và rõ ràng các quy tắc nhằm xác định một dãy các thao tác thực hiện trên các đối tượng, bảo đảm sau một số hữu hạn bước sẽ đạt tới mục tiêu đã được định trước.

Ví dụ:

Thuật toán E: (Xác định ước chung lớn nhất của 2 số nguyên dương A và B)

B1:Nhập A và B.

B2: Gán m=A và gán n=B

B3: Chia m cho n (phép chia nguyên). Số dư tìm được là R

B4: Nếu R=0 thì chuyển tới bước 6

Nếu R≠0 thì chuyển xuống bước 5

B5: Gán m=n, n=R. quay về thực hiện bước 3

B6: thông báo kết quả UCLN (A,B) = n và kết thúc.

Các đặc trưng:

A. Tính dừng: sau một hữu hạn bước, thuật toán phải dừng. Trong ví dụ trên, thuật toán E chắc chắn sẽ dừng sau hữu hạn bước, vì dãy số dư R là các số nguyên dương giảm dần, và như vậy nhất định phải tiến về 0.

Chú ý do đặc điểm của thao tác điều khiển “thực hiện bước thứ k” cho nên mặc dù số bước mô tả trong thuật toán có thể là hữu hạn , nhưng tính dừng của thuật toán vẫn chưa được đảm bảo.

B. Tính xác định: ở mỗi bước của thuật toán, các thao tác phải hết sức rõ ràng, không được gây nên sự nhập nhằng, lẫn lộn, tùy tiện, có thể hiểu thế nào cũng được. Nói rõ hơn, nếu trong cùng 1 điều kiện, hai bộ xử lý khác nhau cùng thực hiện 1 bước của thuật toán phải cho những kết quả như nhau.

C. Tính hiệu quả: Trước hết, thuật toán cần phải đúng đắn, nghĩa là sau khi đưa dữ liệu vào, thuật toán phải hoạt động và sau quá trình thực hiện phải đưa ra kết quả như ý muốn.

D. Tính phổ dụng: thuật toán có thể giải bất kì một bài toán nào trong các bài toán đang xét. Cụ thể là thuật toán có thể có các đầu vào là các bộ dữ liệu khác nhau trong 1 miền xác định, nhưng luôn phải dẫn đến kết quả mong muốn.

E. Các yếu tố vào ra: đối với 1 thuật toán, có thể có nhiều đại lượng được đưa vào cũng như nhiều đại lượng sẽ được đưa ra. Các đại lượng được đưa vào hoặc ra được gọi là dữ liệu hoặc ra. Tập hợp các bộ dữ liệu mà thuật toán có thể áp dụng để dẫn tới kết quả gọi là miền xác định của thuật toán. Sau khi dùng thuật toán tùy theo chức năng mà thuật toán đảm nhiệm chúng ta thu được một số dữ liệu xác định

Ngôn ngữ thuật toán: Một ngôn ngữ được dùng để mô tả thuật toán được gọi là ngôn ngữ thuật toán. Thuật toán thường được dùng để mô tả bằng một dãy các lệnh. Bộ xử lý sẽ thực hiện các lệnh đó theo một trật tự nhất định cho đến khi gặp lệnh dừng thì kết thúc.

A. Ngôn ngữ liệt kê từng bước

Đây là cách dùng ngôn ngữ thông thường liệt kê theo từng bước phải làm của thuật toán.

– ví dụ giải phương trình bậc 2: ax” + bx +c = 0 (với a khác 0)

B1: Nhập a,b,c;

B2: Nếu a=0 quay về bước 1, nếu a khác 0 tính Δ=b”-4ac;

B3: Nếu Δ<0, kết luận phương trình vô nghiệm và sang bước 6;

B4: Nếu Δ=0, kết luận phương trình có nghiệm kép, tính theo công thức: x1=x2=-b/2a và sang bước 6;

Bước 6: kết thúc.

B. Ngôn ngữ sơ đồ khối:

Một trong các ngôn ngữ thuật toán có tính trực quan cao, và dễ cho chúng ta nhìn thấy rõ toàn cảnh của quá trình xử lý của thuật toán được tạo lập từ các yếu tố cơ bản sau đây:

– khối thao tác: hình chữ nhật, ghi lệnh cần thực hiện. có 1 mũi tên vào và 1 tên ra (ví dụ a:=a-b, i:=i-1)

– khối điều kiện: hình thoi,ghi điều kiện cần kiểm tra, 1 vào và 2 ra (Đ và S)

-Các mũi tên

– Khối bắt đầu thuật toán: hình elip có chữ B

– khối kết thúc thuật toán: hình elip. K

– khối nối tiếp: hình tròn, ghi số nguyên dương hoặc chữ cái

C. Ngôn ngữ lập trình:

Một thuật toán được mô tả dưới 1 ngôn ngữ cụ thể nào đó mà có 1 máy tính hiểu được, được gọi là 1 chương trình. Một ngôn ngữ thuật toán mà máy tính hiểu được, được gọi là ngôn ngữ lập trình.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Thuật Ngữ Trong Game

1 Creep Từ chỉ quân lính trong trò chơi. 2 Farm Từ chỉ việc người chơi ” chăm chỉ” đi kiếm tiền Vàng (thông qua tiêu diệt creep). để lấy gold. Một người được gọi là “đang farm” khi họ hoàn toàn tập trung vào công việc đó. 3 Focus Tập trung vào một mục tiêu cần phải tấn công. 4 Lane Đường đi, lộ trình tiến quân. 5 Mid Viết tắt của từ “lane middle”, là con đường trung tâm dẫn thẳng tới phe đối phương. 6 Top Viết tắt của từ “lane top “, là con đường phía trên dẫn tới phe đối phương. 7 Bot Viết tắt của từ “lane bottom”, là con đường phía bên dưới dẫn tới phe đối phương. 8 Rừng Là các vị trí xen giữa các lane, nơi xuất hiện các neutral creep (gọi nôm na là creep rừng). 9 Harass Có thể hiểu là việc gây áp lực lên đối phương bằng cách tấn công tướng đi trên cùng lane. Về cơ bản harass là chiến thuật quấy rối đối phương ngăn không cho họ farm một cách thoải mái. 10 Juke Là động tác giả khiến cho đối phương khó lòng phán đoán được nước đi của bạn. Thường dùng để trốn thoát khi bị truy đuổi. 11 Pull Mô tả việc quây dụ lính đối phương cho đồng đội cùng đánh. 12 Spam Tức spam skill, dùng 1 skill lặp đi lặp lại nhiều lần. 13 Boss Quái vật/ lính trùm có sức mạnh hơn các loại thông thường. Đánh hạ được Boss, người chơi sẽ nhận được nhiều phần thưởng hậu hĩnh. 14 Roshan Chỉ Boss trong bản đồ thi đấu. 15 Gank Hành động một mình hoặc cùng vài đồng đội bao vây, tập kích anh hùng đơn thân phe địch. 16 B Viết tắt của “back”. Khi đồng đội nói “b” tức là hãy rời khỏi đó hoặc lùi về ngay. 17 TP Viết tắt từ teleport. Sử dụng vật phẩm di chuyển tức thì đến chỗ cần giúp đỡ. 18 Def Phòng thủ 19 Miss

Ám chỉ việc mất dấu một tướng nào đó trên bản đồ. Cẩn thận! Bạn hoặc đồng đội sắp bị tập kích.

20 Skill Chiêu thức, kỹ năng của mỗi nhân vật. Dùng để tấn công đối phương hoặc hỗ trợ đồng đội. 21 Damage Gây sát thương đối phương. 22 Nuke Hoặc nuker. Chỉ việc dùng skill để gây damage lên đối phương. 23 Ult Chiêu thức cuối cùng của tướng (thường rất mạnh hoặc có tác dụng đặc biệt). 24 oom Viết tắt của từ “our of mana”, tức hết mana. 25 Cd Viết tắt từ “cooldown”. Chỉ thời gian mà bạn phải chờ để sử dụng tiếp skill mà bạn vừa dùng xong trước đó. 26 Str Strength – Sức mạnh 27 Int Intelligence – Trí lực. 28 Agi Agility – Nhanh nhẹn. 29 lh Viết tắt từ last-hit, dứt điểm creep để nhận được tiền. 30 Phá trụ Khi binh tuyến phe mình chưa đến tháp phòng thủ phe địch, hành động tấn công tháp phòng thủ gọi là Dota. 31 Giữ trụ Đang trong game, khi đối phương anh hùng âm mưu tiến hành dota, tháp bị tập kích sẽ nhận 1 buff gần như vô địch. 32 Dứt điểm Khi lượng HP sau cùng của 1 đơn vị (Dã quái hoặc Phe địch) kết thúc bởi anh hùng phe ta, thì gọi là Dứt điểm, có thể được thưởng tiền. 33 Deny (Tự hủy) Khi lượng HP sau cùng của 1 đơn vị Thường (hoặc Kiến trúc) phe ta kết thúc bởi anh hùng phe ta, thì gọi là Tự hủy, mục đích để Tướng phe địch đạt được kinh nghiệm hoặc tiền 34 Combat Khi có rất nhiều anh hùng cùng lúc tham gia 1 trận chiến, phối hợp lẫn nhau. 35 DPS Viết tắt của Damage Per Second, tức sát thương gây ra trong mỗi giây. DPS là một khái niệm phản ánh hiệu quả của việc xây dựng hệ thống skill và vật phẩm. Anh hùng DPS thuộc anh hùng có bất kỳ thuộc tính nào, kỹ năng của họ có thể tăng tấn công, tốc độ tấn công…, trong lúc đấu, DPS thường mạnh vào giai đoạn giữa và sau, giai đoạn đầu sẽ hơi yếu. 36 Phụ trợ Bao gồm các khả năng trị liệu, khống chế, đặc kỹ… Trong 1 trận đoàn chiến, tướng có khả năng phụ trợ sẽ giúp ích cho đồng đội đồng thời bản thân cũng trở nên mạnh hơn. 37 Công phá Tiêu diệt sạch 1 loạt binh lực phe địch (kể cả phá trụ), giúp binh tuyến phe ta tiến lên, chiến thuật này sử dụng khi giải vây căn cứ hoặc thần tốc tiến lên. 38 Cản lính Khi không muốn binh tuyến phe ta tiến lên, sử dụng các cách ngăn cản binh sĩ ta tiến lên phía trước, gọi là Kéo Tuyến, Kéo Tuyến có thể làm cho chiến tuyến duy trì dưới Tiễn Tháp, để nhận được nhiều ưu thế hơn, đồng thời có thể ngăn cản anh hùng phe địch thăng cấp, chứng minh sự trưởng thành của bản thân. 39 Kéo lính rừng Kéo lính rừng trung lập về binh tuyến, là hành vi làm cho tiểu binh bị lôi cuốn mà đi tấn công, gọi là Kéo lính rừng, Kéo lính rừng là 1 phương pháp cản lính rất hiệu quả, đồng thời có thể bảo chứng sự trưởng thành của anh hùng trong tình huống bị áp chế. 40 Feed Feed ám chỉ những người chết quá nhiều tạo cơ hội cho đối phương nhận thêm kinh nghiệm và tiên.