Thuật Ngữ Lan Là Gì / Top 17 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | 2atlantic.edu.vn

Các Thuật Ngữ Hoa Lan Mà Người Chơi Lan Thường Dùng

Có rất nhiều từ mà người chơi lan nói như keiki, ki, 5ct, lan var và rất nhiều từ khác. Vậy bài viết này tôi sẽ giải thích một số thuật ngữ người chơi lan thường dùng theo một cách dễ hiểu nhất có thể.

Khi một cây lan mọc cây con trên thân(không phải mọc từ mắt ngủ ở gốc) hay trên cành hoa, những cây con đó gọi là keiki.

Keiki tiếng Hawaii nghĩa là “em bé”.

Chúng ta thường thấy keiki ở trên các giống lan hoàng thảo(phi điệp, hạc vỹ, nghệ tâm, đùi gà….), các giống hồ điệp hay ra keiki trên cành hoa, các giống trúc lan(Epidendrum).

Keiki giống hệt cây mẹ (sinh sản vô tính).

Ví dụ: Cây mẹ phi điệp 5 cánh trắng thì cây keiki cũng là cây 5 cánh trắng.

Làm cho cây mọc keiki theo ý mình mà không phải để cây ra keiki tự nhiên.

Thường dùng một số chất kích keiki như: Keiki Duy, Super Keiki, Keiki Pro Mỹ,….

5ct ở đây là 5 cánh trắng. Thường chỉ cây phi điệp, giả hạc đột biến(semi alba).

Cây lan phi điệp bình thường 5 cánh hoa có màu tím. Khi đột biến semi alba thì 5 cánh đó sẽ có màu trắng, không còn chút sắc tím nào.

Một số loại 5ct như: 5 ct Phú Thọ, 5ct HO(Hiển Oanh),……

Hàng Var là gì, alba, semi alba là gì…..

Giá thể hiểu đơn giản là các vật liệu trồng lan. Là nơi để bộ rễ bám và phát triển.

Giữ nước, tạo độ thoáng cho sự phát triển của cây.

Rất nhiều thứ có thể trồng lan được.

Cây xuống lá, trút lá

Mùa thu lá rơi mình anh bước trên đường dài.

Lạc đề rồi……

Thường chỉ các cây lan thuộc chi lan hoàng thảo. Cây lan phát triển đến một chiều dài nào đó(50cm, 80cm, hay hơn một mét). Cây sẽ ngừng phát triển chiều dài, ngọn cây sẽ thắt lại.

Sau đó cây tập trung phát triển chiều ngang, thân cây bắt đầu phình to ra. Đây là giai đoạn tích trữ dinh dưỡng.

Lúc này ngọn cây không còn nhọn nữa mà tù tròn.

Ám chỉ các cây lan đang phát triển chiều dài với tốc độ nhanh. Đua nhau mọc dài ra.

Như ngọn rau muống đua nhau mọc.

Cây lan đến mùa ra hoa mà lại không ra hoa thì mọi người gọi là trốn hoa.

Đơn giản như vậy thôi.

Giống như chơi xổ số, khi ta mua một cây lan về chưa chưa biết chính xác hoa của chúng nở ra như thế nào.

Về chăm sóc và đợi hoa. Nếu hoa đẹp thì chúng giải. Nó mà ra bông đột biến thì trúng giải đặc biệt còn gì nữa. Bỏ chút tiền mà thu lại cả đống.

Nhưng mà trúng xổ số đâu dễ vậy.

Còn hoa bình thường thì vẫn có hoa chơi thôi.

Giề lan là gì

Trồng một giề như vậy khi ra hoa, cây sẽ cho hoa nở đồng loạt. Nếu trồng một chậu lan từ nhiều cây khác nhau không cùng một giề, thường hoa sẽ nở bông sớm bông muộn.

Giò lan chính là một chậu lan. Gọi chậu lan thì nó không bao quát được hết.

Lan ghép vào một khúc gỗ thì không gọi là một chậu được.

Thay vào đó ta gọi là giò lan.

Bệt, môi bệt, lưỡi bệt. Keiki 51, 52 là gì

Keiki 51, 52 hay ki 51, 52 là keiki nuôi trồng năm thứ nhất hoặc năm thứ 2. Đây là cách viết tắt của người bán.

Thuật Ngữ Là Gì? Tìm Về Hiểu Về Thuật Ngữ Là Gì?

1 – 1. Thuật ngữ là gì?

“Thuật ngữ” là “những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ”, chủ yếu để dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.

2 – 2. Đặc điểm của thuật ngữ là gì?

Đặc điểm thứ nhất: Khác với từ ngữ phổ thông, mỗi thuật ngữ thuộc một lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại mỗi khái niệm trong lĩnh vực đó chỉ được biểu hiện bằng một thuật ngữ.

Đặc điểm thứ hai: Khác với từ ngữ phổ thông, thuật ngữ không có tính biểu cảm.

3 – 3 . Cách định nghĩa từ ngữ

a. Cách thứ nhất (dùng trong sách báo đại chúng):

Giải thích bằng các đặc tính bên ngoài, dựa trên nhận thức cảm tính hoặc những khái niệm phổ thông (ai cũng có thể hiểu được).

b. Cách thứ hai (dùng trong các văn bản khoa học công nghệ):

Giải thích thông qua các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp khoa học và dựa trên những khái niệm khoa học.

4 – 4. Sử dụng thuật ngữ là gì?

Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp.

Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật ngữ không được biểu hiện những sắc thái xúc cảm gây mâu thuẫn về giới tính, sắc tộc, tôn giáo, chính trị, giai cấp, địa vị, tuổi tác.

Khác với từ ngữ văn chương, việc công nhận thuật ngữ cần có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành.

5 – 5. Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

Sử dụng từ ngữ có sẵn trong từ điển nhưng được định nghĩa lại cho phù hợp lĩnh vực của thuật ngữ.

Để nguyên: trong trường hợp thuật ngữ đã được dùng phổ biến hoặc không gây hiểu nhầm.

Phiên âm: trong trường hợp từ nước ngoài được phiên âm và dùng phổ biến hoặc từ mới nhưng khó phát âm đúng.

Dùng từ có âm mới hoặc chữ mới hoặc hoàn toàn mới cả âm và chữ.

Dùng cụm từ có một bộ phận mới hoặc hoàn toàn mới.

Hình 2: Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

6 – 6. Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Được đại đa số dùng quen (dù không chính xác).

Lưu ý:

phổ biến không đồng nhất với đại chúng

không phải ai cũng biết một ngoại ngữ

không phải nhà khoa học nào cũng biết nhiều ngoại ngữ

Hình 3: Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Kết Luận: Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp. Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật Ngữ Tiếng Anh Tràn Lan Tại Các Công Sở Tại Pháp

Cảnh sát ngôn ngữ tại Pháp hoàn toàn bất lực trong việc ngăn chặn tiếng Anh và những từ ngữ pha trộn thâm nhập các công sở nước này.

Nhiều nhân viên công sở Pháp sử dụng tiếng Anh do hiệu quả công việc. Ảnh: Alamy

Anh ngữ đang tràn vào các công sở tại Pháp với tốc độ nhanh hơn bao giờ hết, bao gồm cả những thuật ngữ văn phòng như “workshop”, “ASAP” và “brainstorming”.

Trong khi đó, những nỗ lực của Viện hàn lâm Pháp trong việc ngăn chặn sự thâm nhập của những thuật ngữ tiếng Anh lại không hiệu quả.

Anh ngữ văn phòng hiện đang thống lĩnh các công ty của Pháp với những thuật ngữ “benchmarking”, “bullet points” và “burnout”, và một số lớn những từ pha trộn giữa Anh và Pháp như “overlooker”. Đây chính là nguyên nhân suy sụp của nhân viên bản ngữ Anh.

Theo cuốn từ điển “Dictionnaire du Nouveau Français” xuất bản tuần trước, có 400 từ mới thâm nhập vào tiếng Pháp nhưng chưa được liệt kê vào từ điển chính thức, và khoảng một nửa trong số đó là tiếng Anh.

Trong nhiều trường hợp, điều này chỉ đơn giản là “mượn” tiếng Anh. Chẳng hạn, người ta sẽ sử dụng “to-do-list” thay vì “liste de choses à faire”, hoặc là “deadline” thay vì “délai” theo tiếng Pháp.

Thực tế này khiến những người theo chủ nghĩa thuần tuý bực mình. Với sự tôn trọng tiếng Pháp, nhà ngôn ngữ học Alain Rey cho biết “Tôi thừa nhận rằng hoàn toàn vô lý khi dịch từ tiếng Pháp sang tiếng Anh”.

“Việc quản lý ngôn ngữ phổ quát tạo ra thứ tiếng Pháp pha tạp với tiếng Anh hoặc những từ tiếng Anh với ý nghĩa không rõ ràng”.

Nhà xã hội học Jean-François Amadieu cho biết xu hướng này ”đang có chiều hướng gia tăng” bởi vì các công ty đang “bắt chước nhau” hoặc họ lấy những thuật ngữ này từ các hội nghị và tạp chí kinh doanh.

Thông thường, người Pháp không thạo sử dụng thuật ngữ tiếng Anh hay những từ pha trộn, ví dụ như “switcher” hay “forwarder”.

Theo ông Des Isnards, việc sử dụng Anh ngữ tại nơi làm việc là nhằm mục đích tạo hiệu quả cao.

Ông nói với The Local “Khi mọi người chịu áp lực công việc, họ sẽ nói những gì xuất hiện trong đầu họ. Họ không có thời gian dừng lại để phân tích hay suy nghĩ xem họ nên sử dụng từ gì”

“Đôi khi tiếng Anh được sử dụng vì nó có hiệu quả hơn. Ví dụ, sẽ tốn ít thời gian hơn nếu nói “ASAP” (as soon as possible) so với nói tiếng Pháp (“Le plus rapidement possible” hay “urgent”). Khó có thể tránh được tình trạng này với cường độ làm việc của chúng ta như hiện nay”.

Nhưng hiện tượng này rõ ràng không thể làm vừa tai người Pháp. Le Figaro gọi đó là “tai hoạ thật sự” và yêu cầu độc giả liệt nó vào danh sách những điều không thích.

Ngoài ra còn có 1 số từ: “conf call”, từ tiếng Pháp tương đương là “réunion de travail téléphonique”, “drinker” – nghĩa là có một thức uống tại văn phòng, hay “one-to-one” thay vì “en tête à tête” hay “en aparté”.

Những thuật ngữ tiếng Anh tệ nhất được du nhập bởi những nhân viên văn phòng Pháp.

1. ASAP (càng sớm càng tốt): viết tắt của “as soon as possible”, được dùng để thay thế cho các từ tiếng Pháp có độ ngắn tương đương “urgent”, “TTU” (viết tắt của “très très urgent”). Rõ ràng thuật ngữ tiếng Anh được ưu tiên sử dụng hơn.

2. Brainstorm hay brainstorming (động não): khái niệm “on se prévoit un p’tit brainstorming” khá phổ biến mặc dù đã được thay thế bởi từ chính thống “remue-méninges” trong từ điển Académie Française

3. Bullet points (điểm nhấn): Phiên bản tiếng Pháp của Microsoft PowerPoint sử dụng cụm từ “listes à puces”. Nhưng đa số nhân viên công sở tại Pháp quen nghe câu “Tu me fais un compte rendu en quelques bullet points? Merci.” (bạn có thể tóm tắt lại trong một vài gạch đầu dòng không? Cảm ơn)

4. Open space (không gian mở): hiếm khi nghe thấy người Pháp gọi không gian làm việc mà không có tách biệt, thuật ngữ chính thức “bureaux paysagers” – những văn phòng không có tường chắn đã bị lãng quên.

5. Deadline (hạn chót): trong khi người Pháp cũng có phiên bảng riêng của họ ”delái”, thì thuật ngữ tiếng Anh ”deadline” có vẻ mang mối đe doạ lớn hơn với từ ”dead” (trong tiếng Pháp là “échéance and date butoir”).

6. Burnout (kiệt sức): từ tiếng Anh đã xuất hiện trên tạp chí Nouvel Observateur tuần này và cho thấy rất nhiều nhân viên công sở Pháp đang trong tình trạng này. Trong tiếng Pháp sử dụng cụm từ “syndrome épuisement” nhưng ít gợi sự liên tưởng hơn.

Hương Quỳnh ( Theo Telegraph)

Thuật Ngữ Logistics Là Gì

Thuật ngữ logistics không còn quá xa lạ đối với chúng ta, tuy nhiên để hiểu Logistics là gì không phải ai cũng nắm được nội dung cơ bản của nó. Trong bài viết revise này xin giới thiệu lại một trong những nôi dung tồn tại khá lầu về logisitics là gì.

Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hoá, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác như sản phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường. Thật là khó khi phải hoàn thành việc tiếp thị hay sản xuất mà không có sự hỗ trợ của logistics. Nó thể hiện sự hợp nhất của thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệu, bao bì đóng gói. Trách hiệm vận hành của hoạt động logistics là việc tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của nguyên vật liệu thô, của công việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu có thể.

Khái niệm Logistics là gì?

Điều này rất quan trọng, nó chỉ rõ nguồn lực tập trung là con người với vai trò vừa là đối tượng, vừa là công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá trình.

Cơ sở của logistics

Logistics có thể được hiểu như là việc có được đúng số lượng cần thiết ở đúng thời điểm và với chi phí phù hợp. Nó là nghệ thuật, là một quá trình khoa học. Nó phối hợp tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản lý vòng đời dự án, chuỗi cung cấp và hiệu quả.

Logistic có khái niệm bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp cho chính họ trong quá trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền tuyến.

Trong thời ký Hy Lập cổ đại, đế chế Roman và Byzantine, đã có những sỹ quan với mác “logistikas” là người chịu trách nhiệm đến các vấn đề về tài chính cũng như cung cấp phân phối. Còn ta cũng thấy đó là những tướng quân làm về quân nhu như ta đọc trong Tam quốc diễn nghĩa.

Logistics trong Kinh doanh

Trong kinh doanh, logistics có thể hiểu như việc tập trung cả nội lực lẫn ngoại lực bao hàm cả quá trình chu chuyển từ nhà ‘sản xuất gốc’ đến ‘người tiêu dùng cuối cùng’. Chức năng chính của logistics bao gồm việc quản lý việc mua bán, vận chuyển, lưu kho cùng với các hoạt động về tổ chức cũng như lập kế hoạch cho các hoạt động đó. Người quản lý logistics kết hợp kiến thức tổng hợp của mỗi chức năng từ đó phối hợp các nguồn lực trong tổ chức để vận hành. Có hai khác biệt cơ bản của logistics. Một thì đánh giá một cách lạc quan, đơn giản coi đó như là sự chu chuyển ổn định của nguyên liệu trong mạng lưới vận chuyển và lưu trữ. Một thì coi đó là một sự kết hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực..) để tiến hành quá trình.

Logistic trong quân sự

Trong quân sự, logistics được các chuyên gia quản lý để làm thế nào và khi nào di chuyển các nguồn lực đến các địa điểm mà họ cần. Trong khoa học quân sự thì việc duy trì cung cấp trong khi làm gián đoạn sự cung cấp của kẻ địch là một nhân tố tối quan trọng trong chiến lược quân sự. Nếu làm được như vậy thì kẻ địch chẳng có gì đáng sợ.

Logistics trong quá trình sản xuất

Thuật ngữ này ám chỉ quá trình logistics trong các ngành công nghiệp. Mục đích của nó là đảm bảo mỗi một máy móc thiết bị hay trạm làm việc được ‘nạp’ đủ sản phẩm với đúng số lượng, chất lượng và đúng lúc.

Tại Việt nam, trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì nhu cầu logistics ngày càng lớn và là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vì thế lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ logistics là vô cùng quan trọng. Các công ty cung cấp logistics thì phải luôn chú trọng đến các yếu tố quan trọng của logistics là: số lượng, chất lượng, thời gian và cuối cùng là giá cả dịch vụ. Tuy nhiên trong những trường hợp cụ thể thì có những thứ tự ưu tiên khác nhau.

Các hình thức Logisitcs theo bên tham gia

1PL, 2PL, 3PL, 4PL là gì vậy?

Khi nói đến logistics, bạn có thể hay nghe các công ty dịch vụ nhận mình là 3PL (Third Party Logistics provider), nghĩa là Công ty cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3. Câu hỏi đặt ra là: 3PL là gì nếu họ là bên thứ 3, vậy còn các bên thứ nhất (1PL), thứ hai (2PL), hay bên thứ tư (4PL) là gì? Ta cùng xem từng khái niệm.

1PL: là người cung cấp hàng hóa, thường là người gửi hàng (shipper), hoặc là người nhận hàng (consignee). Các công ty tự thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.

2PL: là người vận chuyển thực tế, chẳng hạn như hãng tàu, hãng hàng không, hãng xe tải

3PL: là người cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ logistics cho khách hàng, họ thường đảm nhiệm một phần, hay toàn bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng.

4PL: Thuật ngữ 4PL lần đầu tiên được công ty Accenture sử dụng, và công ty này định nghĩa như sau: “A 4PL is an integrator that assembles the resources, capabilities, and technology of its own organization and other organizations to design, build and run comprehensive supply chain solutions.”

b) Dịch vụ bưu chính;

Thuật Ngữ Ota Là Gì?

Trong ngành khách sạn nói riêng và du lịch nói chung, OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ khá phổ biến. Vậy bạn có biết OTA là gì? OTA dùng để làm gì? Tại sao lại cần OTA?

Thuật ngữ OTA là gì?

OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ được dịch sang tiếng Việt là đại lý du lịch trực tuyến, bán các sản phẩm dịch vụ du lịch đơn lẻ hoặc các gói dịch vụ như: phòng khách sạn, tour du lịch, vé máy bay, vé xe … cho các đơn vị cung cấp dịch vụ. Các giao dịch mua bán, được đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian) và hình thức thanh toán có thể là thanh toán qua cho đơn vị trung gian hoặc trực tiếp nhà cung cấp dịch vụ khi sử dụng dịch vụ.

Nhà cung cấp dịch vụ phải trả phần hoa hồng cho đơn vị trung gian khi khách hàng đặt dịch vụ qua đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian). Thông thường khi khách hàng mua gói dịch vụ như cả khách sạn và vé máy bay sẽ rẻ hơn nếu mua lẻ khách sạn + mua lẻ vé máy bay trên cùng một trang web hoặc ứng dụng trung gian (đại lý).

Mô hình OTA đã rất phát triển trên thế giới với những tên tuổi lớn như: chúng tôi chúng tôi , AirBNB, Traveloka,… Ở Việt Nam, các trang như: chudu24, mytour, chúng tôi chúng tôi Abay.vn… chính là các mô hình OTA tại Việt Nam.

Tại sao lại sử dụng OTA?

Theo thống kê đến năm 2023 trên thế giới có khoảng 3.5 tỷ người dùng internet. Theo số liệu báo cáo từ tổ chức We Are Social, tính đến tháng 01 năm 2023, dân số Việt Nam có 96.02 triệu người với tỉ lệ đô thị hóa là 35%. Báo cáo này cũng cho biết, tổng số người dùng Internet ở quốc gia hình chữ S vào tháng 01/2023 là 64 triệu người.

Việc triển khai 3G, 4G và các thiết bị di động ngày càng rẻ và được phổ cập giúp số lượng người tiếp cận và sử dụng internet ngày càng gia tăng. Và việc tìm kiếm thông tin trên internet là xu hướng tất yếu được hầu hết mọi người sử dụng internet quan tâm.

Tham gia vào các kênh OTA sẽ giúp gia tăng đáng kể cơ hội tiếp cận khách hàng trên khắp thế giới, không phân biệt khoảng cách. Mặc dù mỗi doanh nghiệp đều website riêng nhưng các doanh nghiệp như khách sạn vẫn cần hợp tác với các OTA. Bởi các đại lý du lịch trực tuyến là một kênh marketing hiệu quả cho khách sạn. Sự hiện diện tên khách sạn trên nhiều website như vậy sẽ tạo được ấn tượng về mặt thương hiệu và người dùng cũng sẽ dễ dàng đặt phòng hơn. Khách sạn cũng không bỏ ra nhiều chi phí để marketing online vì các OTA sẽ thực hiện việc này.

Những ưu điểm khi sử dụng kênh bán dịch vụ trực tuyến OTA

– Các trang quản trị OTA thường có phần thống kê khách truy cập giúp nhà quản lý có thể theo dõi, thống kê khách và đưa ra các chiến lược giá phù hợp hay từng thị trường mục tiêu.

Hạn chế khi sử dụng kênh bán dịch vụ trực tuyến OTA

– Người đăng ký, sử dụng phải biết hoặc đã được đào tạo thì mới có thể đăng ký, sử dụng được. – Người bán phải trả phần hoa hồng cho đối tác làm giảm doanh thu/lợi nhuận, tăng thêm chi phí của doanh nghiệp.