Thuật Ngữ Lan Có Ý Nghĩa Gì / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thuật Ngữ Bảo Hiểm Là Gì? Ý Nghĩa Những Thuật Ngữ Có Thể Bạn Chưa Biết

Là CTBH được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. CTBH có các quyền và nghĩa vụ được nêu trong Hợp đồng bảo hiểm và bị ràng buộc bởi các điểu khoản của Hợp đồng bảo hiểm.

2. Người được bảo hiểm

Là cá nhân có tính mạng hoặc tình trạng sức khỏe được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm. Người được bảo hiểm đã hoàn thành việc kê khai trong Giấy yêu cầu bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm đã được xác nhận.

3. Người yêu cầu bảo hiểm

Là người đại diện như bố/mẹ cho những người phụ thuộc là con dưới 18 tuổihoặc vợ/chồng, con của người được bảo hiểm trên 18 tuổi đứng ra yêu cầu và ký kết Hợp đồng bảo hiểm với CTBH và đóng phí bảo hiểm.

4. Người phụ thuộc

Là con của Người được bảo hiểm theo luật pháp có độ tuổi từ 15 ngày tuổi đến 18 tuổi hoặc 24 tuổi nếu đang theo học các khóa học dài hạn và chưa kết hôn, kể từ ngày có hiệu lực bảo hiểm hoặc ngày tái tục bảo hiểm tiếp theo. Tất cả những người phụ thuộc phải có tên trong Danh sách yêu cầu được bảo hiểm.

5. Người thụ hưởng

Là cá nhân, hoặc nhóm cá nhân được người yêu cầu bảo hiểm / người được bảo hiểmchỉ định nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền lợi bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm này. Người thụ hưởng được ghi tên trong Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm và trong Giấy chứng nhận bảo hiểm /Hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không có chỉ định người thụ hưởng CTBH sẽ giải quyết theo các quy định về Thừa kế của Bộ Luật Dân sự.

6. Tuổi được bảo hiểm

Là tuổi của Người được bảo hiểm vào ngày có hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm tính theo lần sinh nhật liền trước ngày Hợp đồng có hiệu lực.

7. Hợp đồng bảo hiểm

Là hợp đồng được ký kết giữa CTBH và Người được bảo hiểm, theo đó Người được bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, CTBH cung cấp dịch vụ bảo hiểm như được liệt kê trong Quy tắc bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm/Quy tắc bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm /phụ lục hợp đồng là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm.

8. Bảng quyền lợi bảo hiểm

Bảng quyền lợi bảo hiểm cung cấp các thông tin tóm tắt về quyền lợi bảo hiểm. Bảng quyền lợi bảo hiểm được cấp cùng và là bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm.

9. Tổng hạn Mức Quyền lợi bảo hiểm/Số tiền bảo hiểm

Là hạn mức quyền lợi bảo hiểm của CTBH đối với Người được bảo hiểm trong suốt thời hạn bảo hiểm. Hạn mức này được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Bảng quyền lợi bảo hiểm đính kèm Quy tắc này.

10. Giới hạn phụ

Là giới hạn bồi thường tối đa cho mỗi hạng mục được quy định chi tiết trong Bảng quyền lợi bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường các giới hạn phụ chi tiết không vượt quá Tổng hạn mức quyền lợi bảo hiểm.

11. Ngày hiệu lực bảo hiểm

Bảo hiểm có hiệu lực từ 00h:01 sáng ngày bắt đầu bảo hiểm lần đầu tiên hoặc ngày tái tục của Hợp đồng bảo hiểm và được kết thúc vào 23h:59 ngày hết hạn bảo hiểm được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Hợp đồng bảo hiểm.Hiệu lực bảo hiểm chỉ được coi là liên tục trong trường hợp Người được bảo hiểm thực hiện tái tục Hợp đồng vào ngày hoặc trước ngày hết hạn hiệu lực của Hợp đồng cũ.

12.Thời hạn bảo hiểm

Thời hạn bảo hiểm được quy định cụ thể trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm là một (01)năm, không chấp nhận các trường hợp tham gia ngắn hạn hoặc bổ sung quyền lợi giữa kỳ.

16. Thương tật thân thể

Thương tật thân thể gây ra trực tiếp bởi tai nạn trong thời hạn bảo hiểm dẫn đến Người được bảo hiểm bị thương tật.

17. Thương tật bộ phận vĩnh viễn

Là các thương tật được liệt kê trong bảng tỷ lệ thương tật hoặc các tổn thương thân thể do tai nạn gây ra làm cho Người được bảo hiểm vĩnh viễn mất đi một phần khả năng lao động do hậu quả của việc bị cắt, mất hoặc mất khả năng sử dụng hoặc liệt một phần cơ thể mà với điều kiện y học hiện tại không có khả năng khắc phục và kéo dài trong vòng 52 tuần liên tục.

18. Thương tật/tàn tật toàn bộ vĩnh viễn

Là thương tật/tàn tật làm cho Người được bảo hiểm bị cản trở hoàn toàn khi tham gia vào công việc của người đó hay bị mất hoàn toàn khả năng lao động trong bất kỳ loại lao động nào, kéo dài 104 tuần liên tục và không hy vọng vào sự tiến triển của thương tật/tàn tật đó

19. Ốm đau, bệnh tật

Là tình trạng cơ thể có dấu hiệu của một bệnh lý khác với tình trạng sức khỏe bình thườngđược biểu hiện bằng các triệu chứng hay hội chứng có chẩn đoán của Bác sỹ.

20. Bệnh/thương tật có sẵn

Là bệnh hoặc thương tật có từ trước ngày bắt đầu được nhận bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và là bệnh/thương tật mà Người được bảo hiểm:

Đã phải điều trị trong vòng 03 năm gần đây.

Là bất cứ tình trạng sức khỏe đã được chẩn đoán; triệu chứng bệnh/thương tật đã xảy ra/xuất hiện trước ngày ký hợp đồng mà Người được bảo hiểm đã biết hoặc ý thức được cho dù Người được bảo hiểm có thực sự khám, điều trị hay không.

21. Bệnh đặc biệt

Những bệnh sau đây được hiểu là bệnh đặc biệt:

1. Bệnh hệ thần kinh

2. Bệnh hệ hô hấp

Bệnh suy phổi, tràn khí phổi.

3. Bệnh hệ tuần hoàn

Bệnh tim, tăng/cao huyết áp, tăng áp lực động mạch vô căn, các bệnh mạch máu não/đột quỵ và các hậu quả/dichứngcủa bệnh này.

4. Bệnh hệ tiêu hóa

Viêm gan A,B,C, xơ gan, suy gan,sỏi mật

5. Bệnh hệ tiết niệu

Bệnh của cầu thận, ống thận, sỏi thận và niệu quản,sỏi đường tiết niệu dưới, suy thận

6. Bệnh hệ nội tiết

Rối loạn tuyến giáp, đái tháo đườngvà nội tiết tuyến tụy, tuyến thượng thận, hôn mê, rối loạn các tuyến nội tiết khác.

7. Bệnh khối U

Khối U/bướu lành tính các loại.

8. Bệnh của máu

9. Bệnh của da và mô liên kết

Bệnh Lupus ban đỏ, xơ cứng bì toàn thân, xơ cứng rải rác, xơ cứng biểu bì tiến triển/cột bên teo cơ, loạn dưỡng cơ và biến chứng của các bệnh này, Penphygus, vẩy nến, mề đay dị ứng mãn (có điều trị bằng kháng nguyên của nước ngoài).

23. Bệnh di truyền

Là bất kỳ bệnh nào xuất hiện ở những người có cùng huyết thống hay sự chuyển những bệnh lý của bố,mẹ cho con cái thông qua gen của bố,mẹ và/hoặc được truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác trong những người có cùng huyết thống. Việc xác định bệnh di truyền phải do bác sỹ thực hiện.

24. Bệnh bẩm sinh

Là bất kỳ bệnh nào được hình thành trên thai nhi trong quá trình mang thai của người mẹ dưới tác động của yếu tố môi trường lên sự phát triển của thai nhi và có thể được cơ quan y tế mô tả dưới nhiều tên gọi khác nhau như “bệnh bẩm sinh, dị tật bẩm sinh, khuyết tật bẩm sinh và bất thường của Nhiễm sắc thể”. Việc xác định tình trạng bệnh bẩm sinh phải do bác sỹ thực hiện.

25. Dịch vụ vận chuyển cấp cứu

Là việc sử dụng xe cứu thương hoặc phương tiện vận chuyển khác (không phải là dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không)trong trường hợp Người được bảo hiểm trong tình trạng ốm đau/tai nạn nguy kịch ảnh hưởng đến tính mạng buộc phải đưa người bệnh đến bệnh viện/phòng khám gần nhất hoặc từ bệnh viện này đến bệnh viện khác.

26. Điều trị cấp cứu

Là việc điều trị khẩn cấp tại cơ sở y tế trong vòng 24h sau khi có tai nạn hoặc triệu chứng ốm đau/bệnh tật có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe cần thiết phải điều trị khẩn cấp tại phòng cấp cứu và hồ sơ có dấu xác nhận cấp cứu của cơ sở y tế.

Trường hợp điều trị tại phòng cấp cứu chỉ vì lý do ngoài giờ phục vụ của phòng khám/bệnh viện thì được coi là điều trị ngoại trú.

27. Bệnh viện

Là một cơ sở khám và điều trị bệnh hợp pháp được nhà nước công nhận và:

Có khả năng và phương tiện chẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật.

Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú, ngoại trú và có hệ thống theo dõi sức khoẻ hàng ngày cho các bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú.

Không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc là một nơi đặc biệt chỉ có mục đích duy nhất là phục vụ cho người già, dưỡng lão hoặc giúp đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma tuý hoặc để điều trị rối loạn tâm thần, điều trị bệnh phong hoặc là nơi điều trị suối khoáng, xông hơi, massage.

28. Bệnh viện công lập

Bệnh viện công lập là tổ chức do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn khám chữa bệnh.

30. Hệ thống bảo lãnh viện phí

Là hệ thống các cơ sở y tế có ký kết thỏa thuận cung cấp dịch vụ bảo lãnh với CTBH. Người được bảo hiểm khi khám và điều trị tại những cơ sở này sẽ được CTBH bảo lãnh thanh toán các chi phí phát sinh thuộc phạm vi bảo hiểm và theo hạn mức quy định trong Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải tự chi trả cho những chi phí vượt quá Mức trách nhiệm đã tham gia trong Quy tắc bảo hiểm tại thời điểm điều trị.

31. Nằm viện

Là việc bệnh nhân phải lưu trú tại bệnh viện ít nhất là 24 giờ để điều trị. Trong trường hợp bệnh viện không cấp được Giấy nhập viện hoặc xuất viện, hồ sơ y tế hoặc hóa đơn thanh toán thể hiện rõ thời gian điều trị sẽ được coi như chứng từ thay thế. Đơn vị ngày nằm viện được tính bằng 24h và theo đơn vị giường nằm trong Giấy ra/xuất viện hoặc trong chứng từ viện phí chi tiết.Việc điều trị nội trú chỉ được chấp nhận khi bệnh nhân được thực hiện điều trị tại một bệnh viện như định nghĩa, không phải là phòng khám hay cơ sở điều trị ngoại trú.

36. Trợ cấp bệnh viện công

Là khoản tiền trợ cấp trong trường hợp Người được bảo hiểm nằm viện điều trị nội trú do ốm bệnh, tai nạn tại các bệnh viện công lập.

37. Điều trị y tế

Là việc phẫu thuật, điều trị hoặc chữa trịtheo chỉ định của bác sỹ với mục đích duy nhất là chữa trị hoặc làm giảm nhẹ tình trạng bệnh tật/thương tật.

38. Điều trị phục hồi chức năng

Là phương pháp điều trị nhằm mục đích khôi phục lại tình trạng bình thường và/hay chức năng sau tổn thương cấp tính hoặc do bệnh kể từ khi người bệnh được bác sĩ chỉ định chuyển sang điều trị tại chuyên khoa phục hồi chức năng.

Phẫu thuật bao gồm 02 loại:

Phẫu thuật nội trú: là hình thức bệnh nhân sau phẫu thuật cần phải lưu trú tại bệnh viện ít nhất 24h.

Phẫu thuật ngoại trú: là hình thức bệnh nhân sau phẫu thuật chỉ lưu trú tại bệnh viện dưới 24h.

40. Cấy ghép nội tạng

Là việc phẫu thuật để cấy ghép các cơ quan như tim, phổi, gan, tuyến tụy, thận, bao gồm cả tủy xương cho Ngườiđược bảo hiểm tiến hành tại một bệnh viện bởi một bác sỹ có bằng cấp được phép thực hiện loại phẫu thuật này. Các chi phí mua cơ quan cấy ghép và toàn bộ các chi phí phát sinh cho người hiến bộ phận cơ thể không được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này.

41. Bác sỹ

Là người được cấp giấy phép hành nghề hợp pháp, được luật pháp nước sở tại công nhận và bác sỹ đó đang điều trị, hành nghề trong phạm vi Giấy phép được cấp và trong phạm vi chuyên ngành đào tạo của mình, loại trừ những bác sỹ chính là Người được bảo hiểm, hay vợ (chồng), bố mẹ, bố mẹ vợ/chồng hoặc con của Người được bảo hiểm. Một bác sỹ có thể là một bác sỹ chuyên khoa hay cố vấn y tế.

Các loại thuốc bổ và vitamin này được sự chỉ định của Bác sỹ điều trị.

Hỗ trợ cho việc điều trị bệnh/tai nạn.

Trong toa thuốc phải có thuốc điều trị đi kèm

43. Các bộ phận/thiết bị y tế hỗ trợ điều trị.

Là các bộ phận/thiết bị/dụng cụ y tế:

Các dụng cụ chỉnh hình mang tính chất thẩm mỹ khác.

46. Vật lý trị liệu

Là phương pháp phòng và chữa bệnh bằng cách sử dụng các tác nhân vật lí tự nhiên hay nhân tạo như: nước, không khí, nhiệt độ, khí hậu, độ cao, điện, tia X, tia cực tím, tia hồng ngoại, siêu âm, các chất đồng vị phóng xạ, xoa bóp, thể dục – thể thao, đi bộ, dưỡng sinh… Quy tắc bảo hiểm này không bảo hiểm các chi phí nhằm mục đích thư giãn, massage, spa, sửa dáng đi.

47. Vật tư tiêu hao, vật tư thay thế thông thường

Là vật tư được sử dụng một lần hoặc nhiều lần nhằm mục đích hỗ trợ cho điều trị và khám chữa bệnh, không lắp đặt vĩnh viễn trong cơ thể, ngoại trừ các trường hợp các vật tư này tự tiêu trong cơ thể hoặc lẽ ra có thể lấy ra khỏi cơ thể mà không ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của cơ thể nhưng do cơ thể không đào thải nên không cần thiết phải lấy ra.

48. Điều trị ngoại trú

Là việc điều trị y tế tại một cơ sở y tế/bệnh viện/phòng khámnhư định nghĩa nhưng không nhập viện điều trị nội trú.

Các trường hợp điều trị trong ngày, phẫu thuật/tiểu phẫu/nội soi chẩn đoán bệnh trong ngày được giải quyết theo quyền lợi điều trị ngoại trú.

49. Lần khám/điều trị

Là một lần người bệnh được bác sỹ thăm khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnhhay các thủ thuật thăm dò khác và /hoặc sử dụng thuốc điều trị theo chỉ định của bác sỹ tại cùng một cơ sở y tế hợp pháp nhằm mục đích chẩn đoán bệnh/thương tật và điều trị.

Trường hợp nhiều bác sỹ chuyên khoa cùng hội chẩn trước một người bệnh theo quy chế bệnh viện thì chỉ được tính là một lần khám /điều trị.

Trường hợp người bệnh khám một chuyên khoa nhiều lần trong ngày thì chỉ tính là một lần khám/điều trị.

Trường hợp người bệnh phải khám nhiều chuyên khoa khác dù có chỉ định của bác sỹ trong cùng một cơ sở y tế, trong một ngày thì vẫn chỉ tính là một lần khám/điều trị.

50. Đồng chi trả

Đồng chi trả là số tiền theo tỷ lệ mà Công ty bảo hiểm, Người được bảo hiểm cùng chi trả khi phát sinh chi phí thuộc phạm vi bảo hiểm của Quy tắc bảo hiểm. Đồng chi trả được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền chi phí phát sinh thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc trên các mức giới hạn phụ của quyền lợi ngoại trú (hoặc nội trú) tùy theo mức nào thấp hơn thì được áp dụng.Giới hạn chi phí được bảo hiểm sau khi đồng chi trả tối đa bằng giới hạn của mục quyền lợi trong Bảng quyền lợi bảo hiểm.

Thuật Ngữ “Tự Kỷ” Có Nghĩa Là Gì?

Lịch sử của tự kỷ

Thuật ngữ “tự kỷ” xuất phát từ đâu?

Từ “AUTISM”- “Tự Kỷ” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “autos”- “tự thân”. Nó biểu hiện ở những dạng bệnh lý mà người mắc bệnh đánh mất đi khả năng tương tác xã hội. Hay nói cách khác, người đó trở thành một “người cô độc”.

Vào những năm 1940, các nhà nghiên cứu tại Mỹ bắt đầu dùng thuật ngữ “tự kỷ” để chỉ những đứa trẻ với những vấn đề về cảm xúc và xã hội. Bác sĩ từ trường đại học Johns Hopkins, Leo Kanner dùng thuật ngữ này để mô tả về những hành vi thu mình ở trẻ mà ông đang nghiên cứu. Cùng thời điểm, một nhà khoa học người Đức, Hans Asperger đã tìm ra một căn bệnh tương tự mà hiện nay gọi là Hội chứng Asperger.

Cho đến những năm 1960, nhiều nhà nghiên cứu vẫn cho rằng tự kỉ và tâm thần phân liệt có mối quan hệ với nhau. Sau đó, các chuyên gia y khoa mới bắt đầu tách riêng khái niệm tự kỷ ở trẻ em.

Từ những năm 1960 đến 1970, cuộc nghiên cứu về các liệu pháp điều trị tự kỷ tập trung vào dược phẩm như LSD, kích điện, những kỹ thuật thay đổi hành vi. Kỹ thuật thay đổi hành vi dựa vào cơn đau và hình phạt.

Những triệu chứng của tự kỷ?

+ Hứng thú với những đối tượng hay thông tin cụ thể

+ Phản phản ứng lại các cảm giác

+ Sự phối hợp vận động thể lý

Những triệu chứng này thường dễ dàng quan sát được ở đầu giai đoạn phát triển. Đa số những trẻ mắc tự kỷ ở mức nghiêm trọng được chẩn đoán trước 2 tuổi.

Những dạng tự kỷ?

Nguyên nhân gây ra tự kỷ?

Tự kỷ di truyền trong gia đình. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa vẫn chưa được làm rõ. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý với quan điểm rằng những nguyên nhân bắt nguồn từ di truyền, sự trao đổi chất, hóa-sinh hay hệ thần kinh. Một số lại cho rằng môi trường cũng là nhân tố ảnh hưởng.

Làm gì để chữa tự kỷ?

Những liệu pháp chữa trị còn phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của cá nhân đó. Nói chung, phương pháp trị liệu được chia ra thành 4 loại:

+ Giao tiếp và hành vi trị liệu

+ Trị liệu nội khoa (medical) và chế độ ăn kiêng (dietary therapy)

+ Phục hồi chức năng và vật lý trị liệu

+ Liệu pháp trị liệu bổ sung (như trị liệu âm nhạc, trị liệu nghệ thuật…)

Thế nào là giao tiếp và hành vi trị liệu?

Phương pháp điều trị tự kỷ chủ yếu bao gồm những chương trình can thiệp vào một số lĩnh vực trọng tâm. Chúng là hành vi, giao tiếp, sự phối hợp các giác quan, và phát triển các kỹ năng xã hội. Để can thiệp được thì đòi sự phối hợp chặt chẽ giữa cha mẹ, thầy cô, chuyên gia giáo dục, hay các chuyên gia sức khỏe tinh thần.

Thế nào là dược phẩm trị liệu và chế độ ăn kiêng?

Mục đích dùng thuốc là để những người tự kỷ dễ dàng tham gia vào các hoạt động như học tập và hành vi trị liệu. Thuốc dùng để chữa chứng lo âu, những vấn đề về chú ý, trầm cảm, tăng động hay xung động có thể được khuyên dùng. Chúng không “chữa” tự kỷ ( vì vẫn chưa tìm ra cách điều trị), nhưng chúng có thể chữa các triệu chứng rối loạn chức năng ảnh hưởng đến việc học tập và phát triển.

Một số bằng chứng cho thấy rằng người tự kỷ bị thiếu vitamin và các khoáng chất. Sự thiếu hụt này không gây ra Rối loạn phổ tự kỷ. Tuy nhiên, thực phẩm chức năng có thể được khuyên dùng để tiếp thêm chất dinh dưỡng. Vitamin B và khoáng chất Magie là hai chất thường dùng cho những người tự kỷ. Tuy nhiên, người ta có thể dùng quá liều, nên cần tránh dùng mega-vitamins.

Việc thay đổi chế độ ăn có thể khắc phục một số triệu chứng tự kỷ. Ví dụ như, dị ứng thực phẩm có thể khiến cho các vấn đề hành vi tệ hơn. Việc loại bỏ các chất gây dị ứng có thể cải thiện các vấn đề hành vi.

Thế nào là liệu pháp trị liệu bổ sung?

Nghiên cứu và cách trị liệu tự kỷ trong tương lai

Những nhà nghiên cứu, chuyên gia sức khỏe, các bậc phụ huynh, và những người có ASD đều có những quan niệm mạnh mẽ về hướng nên nghiên cứu bệnh tự kỷ trong tương lai. Mọi người đều muốn tìm ra cách chữa lành tự kỷ. Dù vậy, một số lại cảm thấy việc tìm ra nguyên nhân là điều bất khả thi. Thay vì vậy, tài nguyên nên được chúng ta chú trọng vào nghiên cứu và giúp người tự kỷ cùng với gia đình họ tìm ra cách tốt hơn để sống chung với căn bệnh đó.

Dù quan điểm về tương lai ra sao, những kỹ thuật và phương pháp trị liệu đã ngày nay có thể giúp xoa đi nỗi đau và nỗi thống khổ mà tự kỷ gây ra. Những phương pháp trị liệu này đưa ra nhiều lựa chọn để cải thiện chất lượng cuộc sống của những người tự kỷ.

Người dịch: Tăng Khánh Duyên

Người edit: Bùi Minh Đức

Nguồn: WebMD. What Does the Word ‘Autism’ Mean? Truy xuất từ https://www.webmd.com/brain/autism/what-does-autism-mean#1

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Các Thuật Ngữ Hoa Lan Mà Người Chơi Lan Thường Dùng

Có rất nhiều từ mà người chơi lan nói như keiki, ki, 5ct, lan var và rất nhiều từ khác. Vậy bài viết này tôi sẽ giải thích một số thuật ngữ người chơi lan thường dùng theo một cách dễ hiểu nhất có thể.

Khi một cây lan mọc cây con trên thân(không phải mọc từ mắt ngủ ở gốc) hay trên cành hoa, những cây con đó gọi là keiki.

Keiki tiếng Hawaii nghĩa là “em bé”.

Chúng ta thường thấy keiki ở trên các giống lan hoàng thảo(phi điệp, hạc vỹ, nghệ tâm, đùi gà….), các giống hồ điệp hay ra keiki trên cành hoa, các giống trúc lan(Epidendrum).

Keiki giống hệt cây mẹ (sinh sản vô tính).

Ví dụ: Cây mẹ phi điệp 5 cánh trắng thì cây keiki cũng là cây 5 cánh trắng.

Làm cho cây mọc keiki theo ý mình mà không phải để cây ra keiki tự nhiên.

Thường dùng một số chất kích keiki như: Keiki Duy, Super Keiki, Keiki Pro Mỹ,….

5ct ở đây là 5 cánh trắng. Thường chỉ cây phi điệp, giả hạc đột biến(semi alba).

Cây lan phi điệp bình thường 5 cánh hoa có màu tím. Khi đột biến semi alba thì 5 cánh đó sẽ có màu trắng, không còn chút sắc tím nào.

Một số loại 5ct như: 5 ct Phú Thọ, 5ct HO(Hiển Oanh),……

Hàng Var là gì, alba, semi alba là gì…..

Giá thể hiểu đơn giản là các vật liệu trồng lan. Là nơi để bộ rễ bám và phát triển.

Giữ nước, tạo độ thoáng cho sự phát triển của cây.

Rất nhiều thứ có thể trồng lan được.

Cây xuống lá, trút lá

Mùa thu lá rơi mình anh bước trên đường dài.

Lạc đề rồi……

Thường chỉ các cây lan thuộc chi lan hoàng thảo. Cây lan phát triển đến một chiều dài nào đó(50cm, 80cm, hay hơn một mét). Cây sẽ ngừng phát triển chiều dài, ngọn cây sẽ thắt lại.

Sau đó cây tập trung phát triển chiều ngang, thân cây bắt đầu phình to ra. Đây là giai đoạn tích trữ dinh dưỡng.

Lúc này ngọn cây không còn nhọn nữa mà tù tròn.

Ám chỉ các cây lan đang phát triển chiều dài với tốc độ nhanh. Đua nhau mọc dài ra.

Như ngọn rau muống đua nhau mọc.

Cây lan đến mùa ra hoa mà lại không ra hoa thì mọi người gọi là trốn hoa.

Đơn giản như vậy thôi.

Giống như chơi xổ số, khi ta mua một cây lan về chưa chưa biết chính xác hoa của chúng nở ra như thế nào.

Về chăm sóc và đợi hoa. Nếu hoa đẹp thì chúng giải. Nó mà ra bông đột biến thì trúng giải đặc biệt còn gì nữa. Bỏ chút tiền mà thu lại cả đống.

Nhưng mà trúng xổ số đâu dễ vậy.

Còn hoa bình thường thì vẫn có hoa chơi thôi.

Giề lan là gì

Trồng một giề như vậy khi ra hoa, cây sẽ cho hoa nở đồng loạt. Nếu trồng một chậu lan từ nhiều cây khác nhau không cùng một giề, thường hoa sẽ nở bông sớm bông muộn.

Giò lan chính là một chậu lan. Gọi chậu lan thì nó không bao quát được hết.

Lan ghép vào một khúc gỗ thì không gọi là một chậu được.

Thay vào đó ta gọi là giò lan.

Bệt, môi bệt, lưỡi bệt.

Keiki 51, 52 là gì

Keiki 51, 52 hay ki 51, 52 là keiki nuôi trồng năm thứ nhất hoặc năm thứ 2. Đây là cách viết tắt của người bán.

Thuật Ngữ Thời Trang ‘Ootd’ Có Nghĩa Là Gì?

Thuật ngữ thời trang ‘OOTD’ có nghĩa là gì?

Choker là gì?

Một chiếc khăn nhung

Một vòng ôm sát cổ

Vòng cổ bằng nhựa

Áo sơ mi bó

Stiletto là gì?

Một đôi sandal có gót vuông

Một chiếc giày sơn màu đỏ bên dưới

Giày có gót cao và mảnh

Phong cách mặc đồ ôm sát cơ thể

Quần culottes là gì?

Quần suông ống rộng

Váy suông

Quần short có thể chuyển đổi thành váy

Quần bó sát cơ thể

Color Block là gì?

Mặc đồ neon từ đầu đến chân

Chỉ mặc một màu

Phối màu giày với túi của bạn

Mang nhiều màu sắc tươi sáng, tương phản

Màu “International Klein Blue” là màu nào?

Mary Janes là gì?

Giày có dây buộc cổ chân

Đôi bốt ngắn mặc với váy trong những năm 1920

Một tên gọi khác của hoa tai ngọc trai

Một ví tiền xu nhỏ

“Normcore” là gì?

Một phong cách ăn mặc lấy cảm hứng từ âm nhạc Hardcore

Mặc đồ cơ bản không bị chi phối bởi các xu hướng mới nhất

Diện “đôi giày xấu xí” với quần áo hàng hiệu

Kẻ mắt đen

Từ viết tắt “OOTD” có nghĩa là gì?

Outfit of the day

Outfit of this design

Out of this design

Offer of the day

Nếu bạn tham dự tuần lễ thời trang vào tháng 2 hoặc tháng 3, bạn sẽ thấy những kiểu quần áo nào?

Quần áo cho kỳ nghỉ

Quần áo cho mùa xuân / mùa hè

Quần áo cho mùa thu / đông

Quần áo đi học

Đâu là mũ fedora?

Mộc Trà