Thuật Ngữ Là Gì Lớp 9 / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Soạn Bài Thuật Ngữ Lớp 9

Soạn bài Thuật ngữ lớp 9 1. Điền thuật ngữ vào chỗ trống. – Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác – Xâm thực là hiện tượng làm hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy… – Hiện tượng hóa học là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới. – Từ đồng nghĩa là những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa – Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa – Thụ phấn là …

1. Điền thuật ngữ vào chỗ trống.

– Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác – Xâm thực là hiện tượng làm hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy… – Hiện tượng hóa học là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới. – Từ đồng nghĩa là những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa – Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa – Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy (sinh học) – Lưu lượng là lượng nước chả qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ (địa lí) – Trọng lực là lực hút của trái đất (vật lí) – Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt trái đất (địa lí) – Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của điểm ấy

2. Từ “điểm tựa” không được dùng như một thuật ngữ vật lí. “Điểm tựa” dùng như một thuật ngữ mang ý nghĩa tinh thần, chỉ chỗ dựa cho một hoạt động nào đó của con người.

3. a. “Hỗn hợp” dùng như một thuật ngữ.

b. “Hỗn hợp” dùng như một từ thông thường.

4. Định nghĩa “cá”: Cá là loại động vật sống dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang.

– “Cá heo”, “cá voi” là tên gọi phổ thông của các loài cá thuộc lớp thú, bơi bằng vây nhưng thở bằng phổi. Con người dựa vào những đặc tính, hình dạng của chúng để đặt tên. Căn cứ vào đặc điểm sống dưới nước và bơi bằng vây để gọi chung chúng là “cá”.

5. Hiện tượng đồng âm này không vi phạm nguyên tắc thuật ngữ vì chúng được sử dụng trong những lĩnh vực, phạm trù khác nhau.

Soạn Bài Thuật Ngữ Văn Lớp 9

Bài làm I. Thuật ngữ là gì?

Câu 1: So sánh hai cách giải thích sau đây về nghĩa của từ nước và từ muối.

– a, Có thể nhận thấy được chính cách giải thích thứ nhất chỉ dừng lại ở những việc nên đặc tính bên ngoài của sự vật. Và đó được xem là cách giải thích hình thành trên cơ sở kinh nghiệm và lại có tính chất cảm tính.

– b, Ngay ở cách giải thích thứ hai này cũng đã lại được thể hiện được đặc tính bên trong của sự vật. Ta nhận thấy được chính những đặc tính này phải qua nghiên cứu bằng lí thuyết cùng với phương pháp khoa học.

Câu 2: Các em hãy chỉ ra các định nghĩa trên của những bộ môn khoa học khác nhau:

– Thạch nhũ: Chính là thuật ngữ bộ môn Địa lí

– Bazơ: thuật ngữ của bộ môn Hoá học

– Ẩn dụ: thuật ngữ của bộ môn Ngữ văn

– Phân số thập phân: Chính là thuật ngữ môn Toán học.

II. Đặc điểm của thuật ngữ

Câu 1: Thử tìm xem những thuật ngữ dẫn trong mục 1.2 ở trôn còn có nghĩa nào khác không?

Ở trong mỗi lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ thì ta đều nhận thấy được mỗi thuật ngữ dường như cũng chỉ biểu thị bằng một khái niệm và ngược lại. Cứ mỗi khái niệm lại có thể chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. Nhờ đặc điểm này phù hợp với yêu cầu về tính chính xác, hơn nữa lại mang được một sự thống nhất, tính quốc tế của khoa học, kĩ thuật và cả công nghệ.

Câu 2: Cho biết trong hai ví dụ sau, ở ví dụ nào, từ muối có sắc thái biểu cảm.

a) Muôi là một hợp chất có thể hoù tan trong nước.

b) Tay nâng chén muối đĩa gừng, Gừng cay muối mặn xin đừng quen nhau. (Ca dao)

Nhận xét ta thấy được: Muối ở trường hợp (b) lại được dùng theo phong cách văn bản nghệ thuật, chính vì thế mà từ “muối” ở đây cũng lại mang được sắc thái biểu cảm. Còn đối với muối ở trường hợp (a) là thuật ngữ nó được dùng theo ngôn ngữ khoa học và càng không mang sắc thái biểu cảm.

Câu 1: Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống. Cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.

– Lực: Chính là tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác (Vật lý)

– Xâm thực: Được hiểu là quá trình phá hủy lớp đất đá phủ trên mặt đất, nó do các tác nhân có thể được kể đển như gió, sóng biển, băng hà hay nước chảy… (Địa lý)

– Hiện tượng hóa học: Được hiểu là hiện tượng sinh ra chất mới. (Hóa học)

– Di chỉ: Chính là những dấu vết của người xưa mà đã cư trú và sinh sống (Lịch sử).

– Thụ phấn: Được coi là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với nhị hoa (Sinh học).

– Lưu lượng: Hiểu là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, ở ngay trong một giây đồng hồ (Địa lí).

– Trọng lực: Chính là lực hút của trái đất (Địa lý)

– Khí áp: Được hiểu là sức nén của khí quyển lên bề mặt trái đất (Địa lý)

– Thị tộc phụ hệ: Được xem chính là những dòng họ trong đó người đàn ông lại luôn luôn có quyền hơn người phụ nữ.

– Đường trung trực: Chính là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa đoạn ấy (Toán học).

Câu 2: Đọc đoạn trích sau đây: Nếu được lùm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sử chọn ta lùm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối, tim ta là ngọn lửa! (Tố Hữu, Chào xuân 67) Trong đoạn trích này, điểm tựa có đưực dùng như một thuật ngữ Vật lí hay không? Ở đây, nó có ý nghĩa gì?

“Điểm tựa” mặc dù có nét nghĩa nào đó giống với thuật ngữ cùng tên điểm tựa trong Vật lí (trong vật lí thì điểm tựa được hiểu là điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó mà chính lực tác động được truyền tới lực cản; Ta nhận thấy được ở đoạn thơ này, điểm tựa thực sự cũng lại có được ý nghĩa chính là một chỗ dựa tin tưởng, gánh trọng trách) Thế nhưng từ điểm tựa ở đây không được dùng với tư cách là một thuật ngữ Vật lí, mà thuật ngữ này lại được dùng với tư cách là ngôn ngữ nghệ thuật độc đáo.

Câu 3: Trong hoá học, thuật ngữ hỗn hợp được định nghĩa là “nhiều chất trộn lẫn vào nhau mà không hoá hợp thành một chất khác”, còn từ hỗn hợp hiểu theo nghĩa thông thường là “gồm có nhiều thành phần trong dó mỗi thành phần vẫn không mất tính chất riêng của mình”. Cho biết trong hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp dưực dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp dược dùng như một từ thông thường.

a) Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp.

b) Dó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục. Hãy đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường.

– Nhận thấy được chính từ hỗn hợp trong câu (a) lại được dùng với tư cách thuật ngữ hoá học.

– Từ hỗn hợp trong câu (b) thì cũng lại được dùng như một từ ngữ thông thường.

VD: Trộn lẫn tinh bột nghệ với sữa tươi, pha thêm một chút mật ong cho đến khi được một hỗn hợp dẻo, lúc đó dùng để đắp lên mặt. (ý nghĩa thông thường)

Câu 4: Trong sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy những động vật này có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây nhưng không thở bằng mang mà thở bằng phổi.

Căn cứ vào cách xác dịnh của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cú voi, cá heo)?

Cá: chính là động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Như vậy, ta có thể nhận xét thấy được ở trong ngôn ngữ thông thường của chúng ta thì từ cá (cá voi, cá heo) đều không mang ý nghĩa chặt chẽ như định nghĩa của sinh học được đưa ra.

Câu 5: Trong kinh tế học, thuật ngữ thị trường (thị: chợ – yếu tố Hán Việt) chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hoá, còn trong quang học (phân ngành vật lí nghiên cứu về ánh sáng và tương tác của ánh sáng vơi vật chất), thuật ngữ thị trường (thị: thây – yếu tố Hán Việt) chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được.

Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không? Vì sao?

Ta nhận thấy được chính một trong những ý nghĩa cơ bản của thuật ngữ thị trường của Kinh tế học (thị: chợ – yếu tố Hán Việt) còn chính là chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hoá. Thế nhưng ta hiểu được thuật ngữ thị trường (thị: thấy – yếu tố Hán Việt) của Vật lí dường như cũng lại khác hẳn: đó cũng chỉ là phần không gian mà mắt có thể quan sát được mà thôi.

Nhận xét ta nhận thấy được chính hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ. Nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn. Thế rồi chính trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật cũng như ở trong các ngành công nghệ khác nhau, có thể có biết bao nhiêu từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ mà trong đó nó chứa được rất nhiều nội hàm khác nhau hoàn toàn.

Chúc các em học tốt!

Soạn Bài Thuật Ngữ Lớp 9 Đầy Đủ Hay Nhất

SOẠN BÀI THUẬT NGỮ LỚP 9.

I. Thuật ngữ là gì?

Câu 1 trang 87 SGK ngữ văn 9 tập 1:

a) Cách giải thích thứ nhất chỉ dừng lại ở những việc nêu đặc tính bên ngoài sự vật. Đó là cách giải thích hình thành trên cơ sở kinh nghiệm, có tính cảm tính

b) Cách giải thích thứ hai thể hiện được đặc tính eben trong của sự vật. Những đặc tính này phải qua nghiên cứ bằng lí thuyết và phương pháp khoa học.

trong 2 cách giải thích trên, cách giải thích thứ nhất là cách giải thích nghĩa của từ thông thường; cách giải thích thứ hai là cách giải thích thuật ngữ chuyên môn, đòi hỏi phải có tri thức nhất định về lĩnh vuejc khoa học mới hiểu được thấu đáo.

Câu 2 trang 88 SGK ngữ văn 9 tập 1:

a) Em đã học các định nghĩa này ở những bộ môn lần lượt: địa lí, hóa học, ngữ văn, đại số

b)Những từ nghũ được định nghĩa (in đậm) chủ yếu được dùng trong văn bản khoa học, công nghệ

II. Đặc điểm của thuật ngữ

Câu 1 trang 88 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Những thuật ngữ dẫn trong mục I.2 ở trên chỉ có 1 nghĩa, không còn nghĩa nào khác.

Câu 2 trang 88 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Ở VD (a): chỉ có một nghĩa

Ở VD (b): từ “muối” có hai nghĩa vừa có nghĩa là muối ăn vừa có nghĩa chỉ gian truân vất vả mà người trải qua.

III. Luyện tập bài thuật ngữ

Câu 1 trang 89 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khac (Vật lí)

Xâm thực là hiện tượng làm hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đấy do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy… (Địa lí)

Hiện tượng hóa hoc là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới (hóa học)

Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa (Ngữ văn)

Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa (Sử)

Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy (Sinh học)

Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. ĐƯơn vị đo: m^3 (Địa lí)

Trọng lực là lực hút của Trái đất (Vật lí)

Đơn chất là những chất do một nguyên tố hóa học cáu tạo nên (Hóa học)

Thị tộc phụ hệ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ (Sử học)

Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thăng tại điểm giữa của đoạn ấy (Toán học)

Câu 2 trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Mặc dù có nét nghĩa nào đó giống thuật ngữ “điểm tựa” trong vật lí nhưng từ “điểm tựa” ở đây không được dùng với tư cách là một thuật ngữ vật lí mà nó được dùng với tư cách là ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 3 trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Từ “hỗn hợp” trong câu (a) được dùng với tư cách thuật ngữ hóa học

Từ “hỗn hợp” trong câu (b) dùng như từ ngữ thông thường.

Đặt câu: Đó là một chương trình hỗn hợp nhiều tiết mục

Câu 4 trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Cá là động vật cõ xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Như vậy trong ngôn ngữ thông thường chúng ta thì cá(cá voi, cá heo) không mang ý nghĩa chặt chẽ như định nghĩa của sinh học.

Câu 5 trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Một trong những ý nghĩa cơ bản của thuật ngữ “thị trường” của Kinh tế học là chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa; nhưng thuật ngữ “thị trường” của vật lí lại khác hản: chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được.

Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa. Nó chỉ vi phạm nguyên tắc của một thuật ngữ – một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn. Trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ khác nhau, có thể có những từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ với nội hàm nghĩa khác nhau.

Nguồn Internet

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 9

– Giúp HS nắm được những nét chủ yếu về cuộc đời, con người, sự nghiệp văn học của Nguyễn Du.

– Cho HS nắm được cốt truyện, những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện Kiều. Từ đó thấy được truyện Kiều là một kiệt tác văn học dân tộc.

1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án.

2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn.

III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1- ỔN ĐỊNH LỚP:

2- KIỂM TRA BÀI CŨ:

Nêu nội dung chính và nghệ thuật của văn bản Hoàng Lê nhất thống chí?

TUẦN 6 TIẾT 26 TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Giúp HS nắm được những nét chủ yếu về cuộc đời, con người, sự nghiệp văn học của Nguyễn Du. - Cho HS nắm được cốt truyện, những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện Kiều. Từ đó thấy được truyện Kiều là một kiệt tác văn học dân tộc. II- CHUẨN BỊ: 1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án. 2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn. III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1- ỔN ĐỊNH LỚP: 2- KIỂM TRA BÀI CŨ: Nêu nội dung chính và nghệ thuật của văn bản Hoàng Lê nhất thống chí? 3- GIỚI THIỆU BÀI MỚI: 4- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả Nguyễn Du. GV: Gọi HS đọc về phần tác giả Nguyễn Du. GV HỎI: Hãy nêu những nét chính về cuộc đời của Nguyễn Du? GV HỎI: Nêu một vài thành tựu về văn học của Nguyễn Du? HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung về truyện Kiều. GV: Giới thiệu về nguồn gốc truyện Kiều. GV: Cho HS tóm tắt truyện Kiều. GV HỎI: Dựa vào SGK hãy nêu những giá trị về nội dung của tác phẩm? GV: Chốt lại ghi nhớ ở SGK. HS: đọc bài. HS TRẢ LỜI: - Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học. - Ông học giỏi nhưng gặp nhiều lận đận. Ông có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn hóa Trung Quốc. - Ông là một thiên tài về văn học, có lòng thương người. HS TRẢ LỜI: Sáng tác 243 bài ( gồm chữ Hán và chữ Nôm ) nhưng tuyệt đỉnh là Truyện Kiều. HS: Tóm tắt truyện Kiều. HS TRẢ LỜI: - Gía trị nội dung: + Giá trị hiện thực: Phản ánh xã hội bất công, tàn bạo. + Giá trị nhân đạo: Lên án tố cáo các thế lực xấu xa, cảm thương trước số phận bi kịch của con người, đề cao tài năng, nhân phẩm và khát vọng chân chính của con người. - Giá trị nghệ thuật: Thể loại thơ lục bát đạt đến đỉnh cao, nghệ thuật tự sự phát triển vượt bậc: từ cách dẫn truyện đến miêu tả thiên nhiên, miêu tả tâm lí nhân vật. I- TÁC GIẢ NGUYỄN DU: 1- CUỘC ĐỜI: - Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học. - Ông học giỏi nhưng gặp nhiều lận đận. Ông có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn hóa Trung Quốc. - Ông là một thiên tài về văn học, có lòng thương người. 2- VĂN HỌC: - Sáng tác 243 bài ( gồm chữ Hán và chữ Nôm ) nhưng tuyệt đỉnh là Truyện Kiều. II- TRUYỆN KIỀU: 1- NGUỒN GỐC TÁC PHẨM: Từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân ( Trung Quốc ), Nguyễn Du có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên. 2- GIÁ TRỊ VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA TRUYỆN KIỀU. a- GIÁ TRỊ NỘI DUNG: - Giá trị hiện thực: Phản ánh xã hội bất công, tàn bạo. - Giá trị nhân đạo: Lên án tố cáo các thế lực xấu xa, cảm thương trước số phận bi kịch của con người, đề cao tài năng, nhân phẩm và khát vọng chân chính của con người. a- GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT: Thể loại thơ lục bát đạt đến đỉnh cao, nghệ thuật tự sự phát triển vượt bậc: từ cách dẫn truyện đến miêu tả thiên nhiên, miêu tả tâm lí nhân vật. * GHI NHỚ: ( SGK ) 5- CỦNG CỐ- DẶN DÒ: HS học bài, soạn văn bản Chị em Thúy Kiều. TIẾT 27 CHỊ EM THÚY KIỀU ( Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du ) I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Giúp HS thấy được nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du: khắc họa những nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận Thúy Vân, Thúy Kiều bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển. - Thấy được cảm hứng nhân đạo trong Truyện Kiều: trân trọng ca ngợi vẻ đẹp con người. - Cho HS biết vận dụng bài học để miêu tả nhân vật. II- CHUẨN BỊ: 1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án, chân dung Thúy Kiều. 2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn. II- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1- ỔN ĐỊNH LỚP: 2- KIỂM TRA BÀI CŨ: Nêu giá trị về nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều? 3- GIỚI THIỆU BÀI MỚI: 4- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. GV: Giới thiệu về vị trí đoạn trích. GV: Gọi HS đọc đoạn thơ. GV HỎI: Đoạn trích chia mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn phân tích. GV HỎI: Vẻ đẹp của chị em chị Thúy Kiều được tác giả giới thiệu bằng những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó gợi tả vẻ đẹp của hai chị em như thế nào? GV HỎI: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn thơ này? GV HỎI: Tác giả giới thiệu về Thúy Vân bằng những hình ảnh nào? GV HỎI: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân như thế nào? GV HỎI: Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu dự báo cuộc đời của nàng sau này như thế nào? GV HỎI: Từ nào trong câu 9, 10 có tính chất so sánh? GV HỎI: So với Thúy Vân, cách tả Thúy Kiều có gì đặc biệt? GV HỎI: Sắc đẹp của Kiều được miêu tả như thế nào? GV HỎI: Tài năng của Kiều được tác giả giới thiệu như thế nào? GV HỎI: Về tình của Kiều được tả qua chi tiết nào? Nói lên điều gì? GV HỎI: Em có nhận xét gì về nghệ thuật và cách miêu tả vẻ đẹp của Kiều trong doạn thơ này? Qua đó tác giả dự báo cuộc đời của nàng sau này như thế nào? HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tổng kết. GV HỎI: Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? GV: Chốt lại ghi nhớ. HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn luyện tập. GV: Cho HS đọc phần đoạn trích ở SGK. HS: Đọc đoạn thơ. HS TRẢ LỜI: Chia 3 phần: - Bốn câu đầu: Chân dung hai chị em Thúy Kiều. - Bốn câu tiếp: Vẻ đẹp Thúy Vân. - Mười hai câu tiếp: Vẻ đẹp Thúy Kiều. - Bốn câu cuối: Nhận xét về cuộc sống của hai chị em. HS TRẢ LỜI: - Tố nga - Mai cốt cách tuyết tinh thần. - Mười phân vẹn mười. HS TRẢ LỜI: Bút pháp ước lệ. HS TRẢ LỜI: " Khuôn trăng.màu da" HS TRẢ LỜI: Hình ảnh ước lệ gợi tả vẻ đẹp khuôn mặt,đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói đoan trang, phúc hậu được so sánh bằng những hình ảnh cao quý nhất trên đời ( trăng, mây, hoa, tuyết, ngọc ). HS TRẢ LỜI: Dự báo cuộc sống hạnh phúc về sau. HS TRẢ LỜI: Từ càng, so, phần hơn. HS TRẢ LỜI: Tả Kiều cả sắc, tài, tình. HS TRẢ LỜI: HS TRẢ LỜI: Tài năng: cầm, kì, thi, họa ( đặc biệt là tài đàn ) đều vượt hơn mọi người. HS TRẢ LỜI: Bằng bút pháp ước lệ, nhân hóa tác giả gợi tả Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành, tài năng siêu tuyệt, tâm hồn đa sầu đa cảm. HS: Phát biểu dựa vào ghi nhớ. HS: Đọc bài. I- TÌM HIỂU CHUNG: 1- VỊ TRÍ ĐOẠN TRÍCH: Đoạn trích Chị em Thúy Kiều nằm ở phần đầu của Truyện Kiều. 2- ĐỌC - CHÚ THÍCH: a- ĐỌC: b- CHÚ THÍCH: 3- BỐ CỤC: Chia 3 phần: - Bốn câu đầu: Chân dung hai chị em Thúy Kiều. - Bốn câu tiếp: Vẻ đẹp Thúy Vân. - Mười hai câu tiếp: Vẻ đẹp Thúy Kiều. - Bốn câu cuối: Nhận xét về cuộc sống của hai chị em. II- PHÂN TÍCH: 1- VẺ ĐẸP CHUNG CỦA HAI CHỊ EM THÚY KIỀU: ( 4 câu đầu ) - Tố nga - Mai cốt cách tuyết tinh thần. 2- VẺ ĐẸP CỦA THÚY VÂN ( 4 câu tiếp ) - " Khuôn trăng.màu da" 3- VẺ ĐẸP CỦA THÚY KIỀU ( 12 câu tiếp ). - Tài năng: cầm, kì, thi, họa ( đặc biệt là tài đàn ) đều vượt hơn mọi người. * Bằng bút pháp ước lệ, nhân hóa tác giả gợi tả Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành, tài năng siêu tuyệt, tâm hồn đa sầu đa cảm. III- TỔNG KẾT: * GHI NHỚ: ( SGK ) IV- LUYỆN TẬP: 5- CỦNG CỐ - DẶN DÒ: HS học bài, soạn đoạn trích Cảnh ngày xuân. TIẾT 28 CẢNH NGÀY XUÂN ( Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du ) I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Giúp HS thấy được nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du: kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình để miêu tả cảnh ngày xuân với những đặc điểm riêng. Tác giả miêu tả cảnh rồi mà nói lên được tâm hồn của nhân vật. - Cho HS biết vận dụng bài học để viết văn tả cảnh. II- CHUẨN BỊ: 1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án. 2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn. III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1- ỔN ĐỊNH LỚP: 2- KIỂM TRA BÀI CŨ: Nêu nội dung chính và nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích Chị em Thúy Kiều. 3- GIỚI THIỆU BÀI MỚI: 4- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. GV HỎI: Đoạn trích nằm ở phần nào của tác phẩm? GV: Gọi HS đọc đoạn trích. GV HỎI: Đoạn trích chia mấy phần? Nêu nội dung từng phần? HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn phân tích. GV HỎI: Bốn câu thơ đầu thờ gian và không gian của mùa xuân như thế nào? GV HỎI: Những hoạt động lễ hội nào được nhắc tới trong đoạn thơ? GV HỎI: Không khí lễ hội được miêu tả qua những từ ngữ nào? Nó thuộc từ loại nào? GV HỎI: Phân tích giá trị biểu cảm của nô nức yến anh và như nước, như nêm? GV HỎI: Tìm những từ ngữ diễn tả cảnh lễ hội tuy vẫn còn mang nét xuân nhưng nhạt dần, lặng dần? Các từ ngữ đó gợi tả tâm trạng gì? HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tổng kết. GV HỎI: Nêu nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn luyện tập. GV HỎI: Hãy so sánh thiên nhiên trong 2 câu thơ cổ với 2 câu thơ Kiều ở SGK? HS TRẢ LỜI: Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm. HS: Đọc đoạn trích. HS TRẢ LỜI: Chia 3 phần: - Bốn câu đầu: Cảnh ngày xuân. - Tám câu tiếp: Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh. - Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về. HS TRẢ LỜI: HS TRẢ LỜI: - Lễ tảo mộ: Sửa sang, thấp hương phần mộ người thân. - Hội đạp thanh: Chơi xuân chốn đồng quê. HS TRẢ LỜI: HS: Phát biểu dựa vào ghi nhớ. I- TÌM HIỂU CHUNG: 1- VỊ TRÍ ĐOẠN TRÍCH: Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm. 2- ĐỌC - CHÚ THÍCH: a- ĐỌC: b- CHÚ THÍCH: 3- BỐ CỤC: Chia 3 phần: - Bốn câu đầu: Cảnh ngày xuân. - Tám câu tiếp: Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh. - Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về. II- PHÂN TÍCH: 1- KHUNG CẢNH NGÀY XUÂN ( 4 câu thơ đầu ) 2- CẢNH LỄ HỘI TRONG TIẾT THANH MINH ( 8 câu tiếp ) - Lễ tảo mộ: Sửa sang, thấp hương phần mộ người thân. - Hội đạp thanh: Chơi xuân chốn đồng quê. - Không khí lễ hội: * Bằng hình ảnh ẩn dụ ( nô nức yến anh ), so sánh ( như nước, như nêm ) đoạn thơ miêu tả cảnh lễ hội trong tiết thanh minh đông đúc, nhộn nhịp. 3- CẢNH CHỊ EM THÚY KIỀU DU XUÂN TRỞ VỀ ( 6 câu thơ cuối ) III- TỔNG KẾT: * GHI NHỚ: ( SGK ) IV- LUYỆN TẬP: So sánh thiên nhiên trong 2 câu thơ cổ và 2 câu thơ 3-4 của đoạn trích: - Sự tiếp thu: thi liệu cổ điển ( cỏ, chân trời, cành lê ) - Sự sáng tạo: xanh tận chân trời. 5- CỦNG CỐ - DẶN DÒ: HS học bài , soạn bài Thuật ngữ. TIẾT 29 THUẬT NGỮ I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Giúp HS hiểu được khái niêm thuật ngữ và một số đặc điểm cơ bản của nó. - Cho HS biết vận dụng chính xác các thuật ngữ. II- CHUẨN BỊ: 1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án. 2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn. III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1- ỔN ĐỊNH LỚP: 2- KIỂM TRA BÀI CŨ: Tìm 5 từ Hán Việt mà em biết? Cho biết tác dụng của việc sử dụng từ ngữ Hán Việt đó? 3- GIỚI THIỆU BÀI MỚI: 4- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn tìm hiểu thuật ngữ là gì. GV HỎI: Hãy so sánh cách giải thích ở ví dụ 1? GV HỎI: Những định nghĩa đó ở bộ môn nào? GV: Chốt lại ý. GV HỎI: Thuật ngữ là gì? HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn tìm hiểu đăc điểm thuật ngữ. GV HỎI: Tìm xem các thuật ngữ ở mục I.2 còn có nghĩa nào khác không? GV HỎI: Cho biết 2 ví dụ ở SGK, ví dụ nào từ muối có sắc thái biểu cảm? GV: Chốt lại ghi nhớ. HOẠT ĐÔNG 3: Hướng dẫn luyện tập. GV HỎI: Hãy tìm thuật ngữ điền vào chỗ tróng và cho biết các thuật ngữ đó thuộc lĩnh vực khoa học nào? GV HỎI: Từ điểm tựa có được dùng như một thuật ngữ vật lí không? Ở đây nó có ý nghĩa gì? HS TRẢ LỜI: - Cách giải thích (a) dựa theo đặc tính ngoài của sinh vật. HS TRẢ LỜI: - Thạch nhũ: Địa lí. - Ba zơ: Hóa học. - Phân số thập phân: Toán. HS: Trả lời dựa vào ghi nhớ. HS TRẢ LỜI: Các thuật ngữ ở mục I.2 không có nghĩa nào khác. HS TRẢ LỜI: Từ muối ở câu (b) có sắc thái biểu cảm. HS TRẢ LỜI: - Lực là tác dụng đẩy( vật lí ) - Xâm thực là làm hủy...(địa lí ) - Hiện tượng hóa học(hóa học ) - Trường tư vựng ( Ngữ văn ) - Di chỉ là nơi có( lịch sử ) - Thụ phấn( sinh học ) - Lưu lượng.( địa lí ) - Trọng lực ( vật lí ) - Khí áp .. ( địa lí ) - Đơn chất( hóa học ) - Thị tộc phụ hệ( lịch sử ) HS TRẢ LỜI: Từ điểm tựa chỉ nơi làm chỗ dựa chính, không được dùng như một thuật ngữ. I- THUẬT NGỮ LÀ GÌ? 1- TÌM HIỂU VÍ DỤ: a- VÍ DỤ 1: - Cách giải thích (a) dựa theo đặc tính ngoài của sinh vật. b- VÍ DỤ 2: - Thạch nhũ: Địa lí. - Ba zơ: Hóa học. - Phân số thập phân: Toán. 2- GHI NHỚ: ( SGK ) II- ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ: 1- TÌM HIỂU VÍ DỤ: - Các thuật ngữ ở mục I.2 không có nghĩa nào khác. - Từ muối ở câu (b) có sắc thái biểu cảm. * Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm; thuật ngữ không có tính biểu cảm. 2- GHI NHỚ: ( SGK ) III- LUYỆN TẬP: BÀI TẬP 1: - Lực là tác dụng đẩy( vật lí ) - Xâm thực là làm hủy...(địa lí ) - Hiện tượng hóa học(hóa học ) - Trường tư vựng ( Ngữ văn ) - Di chỉ là nơi có( lịch sử ) - Thụ phấn( sinh học ) - Lưu lượng.( địa lí ) - Trọng lực ( vật lí ) - Khí áp .. ( địa lí ) - Đơn chất( hóa học ) - Thị tộc phụ hệ( lịch sử ) BÀI TẬP 2: Từ điểm tựa chỉ nơi làm chỗ dựa chính, không được dùng như một thuật ngữ. 5- CỦNG CỐ - DẶN DÒ: TIẾT 30 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Giúp HS đánh giá bài làm. Sửa cho HS các lỗi sai về ý, từ, câu, cách diễn đạt. II- CHUẨN BỊ: 1- GIÁO VIÊN: Bài kiểm tra đã chấm. 2- HỌC SINH: 3- TỔ CHỨC TRẢ BÀI CHO HS: HOẠT ĐÔNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GV: Đọc lại đề bài và nêu đáp án. GV: Nhận xét những ưu điểm và hạn chế trong bài viết của HS. GV: Gọi HS phát bài kiểm tra. HS: Phát bài kiểm tra. 1- ĐỀ BÀI: Viết bài thuyết minh về cây sen. 2- ĐÁP ÁN: ( Tiết 15 ) 3- NHẬN XÉT: * ƯU ĐIỂM: - Nắm được đặc trưng phương pháp thuyết minh. - Bài làm có bố cục ba phần. - Một số bài viết diễn đạt có cảm xúc. * HẠN CHẾ: - Một số bài viết diễn đạt còn sơ sài, chưa có bố cục rõ ràng. - Đa số bài viết còn sai lỗi chính tả. - Một số bài viết chỉ kể, chưa có yếu tố thuyết minh. 4- TRẢ BÀI CHO HS: 4- CỦNG CỐ - DẶN DÒ: HS soạn đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. Tổ trưởng kí duyệt