Thuật Ngữ Kpi Là Gì / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Kpi Là Gì? Những Lợi Ích Và Chức Năng Của Kpi Và Thuật Ngữ Liên Quan

KPI là gì?

KPI là viết tắt của Key Performance Indicator, có nghĩa là chỉ số đánh giá thực hiện công việc. Đây chính là công cụ đo lường, đánh giá hiệu quả công việc được thể hiện qua số liệu, tỷ lệ, chỉ tiêu định lượng, nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động của các tổ chức hoặc bộ phận chức năng hay cá nhân. KPI chính là hệ thống đánh giá định lượng được áp dụng bởi các doanh nghiệp để đánh giá xem doanh nghiệp đó có thể đạt các mục tiêu ở cấp độ như thế nào. Những trưởng bộ phận có thể đề ra nhiều chỉ tiêu cho KPI danh cho một dự án mà họ có thể sử dụng để đánh giá các nhân viên trong quá trình làm việc.

Nhân viên phải xuất ra kết quả chính xác ở mức 90%, hàng ngày các nhân viên phải lướt qua 1.500 landing page và mỗi tuần nhân viên phải báo cáo tối đa ba đáng giá “hoàn toàn không chính xác”.

Những KPI này có thể cho phép bạn đánh giá một cách chính xác hiệu suất làm việc của nhân viên đang đạt mức tiêu chuẩn kỳ vọng nào.

Bạn có thể xác định và thiết lập một hệ thống KPI mà tích hợp với chiến lược riêng của công ty bạn. Không có một cách cụ thể xây dựng KPI nào, nhưng chúng cần được định lượng, mang tính thiết thực, và định hướng rõ ràng (để xác định xem công ty có đang đi đúng hướng).

Mục đích và chức năng của KPI

KPI được áp dụng cho nhiều mục đích như: quản lý hệ thống công việc của một tổ chức, tự quản lý công việc của nhóm, của cá nhân. Hay có thể nói, KPI chính là mục tiêu công việc mà tổ chức, phòng ban, tổ nhóm hay cá nhân cần đạt được để đáp ứng yêu cầu chung. Theo các chuyên gia đánh giá, KPI chính là cơ sở để nhà quản lý đánh giá thành tích của phòng ban, của nhân viên và đưa ra những khuyến khích phù hợp cho từng phòng ban, từng nhân viên.

Mục đích của việc sử dụng chỉ số KPI trong đánh giá thực hiện công việc là nhằm đảm bảo cho người lao động thực hiện đúng các trách nhiệm trong bảng mô tả công việc của từng vị trí chức danh cụ thể, điều này góp phần cho việc đánh giá thực hiện công việc trở nên minh bạch, rõ ràng, cụ thể, công bằng và hiệu quả hơn, nâng cao hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc bởi vì các chỉ số KPI mang tính định lượng cao, có thể đo lường cụ thể.

Làm thế nào để tạo ra được KPI phù hợp nhất?

Thông thường mỗi chức danh sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc hàng tháng và nhà quản lý sẽ áp dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của vị trí công tác, chức danh đó. Dựa trên việc hoàn thành KPI, tổ chức (công ty, cơ quan, phòng ban) sẽ có các chế độ thưởng phạt cho từng cá nhân. KPI cho thấy được hiệu quả hoạt động về kinh doanh của một doanh nghiệp, tổ chức cũng như để đánh giá xem người thực thi công việc đó có đạt được mục tiêu hay không. Vậy làm sao để có thể tạo ra được KPI phù hợp nhất. KPI được đề ra cho các hoạt động cần có đầy đủ những tính chất sau:

Rõ ràng: KPI không rõ ràng là yếu tố lớn nhất trong việc tạo ra các KPI vô giá trị và không có đóng góp gì trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh, chính vì thế, KPI phải được xác định và định nghĩa một cách rõ ràng, hướng tới một mảng nào đó cần cải thiện rõ rệt.

Đo lường được: Một KPI không thể đo lường được hay không có chuẩn mực để đánh giá thì cũng như không có KPI, vì vậy cần phải có khả năng đo đếm và đánh giá được bằng số liệu, báo cáo.

Giao phó được, làm được: Nếu bạn không thể tìm được nhân viên nào để giao việc chịu trách nhiệm KPI đó hay KPI đó không có khả năng thực hiện được thì liệu KPI đó có nên tồn tại không? Câu trả lời chắc chắn là không. Một khi đã xây dựng KPI thì cần phải giao cho người chịu trách nhiệm và có thể làm được.

Thực tế: KPI cần phải mang tính thực tế. Bạn không thể đặt KPI cho nhân viên dựa trên một giả thuyết hay niềm tin nào đó được.

Trong một mốc thời gian nhất định: cần phải có mốc thời gian nhất định để xác định khi nào công việc hoàn thành để đánh giá mức độ hoàn thành. Đừng bao giờ giao KPI (hay bất cứ công việc mục tiêu gì) mà không xác định một mốc thời gian cần phải hoàn thành.

Ngoài ra, trong kinh doanh còn phổ biến một số thuật ngữ như:

Target là gì?

Target (còn được biết đến với cái tên Target Audience) là thuật ngữ chỉ việc phân tích và lọc những đối tượng khách hàng mà chúng ta cần nhắm tới, và họ sẽ được xếp vào nhóm những đối tượng khách hàng mục tiêu. Theo nghĩa tiếng việt thì target nghĩa là “mục tiêu”, hay nói một cách dễ hiểu hơn thì công việc chính của bạn lúc này chính là hướng tới những mục tiêu nhất định và cụ thể.

Budget là gì?

Budget (ngân sách) là một kế hoạch tài chính cho các hoạt động trong tương lai, có thể là hoạch định cá nhân hoặc cũng có thể là tầm nhìn tương lai của doanh nghiệp. Ngân sách theo hoạch định chi tiêu có thể giúp bạn tìm hiểu rõ nét chi phí đầu vào đầu ra cá nhân, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện cho cuộc sống. Có thể nói, budget chính là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh.

Thuật Ngữ Là Gì? Tìm Về Hiểu Về Thuật Ngữ Là Gì?

1 – 1. Thuật ngữ là gì?

“Thuật ngữ” là “những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ”, chủ yếu để dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.

2 – 2. Đặc điểm của thuật ngữ là gì?

Đặc điểm thứ nhất: Khác với từ ngữ phổ thông, mỗi thuật ngữ thuộc một lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại mỗi khái niệm trong lĩnh vực đó chỉ được biểu hiện bằng một thuật ngữ.

Đặc điểm thứ hai: Khác với từ ngữ phổ thông, thuật ngữ không có tính biểu cảm.

3 – 3 . Cách định nghĩa từ ngữ

a. Cách thứ nhất (dùng trong sách báo đại chúng):

Giải thích bằng các đặc tính bên ngoài, dựa trên nhận thức cảm tính hoặc những khái niệm phổ thông (ai cũng có thể hiểu được).

b. Cách thứ hai (dùng trong các văn bản khoa học công nghệ):

Giải thích thông qua các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp khoa học và dựa trên những khái niệm khoa học.

4 – 4. Sử dụng thuật ngữ là gì?

Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp.

Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật ngữ không được biểu hiện những sắc thái xúc cảm gây mâu thuẫn về giới tính, sắc tộc, tôn giáo, chính trị, giai cấp, địa vị, tuổi tác.

Khác với từ ngữ văn chương, việc công nhận thuật ngữ cần có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành.

5 – 5. Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

Sử dụng từ ngữ có sẵn trong từ điển nhưng được định nghĩa lại cho phù hợp lĩnh vực của thuật ngữ.

Để nguyên: trong trường hợp thuật ngữ đã được dùng phổ biến hoặc không gây hiểu nhầm.

Phiên âm: trong trường hợp từ nước ngoài được phiên âm và dùng phổ biến hoặc từ mới nhưng khó phát âm đúng.

Dùng từ có âm mới hoặc chữ mới hoặc hoàn toàn mới cả âm và chữ.

Dùng cụm từ có một bộ phận mới hoặc hoàn toàn mới.

Hình 2: Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

6 – 6. Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Được đại đa số dùng quen (dù không chính xác).

Lưu ý:

phổ biến không đồng nhất với đại chúng

không phải ai cũng biết một ngoại ngữ

không phải nhà khoa học nào cũng biết nhiều ngoại ngữ

Hình 3: Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Kết Luận: Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp. Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật Ngữ Ota Là Gì?

Trong ngành khách sạn nói riêng và du lịch nói chung, OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ khá phổ biến. Vậy bạn có biết OTA là gì? OTA dùng để làm gì? Tại sao lại cần OTA?

Thuật ngữ OTA là gì?

OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ được dịch sang tiếng Việt là đại lý du lịch trực tuyến, bán các sản phẩm dịch vụ du lịch đơn lẻ hoặc các gói dịch vụ như: phòng khách sạn, tour du lịch, vé máy bay, vé xe … cho các đơn vị cung cấp dịch vụ. Các giao dịch mua bán, được đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian) và hình thức thanh toán có thể là thanh toán qua cho đơn vị trung gian hoặc trực tiếp nhà cung cấp dịch vụ khi sử dụng dịch vụ.

Nhà cung cấp dịch vụ phải trả phần hoa hồng cho đơn vị trung gian khi khách hàng đặt dịch vụ qua đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian). Thông thường khi khách hàng mua gói dịch vụ như cả khách sạn và vé máy bay sẽ rẻ hơn nếu mua lẻ khách sạn + mua lẻ vé máy bay trên cùng một trang web hoặc ứng dụng trung gian (đại lý).

Mô hình OTA đã rất phát triển trên thế giới với những tên tuổi lớn như: chúng tôi chúng tôi , AirBNB, Traveloka,… Ở Việt Nam, các trang như: chudu24, mytour, chúng tôi chúng tôi Abay.vn… chính là các mô hình OTA tại Việt Nam.

Tại sao lại sử dụng OTA?

Theo thống kê đến năm 2016 trên thế giới có khoảng 3.5 tỷ người dùng internet. Theo số liệu báo cáo từ tổ chức We Are Social, tính đến tháng 01 năm 2018, dân số Việt Nam có 96.02 triệu người với tỉ lệ đô thị hóa là 35%. Báo cáo này cũng cho biết, tổng số người dùng Internet ở quốc gia hình chữ S vào tháng 01/2018 là 64 triệu người.

Việc triển khai 3G, 4G và các thiết bị di động ngày càng rẻ và được phổ cập giúp số lượng người tiếp cận và sử dụng internet ngày càng gia tăng. Và việc tìm kiếm thông tin trên internet là xu hướng tất yếu được hầu hết mọi người sử dụng internet quan tâm.

Tham gia vào các kênh OTA sẽ giúp gia tăng đáng kể cơ hội tiếp cận khách hàng trên khắp thế giới, không phân biệt khoảng cách. Mặc dù mỗi doanh nghiệp đều website riêng nhưng các doanh nghiệp như khách sạn vẫn cần hợp tác với các OTA. Bởi các đại lý du lịch trực tuyến là một kênh marketing hiệu quả cho khách sạn. Sự hiện diện tên khách sạn trên nhiều website như vậy sẽ tạo được ấn tượng về mặt thương hiệu và người dùng cũng sẽ dễ dàng đặt phòng hơn. Khách sạn cũng không bỏ ra nhiều chi phí để marketing online vì các OTA sẽ thực hiện việc này.

Những ưu điểm khi sử dụng kênh bán dịch vụ trực tuyến OTA

– Các trang quản trị OTA thường có phần thống kê khách truy cập giúp nhà quản lý có thể theo dõi, thống kê khách và đưa ra các chiến lược giá phù hợp hay từng thị trường mục tiêu.

Hạn chế khi sử dụng kênh bán dịch vụ trực tuyến OTA

– Người đăng ký, sử dụng phải biết hoặc đã được đào tạo thì mới có thể đăng ký, sử dụng được. – Người bán phải trả phần hoa hồng cho đối tác làm giảm doanh thu/lợi nhuận, tăng thêm chi phí của doanh nghiệp.

Kpi Là Gì? Kpi Trong Logistics/Chuỗi Cung Ứng

KPI là gì? KPI là chữ viết tắt của Key Performance Indicator (Chỉ số đo lường hiệu suất), và có thể được định nghĩa như là một sự đo lường về việc tiến hành công việc trên thực tế một cách khách quan, hoặc là:

Hướng tới một mục tiêu được định trước;

Dựa vào một tiêu chuẩn yêu cầu về hiệu suất.

Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nhất là các hoạt động chuỗi cung ứng, chúng ta cần phải tập trung liên tục vào việc cải tiến để cạnh tranh trong thị trường. Nhưng làm thế nào bạn có thể biết hiệu suất chuỗi cung ứng của bạn đang được duy trì, trở nên tốt hơn, hoặc tệ hơn? Đây chính là nơi KPIs xuất hiện!

Vậy KPI là gì ?

Có thể hiểu một cách đơn giản một KPI là một cái gì đó giống như một công cụ trên bảng điều khiển xe. Một công tơ mét chẳng hạn. Nếu bạn đang lái xe và muốn duy trì tốc độ của mình ở mức 50 km/h, bạn sẽ phải sử dụng công tơ mét của mình để duy trì tốc độ đó. Bạn sẽ lái nhanh hơn một chút nếu nếu kim công tơ mét của bạn dưới 50 km/h hoặc bạn lái xe chậm lại nếu vượt quá tốc độ yêu cầu.

Bạn sẽ sử dụng một KPI cùng một cách như công tơ mét của xe. Sự khác biệt duy nhất là rằng trong hầu hết trường hợp, bạn sẽ không thể giảm hiệu suất khi một hoạt động kinh doanh vượt quá tiêu chuẩn yêu cầu. Trong thực tế, nếu chiếc xe của bạn có một máy đo mức tiêu thụ nhiên liệu và bạn sử dụng nó để lái xe một cách tiết kiệm, khi đó bạn đang sử dụng một KPI thực sự.

Sử dụng KPI để đo lường hiệu suất giúp đảm bảo rằng bạn luôn đánh giá hoạt động kinh doanh của mình dựa trên một tiêu chuẩn cố định. Điều này có nghĩa rằng các biến động ngay lập tức có thể nhìn thấy được và nếu hiệu suất đi theo chiều hướng sai lệch, có thể đưa ra các giải pháp nhanh chóng để giải quyết tình hình.

Khi một KPI cho thấy hiệu suất luôn đạt hoặc vượt quá mức cần thiết, bạn có thể quyết định nâng cao giới hạn và thiết lập một tiêu chuẩn cao hơn. Vì lý do này, các KPI rất cần thiết cho bất kỳ chiến lược phát triển kinh doanh nào.

Ngoài mục tiêu cải thiện hoạt động nội bộ và hiệu suất cạnh tranh. KPIs có thể sẽ đóng một vai trò trong việc thu hút và giữ chân khách hàng. Điều này đặc biệt đúng trong bất kỳ doanh nghiệp nào có khách hàng bị ràng buộc bởi các thỏa thuận hoặc hợp đồng. Các thỏa thuận về mức độ dịch vụ riêng biệt sẽ được theo dõi thông qua các KPI được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng của mình, với xác suất của các lần vi phạm được áp dụng khi hiệu suất giảm xuống dưới một mức đã đã thỏa thuận từ trước.

Tóm lại, các KPI cung cấp cái nhìn trực quan về hiệu quả kinh doanh, cho phép đánh giá về mặt định lượng và định tính một cách khách quan. Khi phù hợp với các mục tiêu kinh doanh, các KPI loại bỏ các công việc phỏng đoán và cho phép tập trung vào tiến trình thực hiện các mục tiêu.

Các KPI chuỗi cung ứng

Khi đo lường hiệu quả và chi phí của chuỗi cung ứng của mình, bạn sẽ cần phải thiết lập và giám sát các KPI, cung cấp cái nhìn về các hoạt động chức năng chéo cũng như việc áp dụng chúng cho các thành phần chuỗi cung ứng riêng biệt. Các KPI sẽ trở cần thiết trong các hoạt động sau:

Order capture (Bắt đơn hàng).

Inventory management (Quản trị hàng tồn kho).

Purchasing and supplier management (Quản trị nhà cung ứng và hoạt động thu mua).

Production/manufacturing (Hoạt động sản xuất).

Warehousing (Hoạt động kho hàng).

Transportation (Hoạt động vận tải).

Perfect order (Đơn hàng chính xác: Mức độ chính xác mà các yêu cầu của khách hàng được đáp ứng).

Inventory levels (Các mức độ tồn kho) .

Stock losses and/or damages (Hàng tồn kho mất và/ hoặc hư hỏng).

Gross profit (Lợi nhuận gộp).

Cost of goods sold (Giá vốn hàng bán).

Total logistics cost (Tổng chi phí về logistics).

Các KPI chức năng chéo phải xây dựng theo một cách mà có thể thấy được sự đóng góp của mỗi chức năng đối với hiệu suất tổng thể chuỗi cung ứng.

Nguồn: Logistics Bureau, Benchmarkingsuccess.