1. Các thuật ngữ kinh tế thường dùng (A-B)
Nhiều thuật ngữ cần được điều chỉnh cho phù hợp với các nền kinh tế và thông lệ tại các quốc gia khác nhau:
Các thuật ngữ kinh tế thường dùng (A-B)Accounts payable – Nợ phải trả. Khoản nợ của một doanh nghiệp cần phải thanh toán sớm, thường là trong vòng 1 năm.
Accounts receivable – Khoản thu. Khoản doanh nghiệp được nhận từ khách hàng cho hàng hóa bán ra hoặc dịch vụ cung cấp.
Antitrust laws – Luật chống độc quyền. Luật bảo vệ cạnh tranh bằng cách không cho phép các thông lệ độc quyền hoặc chống cạnh tranh.
2. Các thuật ngữ kinh tế thường dùng (I-O)
Inflation – Lạm phát. Tăng giá hàng hóa và dịch vụ. Nói chung, giả định về kinh tế là sức mua giảm đi vì có thừa tiền mặt lưu thông, thường là do hậu quả của việc chính phủ chi tiêu quá nhiều.
Initial Public Offering (IPO) – Phát hành công khai lần đầu (chứng khoán). Lần đầu tiên một công ty chào bán cổ phiếu cho công chúng. Còn gọi là “going public”.
Insider trading – Giao dịch nội bộ. Giao dịch cổ phiếu trong nội bộ công ty một cách bất hợp pháp dựa trên những thông tin không công bố.
Institutional investor – Pháp đoàn đầu tư. Một tổ chức đầu tư tài sản riêng hoặc những tài sản do các tổ chức khác uỷ thác nắm giữ. Những nhà đầu tư như vậy thường là các quỹ hưu trí, các công ty bảo hiểm, ngân hàng và các trường đại học.
3. Các thuật ngữ kinh tế thường dùng (P-W)
Paper profit – Lãi lý thuyết. Khoản lãi chưa có thực trong một khoản đầu tư. Khoản lãi này được tính toán dựa trên so sánh giá thị trường hiện tại với chi phí của nhà đầu tư.
Poison pill – Chiến thuật thuốc độc. Một thủ thuật để chống trả việc mua lại quyền kiểm soát công ty, được đưa ra để làm cho việc mua lại công ty trở nên quá tốn kém.
Price-earnings ratio – Tỷ suất thị giá-doanh lợi. Giá của một cổ phiếu chia cho lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trong thời gian 12 tháng. Ví dụ một cổ phiếu bán với giá 60$/cổ phiếu và lợi nhuận 6$/cổ phiếu sẽ được bán với tỷ suất thị giá-doanh lợi 10/1. Tỷ suất thị giá-doanh lợi cao khiến các nhà đầu tư tin tưởng rằng lợi nhuận của công ty trong tương lai sẽ cao hơn nhiều.
Prime rate – Lãi suất ưu đãi. Lãi suất cơ bản mà các ngân hàng thương mại áp dụng cho một loạt khoản cho vay lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cho cá nhân.
Privatization – Tư nhân hóa. Nói chung nghĩa là việc chuyển sở hữu công ty từ các nhà đầu tư công cộng sang các nhà đầu tư tư nhân. Tư nhân hóa thường gắn liền với tái cơ cấu kinh tế trong đó các doanh nghiệp nhà nước được bán cho khu vực tư nhân.
Revenue – Thu nhập. Toàn bộ số tiền mà một doanh nghiệp hoặc chính quyền thu được trong một khoảng thời gian nhất định.
Short sale – Bán khống. Bán một lượng cổ phiếu tạm vay, không thuộc quyền sở hữu của mình với hy vọng kiếm lời bằng cách mua một lượng cổ phiếu tương đương sau đó với giá thấp hơn để thay thế.
Stock (shares) – Cổ phiếu. Các đơn vị của một công ty đại diện cho một phần sở hữu. Mua các phần này sẽ có quyền như các chủ sở hữu và có thể có thu nhập thông qua cổ tức. Có thể mua hoặc bán cổ phiếu mà không ảnh hưởng đến hoạt động của một công ty. Tại thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu do người mua và người bán cổ phiếu đó ấn định.
Stock exchange – Thị trường chứng khoán. Nơi giá cổ phiếu được người mua và người bán cổ phiếu ấn định.
Underground economy – Nền kinh tế ngầm. Một bộ phận không được tính đến của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động hợp pháp và bất hợp pháp. Hầu hết các giao dịch là bằng cách chuyển đổi hàng hóa hoặc thanh toán tiền mặt để tránh thuế hoặc tránh bị các cơ quan thi hành pháp luật phát hiện.
Venture capital – Vốn mạo hiểm. Khoản tài chính cần thiết để bắt đầu một doanh nghiệp, thông thường là các doanh nghiệp mới nhiều rủi ro. Đổi lại vốn, nhà đầu tư được sở hữu một phần doanh nghiệp này. Vốn mạo hiểm càng rủi ro thì càng có khả năng thu lợi lớn.
White knight – Hiệp sĩ trắng. Người cứu một công ty đang bị nguy cơ mua quyền kiểm soát bởi một công ty khác.
4. Các thuật ngữ kinh tế thường dùng (C-D)
Capital gain – Lợi nhuận vốn. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán một cái gì đó được mua như là khoản đầu tư – ví dụ như bất động sản hoặc cổ phiếu.
Capital flight – Di chuyển vốn. Sự di chuyển của một khoản tiền lớn từ quốc gia này sang quốc gia khác để tránh biến động chính trị hoặc kinh tế hoặc để kiếm lợi từ các khoản đầu tư với lợi nhuận cao.
Capitalism – Kinh tế thị trường tự do/Chủ nghĩa tư bản. Một hệ thống kinh tế dựa trên giả định rằng thị trường quyết định lượng hàng hóa sản xuất ra cũng như giá của các hàng hóa này. Trung tâm của nền kinh tế thị trường tự do là sở hữu cá nhân về tư liệu sản xuất và tài sản, và sự tham gia tối thiểu của chính phủ. Một nền kinh tế thị trường tự do hoàn toàn không tồn tại mà nói chung được pha trộn, với sự can dự đến chừng mực nào đó của chính phủ.
5. Các thuật ngữ kinh tế thường dùng (E-H)
Earnings per share – Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu. Lợi nhuận ròng sau thuế được chia cho số lượng các cổ phần thường.
Equity – Vốn cổ phần Khi sử dụng với ý nghĩa tài chính, vốn cổ phần có nghĩa là giá trị của tài sản đang nắm giữ trừ đi số nợ. Vốn cổ phần của một cổ đông trong một công ty là giá trị cổ phiếu mà anh ta đang giữ. Vốn cổ phần của một người sở hữu nhà là chênh lệch giữa giá trị của căn nhà và giá trị thế chấp chưa thanh toán.
Exchange rate – Tỷ giá hối đoái. Tỷ giá đổi một loại tiền tệ này lấy một loại tiền tệ khác.
Financial market – Thị trường tài chính. Các thị trường đề đổi vốn và tín dụng, ví dụ như các thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, thị trường hối đoái và thị trường hàng hóa.
Liên hệ sử dụng dịch vụ dịch thuật:
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: [email protected]
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Các câu hỏi thường gặp Câu hỏi: Dịch thuật có mục đích gì?
Trả lời:
Mục đích của dịch thuật là diễn đạt lại ý tưởng, ngôn ngữ với độ chính xác tối đa. Người dịch thuật phải truyền tải thông tin 1 cách trung thực, không tự ý sửa đổi ý tưởng của người khác.
Câu hỏi: Dịch thuật có mấy hình thức?
Trả lời:
Dịch thuật có 2 hình thức là dịch thuật nói và dịch thuật viết. Hay còn gọi là biên dịch và phiên dịch.
Câu hỏi: Hoạt động biên dịch là gì?
Trả lời:
Biên dịch là chuyển thể văn bản viết từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác mà không làm thay đổi ý nghĩa.