Thuật Ngữ Khoa Học / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thuật Ngữ Y Khoa Việt

Mô tả

Sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH của tác giả BS NGUYỄN VĂN HÙNG do NXB Y HỌC phát hành. Nhà Sách Y Dược giao sách toàn quốc miễn phí, thu tiền mặt (COD) tại địa chỉ quý khách cung cấp.

Ahh Cuối cùng thì quyển sách tác giả BS NGUYỄN VĂN HÙNG đầu tư công phu về THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH đã hoàn thành.

Quyển sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH của tác giả BS NGUYỄN VĂN HÙNG do NXB Y HỌC in ấn và phát hành cho đọc giả là học sinh sinh viên ngành y, dược, các y bác sĩ đang cần tài liệu tra cứu. Sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH sẽ giúp đỡ nhiều thông tin cho đọc giả với những kiến thức y khoa nâng cao đã được tác giả BS NGUYỄN VĂN HÙNG tích lũy qua nhiều năm khám chữa bệnh thực tế. Sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH đã được NXB Y HỌC kiểm tra chất lượng và chấp nhận cho in và phát hành với giá bán ra thị trường là 480.000 Vnđ. chúng tôi xin giới thiệu quyển sách này tới cho quý đọc giả.

Nội dung sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH

Thông báo: Nếu bạn đọc được nội dung này, thì hiện tại chúng tôi vẫn chưa kịp thời cập nhật nội dung cho quyển sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANHcủa tác giả BS NGUYỄN VĂN HÙNG, bạn vui lòng liên hệ hotline để được tư vấn nếu muốn biết thêm thông tin về quyển sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH do NXB Y HỌC phát hành.

Quyển sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH là một tài liệu được bán chạy của tác giả BS NGUYỄN VĂN HÙNG.

NhaSachYDuoc.com tin tưởng rằng bạn sẽ thu nạp được nhiều thông tin giá trị và hữu ích trong việc học tập và nghiên cứu cũng như có được tư liệu tham khảo chuyên môn nhằm tìm được được phương pháp áp dụng vào thực hành để điều trị và cứu chữa cho người bệnh. Tài liệu THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH được in khổ lớn, giấy đẹp, chất lượng in cao. Đọc giả sẽ thấy hài lòng khi có được quyển sách THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH trong tay. Hãy đặt mua tài liệu THUẬT NGỮ Y KHOA VIỆT- ANH ngay hôm nay để chúng tôi kịp thời giao cho quý khách trong thời gian nhanh nhất. Đặc biệt: Chúng tôi miễn phí vận chuyển và chỉ thu tiền khi giao hàng tận tay quý khách theo hình thức COD.

Chi tiết vui lòng liên hệ: Thúy Huyền – 0966.285.427, Email: nhasachyduoc.com@gmail.com

2017: Những Thuật Ngữ Khoa Học Cần Được Nghiên Cứu Nhiều Hơn

Trạng thái thần kinh của con người khá đa dạng. Trong đó tự kỷ là một dạng khuyết tật, nhiều người cho rằng đó là hệ quả của sự biến đổi gen. Hiện nay trên thế giới, nhiều người đang kêu gọi không cần thiết phải chữa bệnh tự kỷ bởi đó là một trong các trạng thái tự nhiên của đa dạng thần kinh, do đó cần phải được duy trì.

Lòng vị tha đến từ hai phía (Reciprocal Altruism)

Để xã hội tồn tại và phát triển, mọi cá thể đều phải có lòng vị tha. Mọi người (thậm chí cả các loài động vật) đôi khi vẫn phải tốn nhiều công sức chỉ để mang lại lợi ích cho những người khác, dù có khi họ không phải là người thân thiết.

Những con tinh tinh chăm sóc cho nhau, một biểu hiện của lòng vị tha ở động vật. (Nguồn: Attracmeny.com)

Trên thực tế, lòng vị tha đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên tinh thần tương hỗ giúp nâng cao phúc lợi, khả năng sinh tồn và sức khỏe của con người.

Nguyên lý có tính ảnh hưởng (Effective Theory)

Mọi người có thể không thống nhất ý kiến về nhiều vấn đề mang tính cơ bản và chuyên sâu, nhưng tất cả chúng ta đều tin tưởng rằng khi ngồi trên một chiếc ghế chắc chắn, chúng ta sẽ cảm thấy an tâm hơn, và khi hít thở trên bề mặt Trái Đất nghĩa là chúng ta sẽ đủ có lượng khí oxy cần thiết cho sự sống. Khái niệm này được gọi là Nguyên lý có tính ảnh hưởng.

Tất cả chúng ta đều làm việc dựa trên các nguyên lý có tính ảnh hưởng. Chúng ta tìm kiếm các nội dung mô tả khớp với những gì chúng ta nhìn thấy trên thực tế, và rồi tương tác với chúng.

Nguyên lý có tính ảnh hưởng rất có giá trị khi chúng ta tự hỏi các nguyên lý khoa học được thực hiện như thế nào, và khi chúng ta muốn nhận định một vấn đề là sai hay đúng.

Xu hướng về sự xác nhận (Confirmation Bias) Trí Quyển (The Noosphere)

Lợi ích của Internet là càng nhiều thông tin sẽ giúp bạn đưa ra được các quyết định đúng đắn hơn. Tuy nhiên, nghịch lý cũng nằm ở chỗ càng nhiều thông tin sẽ càng tăng thêm khả năng xác nhận những gì bạn vốn đã tin tưởng từ trước đó.

Trí quyển nằm trong tập hợp các khái niệm nói về các quyển của Trái Đất gồm có sinh quyển, khí quyển, thủy quyển… trong đó bản chất của trí quyển chính là trí tuệ của con người.

Đây là thuật ngữ ra đời từ đầu thế kỷ 20 nhưng sau đó không được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên thuật ngữ này cũng cần được lưu tâm.

Khả năng đạt được mục tiêu (Affordance)

Lợi thế so sánh (Comparative Advantage) Mật mã thần kinh (The Neural Code)

Theo nghiên cứu của Stigler, các khám phá khoa học đều không được đặt tên theo người khám phá đầu tiên, có thể kể ra các ví dụ điển hình như định l‎ý Pitago, sao chổi Halley, số Avogardo, định luật Gresham, đồ thị Venn… Nhà xã hội học Robert K. Merton cũng cho biết những người khám phá đầu tiên có vẻ như không bao giờ được ghi nhận. Như vậy, vấn đề ở đây là thứ tự không phải là yếu tố quyết định. Đóng góp của nhà thiên văn học Edmund Halley không nằm ở việc quan sát được sao chổi Halley năm 1682 mà nằm ở việc thừa nhận sao chổi đó với sao chổi được quan sát năm 1531 chỉ là một.

Lợi thế rõ ràng của thuế quan – hướng tới các hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu – là hỗ trợ các nhà sản xuất nội địa đồng thời gây khó khăn cho các nhà sản xuất nước ngoài.

Chủ nghĩa Hiện thực khoa học (Scientific Realism)

Ví dụ, thuế suất của Mỹ đối với các sản phẩm săm lốp của Trung Quốc đã khiến cho săm lốp Trung Quốc nhập khẩu vào Mỹ có giá cao hơn so với hàng nội địa, từ đó mang lại hiệu quả cạnh tranh cao hơn cho các nhà sản xuất săm lốp của Mỹ.

Thuật ngữ này muốn nói tới các quy luật hoặc thuật toán biến các khả năng hành động và quy trình khác xuất hiện trong não thành nhận thức, ‎ý thức, cảm xúc, mục đích và hành động. Mật mã thần kinh được ví như là phần mềm của não bộ.

Lỗi nhận định sai cơ bản (Fundamental Attribution Error)

Khoa học đã phát hiện ra sự tồn tại của proton và protein, neuron và neutrino? Chúng ta cho rằng các hạt chính là sự kích thích của các trường lượng tử và sự thừa hưởng tính cách là do di truyền bởi các gen mã hóa thông tin? Có những người phủ nhận những điều này, và họ chưa chắc đã là những người không hiểu biết gì về khoa học, mà họ chính là tín đồ của chủ nghĩa hiện thực khoa học.

Chủ nghĩa hiện thực khoa học nêu quan điểm rằng, khoa học cần được mở rộng ra thêm và đôi khi chứng minh rằng những quan điểm mà thế giới đã biết (những quan điểm này do con người chúng ta đạt được thông qua các các cơ quan cảm giác) – đều là sai lầm.

Nhà khoa học, triết gia Hy Lạp cổ đại Aristotle cho rằng một viên đá bị chìm khi được thả xuống nước là do sức hút của trọng lực. Ông cho rằng những người có đạo đức sẽ làm như thế này thế kia, do họ có phẩm hạnh tốt; còn những người không cư xử có đạo đức là những người thiếu phẩm hạnh tốt. Tất nhiên không phải mọi thứ đều chìm khi rơi xuống nước. Gỗ nổi trên nước là do có trọng lượng nhẹ.

Nhà viết kịch Molière đã phản bác lại lối tư duy này với lý lẽ về hiện tượng tại sao thuốc phiện lại gây ngủ.

Tâm lý học hiện đại khẳng định rằng lời giải thích về hành vi của con người luôn luôn đòi hỏi phải tham khảo và đối chiếu với tình huống mà người đó tham gia. Nếu không nhận định đúng theo cách thức này thì sẽ được gọi là Lỗi nhận định sai cơ bản.

Loài chó đã đồng hành với con người lâu hơn chúng ta tưởng

Từ lâu, giới khoa học đã đặt nhiều nghi vấn về nguồn gốc của chó nhà bởi còn nhiều chứng cứ mâu thuẫn về địa …

Những phát minh khoa học đột phá của năm 2016

Một số thành tựu và khám phá của các nhà khoa học năm 2016 có vẻ giống chuyện khoa học viễn tưởng, nhưng thật sự …

Biến đổi khí hậu tạo ra những vòi rồng nguy hiểm

Các nghiên cứu về khí hậu cho thấy, điều kiện để vòi rồng xuất hiện chính là do nhiệt độ khí quyển tăng cao.

Thuật Ngữ Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 9

Mục đích của bài học giúp học sinh nắm được khái niệm và những đặc điểm cơ bản của thuật ngữ; từ đó nâng cao năng lực sử dụng thuật ngữ, đặc biệt trong các văn bản khoa học, công nghệ.

I. Thuật ngữ là gì?

Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.

Nguyên tố là chất cơ sở có điện tích hạt nhân nguyên tử không thay đổi trong các phản ứng hoá học, tạo nên đơn chất hoặc hợp chất. Hình học là ngành toán học nghiên cứu hình dáng, kích thước và vị trí tương đối của các sự vật, và hình học phẳng và hình học không gian.

1. Trong hai cách giải thích dẫn ở (SGK, trang 87), cách giải thích thứ hai là không thể hiểu được nếu thiếu các công thức về hoá học. Cách giải thích này thể hiện được những đặc trưng bên trong của sự vật, không thể nhận biết qua kinh nghiệm hay cảm tính mà phải qua nghiên cứu, phân tích. Để hiểu được cách giải thích này, đòi hỏi phải là người có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hoá học.

2. Những định nghĩa về thạch nhủ, ba-dơ, ẩn dụ và phân số thập phân đã được học ở các lớp trước. Thuật ngữ thạch nhủ xuất hiện trong bộ môn Địa lí, thuật ngữ ẩn dụ xuất hiện trong bộ môn Văn học, thuật ngữ ba-dơ xuất hiện trong bộ môn Hoá học, còn thuật ngữ phân số thập phân xuất hiện trong bộ môn Toán học.

Các thuật ngữ này chủ yếu được dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.

II. Đặc điểm của thuật ngữ

Về nguyên tắc, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, một khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

Thuật ngữ không có tính hình tượng.

Thuật ngữ không có tính biểu cảm.

1. Các thuật ngữ dẫn trong mục 1.2 (thạch nhũ, ba-dơ, ẩn dụ, phân số thập phân) không còn có nghĩa nào khác.

2. Xét ví dụ dẫn ở SGK, trang 88:

Từ muối trong câu (a) là thuật ngữ khoa học.

Từ muối trong câu (b) không còn chỉ khái niệm nữa mà mang sắc thái biểu cảm. Các từ chua ngọt, cay mặn liên kết với nhau, phối hợp với các từ đã từng, xin đừng quên nhau cùng vối giọng điệu tha thiết đã thể hiện lời nguyện thề son sắt, thuỷ chung trong tình yêu, tình vợ. chồng.

Tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi ô trống.

Các thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.

Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: /s. (Địa lí)

2. Bài tập này yêu cầu các em xác định từ điểm tựa trong đoạn trích của Tố Hữu có được dùng như một thuật ngữ vật lí không? ở đây, nó có ý nghĩa gì?

Từ điểm tựa trong Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa không được dùng như một thuật ngữ vật lí với nghĩa: điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó tác động được truyền tới lực cản. ở đây, điểm tựa được dùng với nghĩa là chỗ dựa chính.

3. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

Trong hai trường hợp dẫn ở SGK, trang 90, xác định trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.

Từ hỗn hợp trong câu (a) được dùng như một thuật ngữ; từ hỗn hợp trong câu (b) được dùng như một từ thông thường.

Đặt câu với từ hỗn hợp được dùng vối nghĩa thông thường.

Đặt câu: Ngày nay, người ta sản xuất nhiều thức ăn hỗn hợp đê nuôi gia súc.

4. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

Định nghĩa thuật ngữ cá căn cứ vào cách xác định của sinh học.

Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ cá với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thưòng của người Việt.

Thuật ngữ cá được hiểu theo nghĩa sinh học: động vật có xương sống ở nước, thở bằng mang, bơi bằng vây. Theo cách gọi thông thường của người Việt, cá không nhất thiết phải có mang. Ví dụ: cá voi, cá heo.

5. Hiện tượng đồng âm giữa thuật ngữ thị trường trong Kinh tế học và thị trường trong Quang học không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ’biểu thị một khái niệm vì hai thuật ngữ này được dùng trong hai ngành khoa học riêng biệt.

Tham Khảo Nguyên Tắc Chuẩn Hoá Thuật Ngữ Khoa Học Ở Các Nước

Tham khảo nguyên tắc chuẩn hoá thuật ngữ khoa học ở các nước

Quá trình chuẩn hoá thuật ngữ là một quá trình độc lập, bao giờ cũng diễn ra song song với quá trình phổ biến một thuật ngữ, bắt đầu từ lúc một thuật ngữ mới được giới thiệu, trước hết là trong giới chuyên môn, cho đến lúc thuật ngữ đó được họ chấp nhận và sử dụng trong các tài liệu, văn bản và ngôn bản chuyên ngành, sau đó là đưa nó ra sử dụng rộng rãi. Nó chỉ thực sự được công nhận khi các nhà khoa học và công chúng chấp nhận sử dụng nó như một phương án tốt nhất trong văn cảnh mang tính chuyên môn. Điều đó cho thấy rằng một thuật ngữ chỉ có thể được lựa chọn bởi người sử dụng chứ không thể lựa chọn người sử dụng, tức là có thể tạo ra thuật ngữ, nhưng không thể áp đặt việc sử dụng nó cho công chúng, và công chúng cũng chính là những người nâng các thuật ngữ lên mức tiêu chuẩn. Việc chuẩn hoá thuật ngữ sẽ càng cấp thiết hơn khi có sự cạnh tranh giữa một số thuật ngữ biểu thị cùng một nội dung. Thuật ngữ không chấp nhận sự đồng nghĩa. Nói một cách ngắn gọn, các lí do và mục đích của việc chuẩn hoá thuật ngữ là: để tiết kiệm ngôn ngữ, để bảo đảm tính chính xác, để bảo đảm sự phù hợp trong hệ thống. Cụ thể là:

1. Mục đích tiết kiệm ngôn ngữ

Nếu thuật ngữ đưa ra mà cồng kềnh,dài dòng, hay phức tạp thì qua sử dụng, nó sẽ được đơn giản hoá và rút gọn lại. Nếu có hai hay ba thuật ngữ cùng chứa một nội dung thì thuật ngữ nào ngắn gọn hơn sẽ được sử dụng nhiều hơn. Ngày nay người ta dùng “T. V” (/ti vi/) nhiều hơn dùng “vô tuyến truyền hình”, “CPU” nhiều hơn “bộ vi xử lý”, “type” nhiều hơn “đánh máy”, “demo” nhiều hơn “giới thiệu/ trình diễn quy trình”, “Internet”chiếm chỗ của “mạng toàn cầu”, “chip” thay cho “vi mạch điện tử”…

2. Mục đích bảo đảm tính chính xác

Nghĩa của thuật ngữ được sử dụng phải càng rõ ràng, chính xác càng tốt. Những thuật ngữ tối nghĩa, mờ nghĩa, nghĩa không rõ ràng sẽ bị đào thải, thay vào đó là các thuật ngữ có nghĩa chính xác cần thiết. Ví dụ: bộ chuyển đổi giống được thay bằng bộ thay đổi phích cắm và giắc cắm, vi mạch cỡ lớn/ vi mạch cực lớn, rõ ràng là các sự bất ổn trong cách diễn đạt ở đây vì đã là “vi”, tức là rất nhỏ, lại còn “lớn” và “cực lớn”, nên được thay bằng vi mạch có mặt độ mạch lớn/ cực lớn; bộ phận có lỗ để cắm được thay bằng giắc cắm; hệ thống thụ động chính được thay bằng hệ thống chủ – tớ/ hệ thống chính – phụ…

3. Mục đích bảo đảm sự phù hợp trong hệ thống

Thuật ngữ được điều chỉnh sao cho nó chỉ có một nghĩa và không có nét nghĩa nào trùng với nghĩa của một thuật ngữ khác trong hay ngoài hệ thống. Ví dụ: thuật ngữ virus trong tin học chỉ có nghĩa là một chương trình phá huỷ phần cứng, phần mềm của máy tính, có thể tự lây lan từ máy tính này sang máy tính khác, còn trong y học thì có nghĩa là vi trùng, vi sinh vật nhỏ nhất, dùng kính hiển vi thường cũng không nhìn thấy, phần lớn có thể gây bệnh.

Để thoả mãn những lí do và đạt được mục đích đã nêu, việc chuẩn hoá thuật ngữ khoa học phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản. Dựa trên thực tế và quy luật sử dụng thuật ngữ khoa học, Juan C. Sager (Mĩ) đã đưa ra những nguyên tắc của việc chuẩn hoá thuật ngữ. Chúng tôi xin được giới thiệu chúng vì mọi ngôn ngữ đều bị chi phối bởi một số các quy luật chung trong sự phát triển của mình.

a. Nguyên tắc thứ nhất – Lựa chọn qua kiểm chứng thực tế

Quá trình chuẩn hoá thuật ngữ luôn luôn diễn ra sau quá trình chuẩn hoá các khái niệm mà nó gọi tên. Việc chuẩn hoá một ngôn ngữ là thực sự cần thiết để đơn giản hoá một dạng biểu thị có được nhờ sự nỗ lực của toàn xã hội. Đây chính là cố gắng để chọn lựa một hình thức biểu hiện thích hợp nhất của ngôn ngữ, là quá trình sáng tạo và kiểm nghiệm chặt chẽ với sự tham gia của nhiều tầng lớp xã hội. Ví dụ: thuật ngữ ATM mượn từ tiếng Anh/ Mĩ vào tiếng Việt có nghĩa là máy giao dịch tự động (Automatic Teller machine), nhưng đến nay được dùng trong tiếng Việt là máy rút tiền tự động, dưới cả dạng nói lẫn dạng viết, vì mọi người đều thấy rõ công dụng của nó là cho phép ta rút tiền bằng thẻ, mà không cần qua ngân hàng.

b. Nguyên tắc thứ hai – Có sự hợp tác của cộng đồng

c. Nguyên tắc thứ ba – Bảo đảm tính thân thiện với người sử dụng thuật ngữ

“Tính thân thiện” được hiểu là tính dễ dùng, dễ áp dụng của một thuật ngữ. Bởi vì trên thực tế, việc đề xuất một thuật ngữ có giá trị không đáng kể so với việc áp dụng nó trong giao tiếp khoa học và trong cuộc sống. Chính việc sử dụng thuật ngữ của số đông khiến người sử dụng đôi khi chấp nhận dùng thuật ngữ của ngôn ngữ khác nhằm đạt hạt hiệu quả cao trong giao tiếp, trong công việc. Thuật ngữ có vai trò rất lớn trong việc truyền bá một khoa học, nhất là những ngành khoa học công nghệ mang tính thực tiễn như tin học – viễn thông. Nếu thuật ngữ gần gũi với người sử dụng thì có nghĩa là chúng sẽ đóng góp không ít cho việc áp dụng các thành quả của ngành khoa học đó trong cuộc sống. Điều đó cũng có nghĩa là tính dễ dùng của thuật ngữ sẽ giúp cho khoa học ngày càng phát triển.

d. Nguyên tắc thứ tư – Bảo đảm tính tiềm năng của thuật ngữ

e. Nguyên tắc thứ năm – Liên tục điều chỉnh

Thuật ngữ đã được chuẩn hoá vẫn cần được kiểm tra lại khi đối tượng mà nó biểu đạt có những thay đổi rõ ràng. Khi điều kiện sử dụng và các đặc điểm khác của một đối tượng được biểu thị bằng thuật ngữ thay đổi thì phải có biện pháp kiểm tra lại để khẳng định liệu nó có còn phản ánh đúng khái niệm ban đầu hay không. Ví dụ, với công nghệ điện thoại cũ, dùng kĩ thuật truyền tín hiệu tương tự (analog transmision), khi gọi điện thoại người gọi phải quay số (dial), nhưng với công nghệ số (digital transmission) ngày nay, người gọi không phải quay số mà bấm số (press), nhẹ nhàng và tiện hơn, tuy nhiên thuật ngữ quay số vẫn được sử dụng, nhất là ở dạng viết, trong khi trên thực tế, dưới dạng nói, nhiều người đã dùng bấm số.

f. Nguyên tắc thứ sáu – Bảo đảm tính pháp lí của thuật ngữ

Việc chuẩn hoá thuật ngữ phải được tiến hành hợp pháp, đúng luật và có sự hợp tác của các cơ quan hữu quan, của chính phủ.

Từ xưa tới nay vẫn tồn tại mâu thuẫn giữa việc đặt thuật ngữ và việc chuẩn hoá chúng. Việc tạo thuật ngữ xảy ra ngay khi một khái niệm mới xuất hiện hay được khám phá, nó đòi hỏi một lượng thời gian rất ngắn để thực hiện; còn việc chuẩn hoá thì diễn ra sau khi thuật ngữ đã ra đời và cần thời gian lâu hơn để trải nghiệm, đặc biệt là khi có hai hay ba thuật ngữ được tạo ra để biểu diễn cùng một nội dung. Quá trình chuẩn hoá chỉ kết thúc khi mọi đặc điểm của khái niệm mà thuật ngữ diễn đạt đã trở nên rõ ràng, đảm bảo cho sự tồn tại của thuật ngữ, gạt đi mọi phiên bản của nó. Đôi khi sự biến mất của một khái niệm, sự vật, hiện tượng quyết định sự tồn tại hay mất đi của một thuật ngữ. Và trong khi chuẩn hoá thuật ngữ phải luôn luôn ý thức rằng đây là một quá trình linh hoạt, mềm dẻo nhằm tạo ra những đơn vị ngôn ngữ hợp lí nhất về nội dung, cũng như hình thức biểu đạt, chứ không phải là áp đặt những quy ước cứng nhắc, bất di bất dịch với các đơn vị đặc biệt này của ngôn ngữ. Vậy nên, các nguyên tắc mà chúng tôi trình bày ở đây cũng là những nguyên tắc đòi hỏi sự áp dụng rất linh hoạt trong xây dựng và chuẩn hoá thuật ngữ khoa học.

Theo chúng tôi, có thể tham khảo những nguyên tắc trên trong quá trình chuẩn hoá thuật ngữ khoa học tiếng Việt, vì thực ra chúng hoàn toàn phù hợp với những gì mà các nhà ngôn ngữ học Việt Nam bàn tới và thực hiện từ trước tới nay.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Văn Khang (2000) – “Chuẩn hoá thuật ngữ nhìn từ bối cảnh xã hội”, Tạp chí Ngôn ngữ (1), Hà Nội.

2. Lưu Văn Lăng (1977)  – “Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học”, về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

3. Nguyễn Kim Thản, Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Văn Tu (2002) – Tiếng Việt trên đường phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

4. Nguyễn Như Ý, 1997 – Từ điển giải thích thuật ngữ Ngôn ngữ học, Nxb  Giáo dục, Hà Nội.

5. Brown R. W. (2003) -  Composotion of Scientfic Words, Smithsonian Institution Press, Washington and London.

6. Crystal D. (1992) – The Cambrdge Encyclopedia of Language, Cambridge University Press, Cambridge and New York.

7. Ewer J. R., LatorreG. (1976) – A Course in Basic Scientific English, Long man, London.

8. Flood W. E (1998) – Scientific Words – Their Structure and Meaning, Duell, Sloan and Pearce, New York.

9. Hutchinson T., Water A. (1986) – English for Specific Purposes, Cambridge University Press, Cambridge, New York.

10. Sager J. C. (1990) – A Practical Course in Terminology Processing, John Benjamins Publishing Company, msterdam/ Philadelphia.