Thuật Ngữ Jd Là Gì / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Jd Là Gì? Ý Nghĩa, Nội Dung Của Jd. Sự Khác Nhau Giữa Jd Và Jb

Định nghĩa Jd là gì?

Jd là viết tắt của từ Job Description là bản mô tả công việc được các nhà tuyển dụng đưa ra cho ứng viên theo vị trí công việc ở doanh nghiệp. Một bản JD chuẩn, phải có đầy đủ những thông tin như: vị trí, nhiệm vụ, trách nhiệm, chỉ tiêu công việc, quyền hạn…

Thông thường, sẽ không có một khuôn mẫu tiêu chuẩn nào dành cho JD. Tuy nhiên, để thu hút ứng viên, các nhà tuyển dụng ít nhất cần đảm bảo được nội dung của JD phải có gồm:

Vị trí công việc: nhà tuyển dụng cần thể hiện được vị trí đang cần tuyển dụng nằm ở đâu trong tổ chức, từ đó giúp ứng viên dễ hình dung hơn. Các thông tin về công việc, nơi làm việc,… cũng cần đầy đủ.

Mô tả công việc: đây là phần mà người xem có thể nhìn bao quát được toàn bộ quá trình làm việc của vị trí này thông qua việc mô tả về cách thức nghiệp vụ hàng ngày, thời gian hoàn thành, tuân thủ quy định ra sao.

Trách nhiệm công việc: nêu cụ thể công việc cần làm giúp ứng viên hiểu được công việc mình sẽ đảm nhận là gì, làm gì để hoàn thành tốt và vì sao lại thực hiện hết các yêu cầu đó.

Yêu cầu năng lực: những yêu cầu về nền tảng kiến thức, bằng cấp, kỹ năng cứng, kỹ năng mềm…hay là hệ thống các yêu cầu, đòi hỏi về tiêu chuẩn, điều kiện của từng vị trí để hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được mô tả.

Trình độ học vấn: là yêu cầu cần thiết phải đặt ra do tính chất công việc đòi hỏi người đạt đủ các bằng cấp chuyên ngành thuộc lĩnh vực tuyển dụng mới có thể đảm nhiệm tốt được.

Mục tiêu: Phần này sẽ đưa ra thông tin về công việc mà vị trí tuyển dụng cần thực hiện, lý do công ty đăng tuyển nhân viên, các mục tiêu để phát triển ứng cử viên.

Ý nghĩa của Jd đối với người tuyển dụng

Không chỉ giúp cho việc tuyển dụng được thuận lợi mà JD còn mang rất nhiều ý nghĩa. Cụ thể như:

– Thông qua JD, người quản trị biết việc sắp xếp người làm việc đã hợp lý chưa, đã giải quyết nhiệm vụ, mục tiêu hay chưa. Từ đó, giúp phát hiện sự bất hợp lý để bố trí lại nhân sự và sắp xếp khối lượng công việc sao cho phù hợp nhất.

– JD là cơ sở quan trọng để tuyển dụng, huấn luyện và đào tạo nhân sự. Đây là cơ sở giúp nhà quản trị xem xét mức lương và phúc lợi như vậy đã hợp lý với vị trí đó chưa, là cao, thấp hay phù hợp với mặt bằng chung của thị trường, để từ đó thiết lập được một chính sách nhân sự hiệu quả.

– JD giúp người quản lý nhân sự xây dựng chính sách lương, phúc lợi phù hợp qua từng thời kỳ phát triển công ty, đảm bảo công bằng giữa các vị trí.

– JD hỗ trợ Ban quản trị quản lý đánh giá hiệu quả công việc của từng phòng ban, vị trí, từ đó có cái nhìn toàn cảnh về hiệu quả công việc.

JB là gì?

JP là viết tắt của cụm từ Job Profile. Về chức năng, nhiệm vụ, JP có sự tương đồng với JD . Tuy nhiên, với những cải tiến nhất định, hiện nay, trong nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng xây dựng JP để thay cho JD. Hiện nay, với những cải tiến nhất định, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng xây dựng JP thay cho JD.

Sự khác nhau giữa Jd và Jb

Nội dung của JD chủ yếu sẽ trả lời cho câu hỏi “Phải làm gì?” còn JP có thể trả lời đồng thời hai câu hỏi “Chủ yếu làm gì?” và “Phải làm tốt như thế nào?”.

JD sẽ thường liệt kê khá nhiều công việc còn JP chỉ liệt kê những nhóm công việc chủ yếu mà nhân viên phải làm.

Nhìn vào nội dung, hầu hết JD hiện nay chỉ mô tả cho người giữ chức danh đó biết mình phải làm gì – đúng với tên gọi “mô tả công việc”. Còn với JP, người đọc sẽ hiểu được những việc cần làm (KPA – Key Performance Area) và tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc đó (KPI – Key Performance Indicator). Trong JP, mỗi công việc sẽ có ít nhất một tiêu chí chủ yếu để đo lường và đánh giá.

Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa chia sẻ có thể giúp bạn hiểu được Jd và Jb là gì cũng như phân biệt được giữa chúng.

Jd Là Gì? Tất Tần Tật Về Jd

JD là viết tắt của từ tiếng Anh Job Description. Thuật ngữ này chỉ bản mô tả công việc cụ thể. JD tóm tắt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, công việc… mà nhà tuyển dụng mong đợi ở ứng viên. Vị trí này đang được tuyển dụng ở doanh nghiệp đó.

Một bản JD thường được viết bằng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu để giúp cho ứng viên có thể hiểu và hình dung ra ngay những công việc cần làm.

Một JD hoàn chỉnh sẽ:

Giúp bộ phận nhân sự chọn lọc ra được các ứng viên theo mong muốn cho doanh nghiệp.

Mô tả chi tiết giúp ứng viên xem xét năng lực, khả năng của bản thân có phù hợp với yêu cầu tuyển dụng hay không.

Giúp ứng viên hình dung ra công việc và những câu hỏi trong buổi phỏng vấn.

Giúp ứng viên xác định được vai trò, nhiệm vụ, vị trí của mình trong doanh nghiệp.

Dưới góc độ quản trị doanh nghiệp thì việc hệ thống hóa JD sẽ thấy JD là tổng thể chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của cả tổ chức. JD còn có vai trò và ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp trong việc quản trị tổ chức.

Nhiều người thường nhầm lẫn hai khái niệm giữa JD và JP. JP là từ viết tắt của Job Profile. Thuật ngữ này tạm được dịch là hồ sơ công việc. Chức năng của JD và JP khá giống nhau.

JD và JP trả lời cho những câu hỏi khác nhau

JD trả lời câu hỏi: “Phải làm gì?”, JP trả lời cho câu hỏi: “Chủ yếu làm gì?; “Phải làm tốt như thế nào?”. JD sẽ mô tả cho ứng viên rằng với vị trí đó thì mình cần làm gì, đúng với bản chất “mô tả công việc”. JP lại giúp ứng viên hiểu được những việc cần làm và các tiêu chí đánh giá công việc đó.

Khác nhau trong việc liệt kê công việc

JD liệt kê chi tiết các công việc mà ứng viên phải làm trong doanh nghiệp. JP lại liệt kê theo lĩnh vực, nhóm công việc chủ yếu của vị trí đó.

Khi thay thế JD bằng JP thì ứng viên sẽ hiểu rõ được những việc mình cần làm. Ngoài ra, ứng viên hiểu thêm được đánh giá hiệu quả của công việc thông qua tiêu chí nào. Điều đó tạo động lực để họ hoàn thành công việc theo các tiêu chí được doanh nghiệp đề ra.

Mặc dù với mỗi ngành nghề, JD lại là những bản mô tả công việc khác nhau. Song, cấu trúc của JD lại bao gồm một số nội dung cơ bản không thể thiếu.

Phần này được coi như chiếc card visit mà nhà tuyển dụng đưa cho ứng viên. Chẳng ai muốn làm việc trong một công ty không ai biết đến. Thông tin này giúp ứng viên tìm hiểu thêm về công ty trên Google để định vị được vị trí của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức của mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau. Nhà tuyển dụng cần thể hiện rõ được vị trí đó có vai trò, thứ bậc như nào trong doanh nghiệp. Thêm vào đó là một số thông tin về địa điểm, thời gian, công việc…

Giới thiệu với ứng viên các quy định về quyền và giới hạn trong từng trường hợp cụ thể. Những chính sách đãi ngộ là phần mà bất kỳ ứng viên nào cũng quan tâm. Chế độ đãi ngộ gồm lương, phụ cấp, bảo hiểm, thưởng, chế độ nghỉ, du lịch hàng năm…

Đáp ứng được công việc của doanh nghiệp đó thì ứng viên cần những kỹ năng gì? Đó bao gồm cả kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm của ứng viên.

Đây là một nội dung khá quan trọng. Phần này giới hạn thời gian để ứng viên ứng tuyển, nộp CV đăng ký với nhà tuyển dụng. Từ đó tìm ra những người phù hợp một cách nhanh nhất.

Bản mô tả công việc giúp ứng viên có được cái nhìn rõ nét nhất về công việc phải làm, vị trí, quyền hạn…

Bản mô tả công việc giúp ứng viên nắm rõ yêu cầu về vị trí tuyển dụng của doanh nghiệp

Bản mô tả công việc giúp ứng viên biết được những đãi ngộ được hưởng tương xứng với kết quả công việc phải làm

Bản mô tả công việc tạo ra những mục tiêu rõ ràng để ứng viên để phấn đấu, cố gắng đạt được

Bản mô tả công việc tạo ra sự đảm bảo hơn khi có văn bản hóa trên giấy tờ chi tiết.

Bản mô tả công việc khẳng định tính chuyên nghiệp của tổ chức và giúp khắc họa chân dung nhân viên phù hợp

Bản mô tả công việc tạo ra các căn cứ để doanh nghiệp đánh giá các ứng viên và là cơ sở giải quyết nếu có mâu thuẫn với ứng viên.

Bản mô tả công việc giúp doanh nghiệp biết sắp xếp người làm việc đã hợp lý hay giải quyết được mục tiêu đề ra chưa. Nếu có sự bất hợp lý thì cần sắp xếp lại khối lượng công việc và bố trí nhân sự hợp lý.

Bản mô tả công việc là cơ sở để doanh nghiệp quản lý lương, thưởng. Nó giúp so sánh mức lương, đãi ngộ tại vị trí đó với thị trường. Từ đó có thể xây dựng một hệ thống chính sách đãi ngộ hợp lý.

Tuy có nhiều lợi ích nhưng JD vẫn có một số hạn chế, trở ngại nhất định trong một số trường hợp. Bản mô tả công việc chưa quá linh hoạt ở trong tổ chức thay đổi nhanh chóng, ví dụ như các công ty IT, Startup…

Bản mô tả công việc có thể chưa phù hợp với một số nhà quản lý cao cấp vì công việc của họ cần sự chủ động, làm việc theo phương hướng mới khác với bản mô tả. Những thay đổi liên tục trong công việc khiến bản mô tả công việc có thể trở nên lỗi thời.

JD là bản mô tả công việc chi tiết nên không thể viết thông tin một cách chung chung. Ứng viên sẽ không hiểu rõ cụ thể công việc mà mình cần làm. Nhà tuyển dụng cũng phải mất thời gian để giới thiệu, giải thích lại tại buổi phỏng vấn.

JD chung chung khiến ứng viên hiểu lầm về vị trí và gây ra khó khăn cho nhà tuyển dụng.

Không lạm dụng những từ ngữ hoa mỹ, sáo rỗng như “tinh thần hợp tác”, “khả năng lãnh đạo”. Hãy đi thẳng, mô tả kỹ năng cần thiết để tìm ra ứng viên thích hợp.

Tìm được một ứng viên xuất sắc là mong muốn của mọi nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, tầm quan trọng của một JD – chưa được nhiều nơi đánh giá cao. Làm sao để viết được một bản mô tả công việc thu hút? Cùng tham khảo một số bí quyết sau đây.

Ứng viên sẽ muốn biết về vị trí, vai trò của họ là gì trong công ty. Nó giúp ứng viên hình dung được rằng liệu họ có thể phát triển sự nghiệp hay không. Khi ứng tuyển vào vị trí này, họ học hỏi được những gì… Hãy thu hút các ứng viên bằng cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn trong tương lai.

Nên dành vài dòng trong bản mô tả công việc để quảng bá công ty, giới thiệu văn hóa đặc trưng của doanh nghiệp. Một môi trường năng động, hòa đồng sẽ dễ dàng thu hút ứng viên ứng tuyển. Bạn có thể tóm tắt sơ lược về những ưu điểm nổi bật của công ty cùng nhiều cơ hội thăng tiếng khác.

Nếu đơn vị của xã hội là gia đình thì đơn vị của tổ chức chính là từng cá nhân riêng lẻ. Một doanh nghiệp thành công nhờ vào sự kết nối, liên kết giữa các vị trí với nhau. Những vị trí này được thể hiện thông qua các JD – bản mô tả công việc chi tiết. Chính vì thế mà JD rất quan trọng và là công cụ cơ bản để bạn tìm được một công việc phù hợp với khả năng của mình.

Thuật Ngữ Logistics Là Gì

Thuật ngữ logistics không còn quá xa lạ đối với chúng ta, tuy nhiên để hiểu Logistics là gì không phải ai cũng nắm được nội dung cơ bản của nó. Trong bài viết revise này xin giới thiệu lại một trong những nôi dung tồn tại khá lầu về logisitics là gì.

Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hoá, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác như sản phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường. Thật là khó khi phải hoàn thành việc tiếp thị hay sản xuất mà không có sự hỗ trợ của logistics. Nó thể hiện sự hợp nhất của thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệu, bao bì đóng gói. Trách hiệm vận hành của hoạt động logistics là việc tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của nguyên vật liệu thô, của công việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu có thể.

Khái niệm Logistics là gì?

Điều này rất quan trọng, nó chỉ rõ nguồn lực tập trung là con người với vai trò vừa là đối tượng, vừa là công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá trình.

Cơ sở của logistics

Logistics có thể được hiểu như là việc có được đúng số lượng cần thiết ở đúng thời điểm và với chi phí phù hợp. Nó là nghệ thuật, là một quá trình khoa học. Nó phối hợp tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản lý vòng đời dự án, chuỗi cung cấp và hiệu quả.

Logistic có khái niệm bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp cho chính họ trong quá trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền tuyến.

Trong thời ký Hy Lập cổ đại, đế chế Roman và Byzantine, đã có những sỹ quan với mác “logistikas” là người chịu trách nhiệm đến các vấn đề về tài chính cũng như cung cấp phân phối. Còn ta cũng thấy đó là những tướng quân làm về quân nhu như ta đọc trong Tam quốc diễn nghĩa.

Logistics trong Kinh doanh

Trong kinh doanh, logistics có thể hiểu như việc tập trung cả nội lực lẫn ngoại lực bao hàm cả quá trình chu chuyển từ nhà ‘sản xuất gốc’ đến ‘người tiêu dùng cuối cùng’. Chức năng chính của logistics bao gồm việc quản lý việc mua bán, vận chuyển, lưu kho cùng với các hoạt động về tổ chức cũng như lập kế hoạch cho các hoạt động đó. Người quản lý logistics kết hợp kiến thức tổng hợp của mỗi chức năng từ đó phối hợp các nguồn lực trong tổ chức để vận hành. Có hai khác biệt cơ bản của logistics. Một thì đánh giá một cách lạc quan, đơn giản coi đó như là sự chu chuyển ổn định của nguyên liệu trong mạng lưới vận chuyển và lưu trữ. Một thì coi đó là một sự kết hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực..) để tiến hành quá trình.

Logistic trong quân sự

Trong quân sự, logistics được các chuyên gia quản lý để làm thế nào và khi nào di chuyển các nguồn lực đến các địa điểm mà họ cần. Trong khoa học quân sự thì việc duy trì cung cấp trong khi làm gián đoạn sự cung cấp của kẻ địch là một nhân tố tối quan trọng trong chiến lược quân sự. Nếu làm được như vậy thì kẻ địch chẳng có gì đáng sợ.

Logistics trong quá trình sản xuất

Thuật ngữ này ám chỉ quá trình logistics trong các ngành công nghiệp. Mục đích của nó là đảm bảo mỗi một máy móc thiết bị hay trạm làm việc được ‘nạp’ đủ sản phẩm với đúng số lượng, chất lượng và đúng lúc.

Tại Việt nam, trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì nhu cầu logistics ngày càng lớn và là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vì thế lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ logistics là vô cùng quan trọng. Các công ty cung cấp logistics thì phải luôn chú trọng đến các yếu tố quan trọng của logistics là: số lượng, chất lượng, thời gian và cuối cùng là giá cả dịch vụ. Tuy nhiên trong những trường hợp cụ thể thì có những thứ tự ưu tiên khác nhau.

Các hình thức Logisitcs theo bên tham gia

1PL, 2PL, 3PL, 4PL là gì vậy?

Khi nói đến logistics, bạn có thể hay nghe các công ty dịch vụ nhận mình là 3PL (Third Party Logistics provider), nghĩa là Công ty cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3. Câu hỏi đặt ra là: 3PL là gì nếu họ là bên thứ 3, vậy còn các bên thứ nhất (1PL), thứ hai (2PL), hay bên thứ tư (4PL) là gì? Ta cùng xem từng khái niệm.

1PL: là người cung cấp hàng hóa, thường là người gửi hàng (shipper), hoặc là người nhận hàng (consignee). Các công ty tự thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.

2PL: là người vận chuyển thực tế, chẳng hạn như hãng tàu, hãng hàng không, hãng xe tải

3PL: là người cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ logistics cho khách hàng, họ thường đảm nhiệm một phần, hay toàn bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng.

4PL: Thuật ngữ 4PL lần đầu tiên được công ty Accenture sử dụng, và công ty này định nghĩa như sau: “A 4PL is an integrator that assembles the resources, capabilities, and technology of its own organization and other organizations to design, build and run comprehensive supply chain solutions.”

b) Dịch vụ bưu chính;

Thuật Ngữ Erp Là Gì?

E: Enterprise (Doanh Nghiệp)

Đây chính là đích đến thật sự của ERP. ERP cố gắng tích hợp tất cả các phòng ban và toàn bộ chức năng của công ty vào chung một hệ thống máy tính duy nhất mà có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu quản lý khác nhau của từng phòng ban.

Chẳng hạn, về khâu Nhận đơn hàng. Thông thường, khi một khách hàng nào đó đặt hàng, đơn hàng đó thường đi theo một lộ trình dài trên mặt giấy tờ. Nào là nhận thông tin, lưu trữ, xử lý thông tin qua các hệ thống máy tính khác nhau của từng bộ phận lòng vòng trong công ty. Cách làm đó thường gây ra trễ hẹn giao hàng cho khách và thiệt hại nhiều đến đơn hàng. Vì bạn có thể hiểu rằng không một ai trong công ty có thể biết rõ tình trạng của đơn hàng vào thời điểm quy định như thế nào? Bởi vì chẳng có cách nào cho bộ phận Tài chính, chẳng hạn, cập nhật vào hệ thống máy tính của bộ phận Kho để xem mặt hàng đó đã gửi hay chưa. “Anh phải gọi cho Kho hỏi thử xem!”– là một điệp khúc kêu ca quen thuộc từ phía khách hàng.

Như vậy, ERP là gì? Đó là sự kết hợp toàn bộ các hệ thống riêng lẻ vào chung một chương trình phần mềm tích hợp, chạy trên một cơ sở dữ liệu để các bộ phận có thể dễ dàng chia sẻ thông tin và tương tác với nhau. Việc tích hợp này sẽ mang lại nhiều lợi ích nếu các công ty biết thiết lập phần mềm một cách đúng đắn.

Chức năng của ERP là gì? Nó loại bỏ các hệ thống máy tính riêng lẻ ở bộ phận Tài chính, Nhân sự, Sản xuất và Kho,và thay thế chúng bằng một chương trình phần mềm hợp nhất phân chia theo các phân hệ phần mềm khác nhau xấp xỉ gần đúng với các hệ thống riêng lẻ cũ. Tài chính, Sản xuất và Kho vẫn sẽ có phần mềm riêng của họ ngoại trừ giờ đây phần mềm sẽ được nối kết lại để nhân viên ở bộ phận Tài chính có thể nhìn vào phần mềm của Kho để xem đơn hàng đã xuất chưa. Hầu hết các nhà cung cấp phần mềm ERP linh động trong việc cài đặt một số phân hệ theo yêu cầu, ngoại trừ việc mua toàn bộ. Ví dụ, một số công ty chỉ cài đặt một phân hệ Tài chính hay quản lý Nhân sự và các chức năng còn lại sẽ triển khai sau.

R: Resource (Tài Nguyên)

Trong kinh tế, resource là nguồn lực (tài chính, nhân lực, công nghệ). Tuy nhiên, trong ERP, resource có nghĩa là tài nguyên (TN). Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ PM, phần cứng hay dữ liệu thuộc hệ thống mà có thể truy cập và sử dụng được. Ứng dụng ERP vào quản trị DN đòi hỏi DN phải biến nguồn lực (NL) thành tài nguyên (TN). Cụ thể là:

Phải làm cho mọi bộ phận của đơn vị đều có khả năng khai thác NL phục vụ cho DN.

Phải hoạch định và xây dựng lịch trình khai thác NL của các bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng.

Phải thiết lập được các quy trình khai thác đạt hiệu quả cao nhất.

Phải luôn cập nhật thông tin tình trạng NL DN một cách chính xác, kịp thời.

Muốn biến NL thành TN, DN phải trải qua một thời kỳ ‘lột xác’, thay đổi văn hóa kinh doanh trong và ngoài DN, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa DN và nhà tư vấn. Đây là giai đoạn ‘chuẩn hóa dữ liệu’. Giai đoạn này quyết định thành bại của việc triển khai hệ thống ERP, chiếm phần lớn chi phí đầu tư cho ERP.

P: Planning (Hoạch Định)

Planning là khái niệm quen thuộc trong quản trị kinh doanh. Điều cần quan tâm ở đây là hệ ERP hỗ trợ DN lên kế hoạch ra sao? Trước hết, ERP tính toán và dự báo các khả năng sẽ phát sinh trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh của DN. Chẳng hạn, ERP giúp nhà máy tính chính xác kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu (NVL) cho mỗi đơn hàng dựa trên tổng nhu cầu NVL, tiến độ, năng suất, khả năng cung ứng… Cách này cho phép DN có đủ vật tư sản xuất nhưng vẫn không để lượng tồn kho quá lớn gây đọng vốn. ERP còn hỗ trợ lên kế hoạch trước các nội dung công việc, nghiệp vụ cần trong sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn, hoạch định chính sách giá, chiết khấu, các kiểu mua hàng giúp tính toán ra phương án mua nguyên liệu, tính được mô hình sản xuất tối ưu… Cách này giảm thiểu sai sót trong xử lý nghiệp vụ.

ERP – Hệ Thống Hoạch Định Tài Nguyên Doanh Nghiệp Tổng Thể

Phúc Gia® – Đơn Vị Hàng Đầu Cung Cấp Các Dịch Vụ Hải Quan:

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP:

Tại Sao Với Giá Dịch Vụ Ở Phân Khúc Cao, Phúc Gia® Vẫn Được Các Doanh Nghiệp Lựa Chọn Là Đơn Vị Tin Cậy Hàng Đầu Với Các Dịch Vụ Hải Quan?

Đây cũng là băn khoăn của nhiều khách hàng trước khi lựa chọn Phúc Gia® là đơn vị cung cấp các Dịch vụ Hải quan.

Trong hơn 5 năm qua Phúc Gia® đã phục vụ hơn 500 Doanh nghiệp lớn nhỏ trong Nước và Quốc tế, hơn 90% trong các Doanh nghiệp đã sử dụng các Dịch vụ Hải quan của Phúc Gia® đều nhận xét rằng chất lượng Dịch vụ xứng đáng với số tiền họ bỏ ra.

Khách hàng nhận xét rằng: “Với mức giá Doanh nghiệp phải bỏ ra khi sử dụng các Dịch vụ Hải quan của Phúc Gia® là RẺ hơn nhiều so với chi phí và khoảng thời gian Doanh nghiệp tự tìm hiểu để hoàn thành các công việc như: Tự mang sản phẩm đi thử nghiệm; Tự tìm hiểu để soạn hồ sơ; Tự làm việc với các bộ ban ngành để hoàn chỉnh hồ sơ; Tự làm giấy phép Thông quan…”

Phúc Gia® cam kết tối ưu hóa thời gian, tâm trí, sức lực và tiền bạc trong quá trình Thông Quan hàng hóa cũng như GIẢM THIỂU RỦI RO trong quá trình cấp giấy phép!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ LOGISTICS PHÚC GIA®:

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ: CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH PHÚC GIA (PGU – Nhấn vào đây để xem thông tin Cty) Phone: 02477796696/ 0982996696 Email: info@phucgia.com.vn “Liên Minh Phúc Gia – Vì cuộc sống tiện nghi” Chúng tôi mong muốn mang lại nhiều “GIÁ TRỊ TỐT NHẤT” cho bạn!

5

/

5

(

1

bình chọn

)