Thuật Ngữ Ipo Là Gì / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | 2atlantic.edu.vn

Ipo Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Ipo

IPO là một thuật ngữ quen thuộc đối với các công ty cổ phần có giao dịch cổ phiếu trên sàn chứng khoán. Hiện nay, việc phát triển mạnh mẽ của sàn chứng khoán đã khiến các doanh nghiệp liên tục thực hiện việc kêu gọi đầu tư vốn thông qua IPO. Vậy bạn có biết IPO là gì không? Tại sao các doanh nghiệp phải thực hiện IPO? Để được IPO thì doanh nghiệp phải có những điều kiện gì?

IPO là từ viết tắt của ” Initial Public Offering“, là hoạt động phát hành cổ phiếu hay niêm yết cổ phiếu ra thị trường mở lần đầu tiên để doanh nghiệp huy động thêm vốn cho các hoạt động kinh doanh.

Việc huy động vốn này có thể phát hành nợ hoặc cổ phần bằng cách bán cổ phiếu công ty trên sàn chứng khoán. Lần phát hành cổ phiếu đầu tiên mới được gọi là IPO.

Trước khi IPO, công ty được xem là tư nhân với rất ít cổ đông, được tạo thành chủ yếu từ các nhà đầu tư sớm (như người sáng lập, gia đình, bạn bè, nhà đầu tư cá nhân…) hay các nhà đầu tư chuyên nghiệp (nhà đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần).

Nếu bạn muốn sở hữu cổ phiếu của công ty trước khi công ty bán cổ phiếu ra công chúng thì bạn cần phải tiếp cận với chủ sở hữu của công ty đó. Sau khi IPO, một công ty cổ phần sẽ trở thành công ty cổ phần đại chúng hay gọi tắt là công ty đại chúng và bạn có thể mua cổ phiếu của họ trên sàn giao dịch chứng khoán một cách dễ dàng.

Tại sao phát hành cổ phiếu ra công chúng?

Các công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng với mục đích muốn làm tăng lượng tiền mặt. Những cổ phiếu được phát hành và giao dịch công khai sẽ mở ra nhiều cơ hội tài chính cho doanh nghiệp của họ như là:

– Do đã trải qua sự kiểm duyệt kỹ lưỡng của SEC nên công ty đại chúng thường sẽ nhận được mức giá tốt hơn khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

– Các công ty đại chúng có thể phát hành nhiều cổ phiếu hơn nên việc sáp nhập và mua lại cũng được tiến hành dễ dàng hơn do cổ phiếu được phát hành như một phần của thỏa thuận.

– Việc kinh doanh trong thị trường mở đồng nghĩa với tính thanh khoản tăng. Điều này khiến công ty có thể thực hiện những việc như kế hoạch sở hữu cổ phần cho nhân viên, giúp thu hút người tài.

Có mặt trên thị trường chứng khoán giúp các công ty khẳng định được danh tiếng và uy tín vững chắc của mình từ đó họ sẽ có nhiều lợi thế hơn trong việc huy động vốn ngoài xã hội.

Điều kiện để IPO tại Việt Nam

– Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;

– Chào bán cổ phiếu cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

– Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.

– Vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán tối thiểu 10 tỉ đồng Việt Nam tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán

– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

– Có phương thức phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Bên cạnh những quy định chung ở trên, luật chứng khoán cũng có quy định riêng đối với: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

– Đã đăng ký chuyển đổi thành công ty cổ phần

– Phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc HĐQT liên doanh thông qua.

– Có công ty chứng khoán tư vấn việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu

Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng:

– Doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phải thuộc đề án phát triển kinh tế – xã hội của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt

– Có tổ chức bảo lãnh phát hành

– Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của HĐQT hoặc cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu

– Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán

Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: Muốn chuyển đổi thành Công ty Cổ phần kết hợp, muốn chào bán cổ phiếu cần thực hiện các bước đăng ký, chuyển đổi loại hình công ty thành công ty cổ phần theo pháp luật Nhà Nước.

Quy định về thủ tục IPO

Các Công ty, doanh nghiệp cần thực hiện hồ sơ xin đăng ký phát hành cổ phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt. Gồm các giấy tờ:

– Đơn xin phát hành.

– Bản sao công chứng giấy phép thành lập.

– Bản sao công chứng giấy đăng kí kinh doanh.

– Điều lệ Công ty.

– Nghị quyết của Đại hội cổ đông chấp thuận phát hành cổ phiếu mới.

– Bản cáo bạch chi tiết tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần nhất.

Phương thức chào bán IPO

Dựa trên luật chứng khoán, hình thức chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) sẽ được phép thực hiện thông qua các phương thức:

– Các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm báo đài, vô tuyến, Internet…

– Đấu giá kiểu Hà Lan.

– Bảo lãnh cam kết.

– Dịch vụ với trách nhiệm cao nhất.

– Mua buôn và chào bán lại.

– Tự phát hành.

Những rủi ro khi thực hiện IPO

Mặc dù IPO mang lại cho công ty một nguồn vốn tăng nhanh đáng kể và nắm bắt được nhiều cơ hội kinh doanh lớn nhưng bên cạnh đó việc IPO cũng mang một số rủi ro như:

– Chi phí thực hiện IPO trên sàn giao dịch chứng khoán khá cao, có thể bị mất quyền kiểm soát công ty nếu có sai sót.

– Khi cổ phiếu lên sàn, các thành viên ban quản trị phải có trách nhiệm với công ty cao hơn.

– Sau khi cổ phiếu được niêm yết trên sàn, sẽ xuất hiện rất nhiều khoản chi phí và thủ tục.

– Các chính sách, hoạt động mua bán cổ phiếu phải thay đổi theo chính sách của Chính phủ, ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách phát triển đã đề ra trước đó của công ty.

– Phải thường xuyên công bố hoạt động của công ty cho cổ đông xã hội.

– Luôn chịu áp lực bởi việc duy trì tốc độ tăng trưởng.

Ipo Là Gì? Các Cách Thức Chào Bán Của Ipo Là Gì?

IPO là gì? IPO được hiểu nhanh nhất gòm những nội dung nào? Bài viết sau sẽ giải đáp cho bạn điều mà bạn cần tìm kiếm.

IPO là gì?

Phát hành công khai lần đầu, còn gọi là IPO (viết tắt theo tiếng Anh: Initial Public Offering) là việc chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng. Khái niệm công chúng được hiểu là một số lượng nhà đầu tư đủ lớn với giá trị chứng khoán chào bán cũng đủ lớn. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, một công ty cổ phần sẽ trở thành công ty đại chúng (hay công ty cổ phần đại chúng).

Theo vi.wikipedia.org/wiki/Phát_hành_công_khai_lần_đầu

Có mấy phương thức đấu giá IPO?

Có 3 phương thức tổ chức đấu giá căn cứ vào giá trị cổ phần bán đấu giá và quyết định của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.

– Tại doanh nghiệp

– Tại tổ chức tài chính trung gian (Công ty chứng khoán)

– Tại Trung tâm giao dịch chứng khoán/Sở giao dịch chứng khoán

Bước 1 – Chuẩn bị đấu giá

– Cơ quan quyết định cổ phần hóa/Ban chỉ đạo cổ phần hóa xác định giá khởi điểm của cổ phần đấu giá.

– Công bố thông tin về doanh nghiệp chuẩn bị tổ chức đấu giá tối thiểu 20 ngày trước ngày tổ chức đấu giá.

– Phối hợp với cơ quan tổ chức đấu giá thuyết trình về doanh nghiệp cho nhà đầu tư nếu cần.

Bước 2 – Thực hiện đấu giá

– Cơ quan tổ chức đấu giá tiến hành nhận đơn đăng ký mua và tiền đặt cọc của nhà đầu tư theo quy chế đấu giá.

– Nhà đầu tư bỏ phiếu tham dự đấu giá bằng các hình thức: Bỏ phiếu trực tiếp tại doanh nghiệp (nếu tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp); Bỏ phiếu trực tiếp tại tổ chức tài chính trung gian (nếu tổ chức đấu giá tại tổ chức tài chính trung gian); Bỏ phiếu trực tiếp tại Trung tâm giao dịch chứng khoán/Sở giao dịch chứng khoán và các đại lý được chỉ định; Bỏ phiếu qua đường bưu điện do cơ quan tổ chức đấu giá quy định.

Bước 3 – Tổ chức đấu giá và xác định kết quả đấu giá

– Cơ quan tổ chức đấu giá tiến hành các thủ tục bóc phiếu tham dự đấu giá và nhập các thông tin vào phần mềm đấu giá.

– Xác định kết quả đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp đến khi đủ số lượng cổ phần chào bán. Tại mức giá trúng thầu thấp nhất, với trường hợp các nhà đầu tư cùng đặt mức giá bằng nhau, nhưng tổng số cổ phần còn lại ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua xác định như sau:

Số cổ phần nhà đầu tư được mua = Số cổ phần còn lại x (Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua/Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua)

– Công bố kết quả đấu giá cổ phần và thu tiền mua cổ phần.

Bước 4 – Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế đấu giá – Việc xử lý các trường hợp vi phạm được thực hiện theo quy định của quy chế đấu giá.

– Nhà đầu tư không được nhận tiền đặt cọc nếu vi phạm quy chế đấu giá.

Bước 5 – Xử lý đối với số cổ phần không bán hết trong đấu giá nếu có – Nếu sổ cổ phần nhà đầu tư từ chối mua nhỏ hơn 30% tổng số cổ phần chào bán thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thực hiện bán tiếp cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá theo phương thức thỏa thuận với giá không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá.

– Nếu số lượng cổ phần nhà đầu tư trúng thầu từ chối mua từ 30% tổng số cổ phần chào bán trở lên thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa xem xét, quyết định tổ chức bán đấu giá tiếp số cổ phần từ chối mua (đấu giá lần 2). Giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá lần 2 này không được thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất.

Cách thức chào bán của IPO là gì?

Việc IPO có nhiều cách thức để tiến hành. Các dạng có thể thấy là:

Đấu giá kiểu Hà Lan.

Bảo lãnh cam kết.

Dịch vụ với trách nhiệm cao nhất.

Mua buôn để chào bán lại và

Tự phát hành.

Do các thủ tục pháp lý phức tạp và chế tài khá chặt chẽ và rắc rối, mỗi vụ IPO thường cần một số công ty khác nhau hỗ trợ, đặc biệt niêm yết ở Hoa Kỳ; trong đó có công ty luật, công ty chứng khoán, công ty kiểm toán hỗ trợ.

Cổ phiếu IPO thường được bán cho các nhà đầu tư tổ chức với quy mô lớn. Cổ phiếu này cũng có thể dành ra một tỷ lệ nhỏ cổ phần bán cho các khách hàng cá nhân quan trọng do các công ty bảo lãnh đứng ra dàn xếp. Ở các thị trường chứng khoán tại các nước đã phát triển, nhà phát hành thường thả lỏng một điều khoản cho phép các nhà bảo lãnh có thể tự ý tăng quy mô phát hành cổ phiếu IPO lên tới 15% so với dự kiến theo kế hoạch đã thống nhất để linh hoạt phản ứng trước nhu cầu thị trường, gọi là phương án greenshoe. Greenshoe là điều khoản được nhất trí thực thi khi nhu cầu mua của thị trường tăng quá cao, đẩy giá lên, thì việc phát hành thêm tối đa 15% giúp bình ổn giá. Đôi lúc nhà phát hành không đồng ý vì họ không có kế hoạch sử dụng tiền do tăng thêm lượng cổ phần bán ra.

Ipo Là Gì Và Những Điều Cần Biết Về Ipo

Bạn đã hiểu rõ IPO là gì chưa? Có thể thấy IPO chính là một trong những hoạt động quan trọng của các Công ty trong quá trình chuyển đổi, cổ phần hóa và mở rộng phạm vi Công ty, đòi hỏi có sự nghiên cứu kĩ lưỡng và thống nhất từ Ban Giám đốc để có được những chính sách tốt nhất.

IPO (Initial Public Offering) là tên viết tắt cho thuật ngữ Phát hành lần đầu ra công chúng. Đây là thuật ngữ giải nghĩa cho hành động chào bán chứng khoán, tung cổ phiếu lên sàn lần đầu tiên cho công chúng. Có thể nói IPO là một trong những việc làm quan trọng và cần thiết khi một Công ty Cổ phần mong muốn đưa cổ phiếu của Công ty lên sàn.

Giải nghĩa IPO là gì

Như đã nhắc đến, IPO hoạt động phát hành cổ phiếu hay niêm yết cổ phiếu ra thị trường mở lần đầu tiên để doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn cho các hoạt động kinh doanh. Việc huy động vốn có thể là phát hành nợ hoặc cổ phần bằng cách bán cổ phiếu Công ty trên sàn chứng khoán. Chỉ lần phát hành cổ phiếu đầu tiên mới được gọi là IPO. Vậy IPO có ý nghĩa gì?Đầu tiên, chúng ta cần tìm hiểu mối quan hệ giữa IPO và 2 loại hình Công ty chính hiện nay là: Công ty tư nhân và Công ty đại chúng.

Công ty tư nhân

Là loại hình Công ty có ít hoặc không có cổ đông, chỉ có 1 chủ sở hữu chính và không lộ quá nhiều về cấu thành vốn, cổ phần của các cổ đông trong Công ty. Do vậy các Công ty tư nhân hiện nay đều là các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có nguồn vốn thấp, kinh doanh trong phạm vi hẹp. Theo luật pháp nước ta, một cá nhân khi có một số tiền đủ để điều hành một hoạt động kinh doanh thì có thể nộp đơn xin giấy phép kinh doanh và thành lập Công ty cũng như thực hiện báo cáo thường niên, nộp thuế thu nhập định kì cho Nhà nước.

Đối với loại hình Công ty này, khi muốn sở hữu một lượng Cổ phần bạn có thể liên hệ, tiếp cận người chủ sỡ hữu và ngỏ ý muốn góp vốn, thông qua mục đích hỗ trợ đầu tư.

Công ty đại chúng

Ngược lại với Công ty tư nhân, Công ty đại chúng là những doanh nghiệp đã có ít nhất một phần vốn đã bán cho công chứng thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Nếu số cổ đông trong Công ty tư nhân rất hạn chế hoặc hầu như không có, thì công ty đại chúng lại trao cho cổ đông số lượng lớn cổ phần. Chính vì điều này, các Công ty đại chúng thường có giá trị vốn rất lớn, phạm vi kinh doanh rộng và xây dựng rất nhiều nguyên tắc, quy định nghiêm ngặt trong việc phân chia lợi nhuận. Các Công ty đại chúng đều cần có một Ban quản trị để cùng đưa ra những quyết định, kiến nghị thay đổi, thúc đẩy Công ty cũng như theo dõi báo cáo thông tin tài chính thường xuyên.

Sau khi đưa vào hình thức cổ phần hóa, những Công ty đại chúng này sẽ bắt đầu đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch, công bố rộng rãi trên thị trường mở như một loại hàng hóa phổ biến để bất cứ ai cũng có khả năng đầu tư vào công ty thông qua số lượng cổ phiếu mua vào. Những Công ty này đều được quản lý các hoạt động mua bán cổ phần, cổ phiếu thông qua Ủy Ban Chứng khoán và Sàn Giao dịch, tại Mỹ bộ phận này được gọi là SEC.

Thị trường chứng khoán hiện nay tại Việt Nam đã có khá nhiều bước phát triển nhất định. Trong đó điển hình là việc ra đời của những sàn chứng khoán uy tín và an toàn, tạo một thị trường chất lượng cho các nhà đầu tư yên tâm tham…

Lý do thực hiện IPO

Có thể nói gia tăng nguồn vốn cho Công ty luôn là việc làm cần thiết để các Công ty có thể mở rộng phạm vi hoạt động và phát triển hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh nguồn thu một cách hiệu quả hơn. Phát hành, niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ làm gia tăng đáng kể lượng tiền mặt, lượng vốn và mở ra nhiều cơ hội tài chính cho các doanh nghiệp.

Từ sau khi quyết định thực IPO, mỗi khi thị trường có nhu cầu các Công ty này sẽ phát hành thêm cổ phiếu. Đây cũng là hình thức mà các Công ty lớn sáp nhập, mua lại các Công ty nhỏ lẻ bằng việc tận dụng mua bán cổ phiếu trên thị trường. Hình thức cổ phần hóa cũng giúp nhân viên trong Công ty có thể có được một lượng cổ phần nhất định từ công ty.

Điều kiện và thủ tục đăng ký để chào bán cổ phiếu

Không phải Công ty nào cũng có thể đưa cổ phiếu ra thị trường mở lần đầu được mà cần đảm bảo có nguồn vốn tài chính ổn định, có uy tín, danh tiếng trong lĩnh vực kinh doanh nhất định. Tuy vậy việc đưa cổ phần lên sàn chứng khoán cũng không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi Công ty có những chiến lược cụ thể khi đưa ra một trong những quyết định có thể thay đổi toàn bộ bộ máy vận hành của Công ty.

Các công ty đang muốn phát hành bổ sung cổ phiếu sẽ ưu tiên dành quyền mua cổ phiếu cho các cổ đông. Ứng với một cổ phiếu đang nắm giữ, các cổ đông sở hữu quyền mua cổ phiếu tương ứng và đã được xác định trước.  Cổ phiếu…

Doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện:

– Có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký từ 10 tỷ VNĐ trở lên dựa trên những giá trị trên sổ kế toán.

– Hoạt động kinh doanh năm trước năm đăng ký chào bán cổ phiếu cần có lãi, không có lỗ cho đến năm đăng ký đưa cổ phiếu lên sàn chứng khoán.

– Đưa ra phương án phát hành, sử dụng vốn thu từ đợt chào bán và được Hội đồng quản trị thông qua.

Một số loại hình Công ty đặc biệt cần có:

– Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước muốn chuyển đổi thành Công ty Cổ phần kết hợp, muốn chào bán cổ phiếu cần thực hiện các bước đăng ký, chuyển đổi loại hình công ty thành công ty cổ phần theo pháp luật Nhà Nước.

– Doanh nghiệp mới thuộc các lĩnh vực cơ sở hạ tầng.

Cần làm chủ ít nhất 1 dự án đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế – xã hội của các bộ, ngành.

Có dự án đầu tư được cấp thẩm quyền.

Cam kết Hội đồng quản trị, các cổ đông chịu trách nhiệm với các phương án phát hành cổ phiếu, phương án sử dụng vốn thu.

Được bảo lãnh phát hành bởi các tổ chức tài chính, chứng khoán.

Các đợt chào bán, sử dụng vốn cần được ngân hàng kiểm soát.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

Đăng ký chuyển thành công ty cổ phần.

Đăng ký chào bán cổ phiếu ra thị trường mở cho công chúng được biết.

Thiết lập hồ sơ chào bán cổ phiếu thông qua tư vấn của các Công ty chứng khoán.

Tiến hành xây dựng kế hoạch, phương án sử dụng vốn thu từ các đợt chào bán và cần đảm bảo được thông qua bởi Hội đồng quản trị.

– Những Công ty có vốn nước ngoài đã chuyển đổi thành cổ phần có thể lập hồ sơ chào bán cổ phiếu ngay lập tức.

Thủ tục xin phát hành cổ phiếu

Các Công ty, doanh nghiệp cần thực hiện hồ sơ xin đăng ký phát hành cổ phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt. Gồm các giấy tờ:

– Đơn xin phát hành.

– Bản sao công chứng giấy phép thành lập.

– Bản sao công chứng giấy đăng kí kinh doanh.

– Điều lệ Công ty.

– Nghị quyết của Đại hội cổ đông chấp thuận phát hành cổ phiếu mới.

– Bản cáo bạch chi tiết tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần nhất.

Phương thức chào bán IPO

Dựa trên luật chứng khoán, hình thức chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) sẽ được phép thực hiện thông qua các phương thức:

– Các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm báo đài, vô tuyến, Internet…

– Đấu giá kiểu Hà Lan.

– Bảo lãnh cam kết.

– Dịch vụ với trách nhiệm cao nhất.

– Mua buôn và chào bán lại.

– Tự phát hành.

Rủi ro của IPO

Theo các chuyên gia nhận định, việc phát hành cổ phiếu chính thức giúp Công ty gia tăng được nguồn vốn đáng kể. Tuy vậy chi phí để đưa cổ phiếu Công ty lên sàn cũng rất cao, phương án sai sót có thể khiến người đứng đầu Công ty bị mất quyền điều hành, kiểm soát kinh doanh.

– CEO, CFO, các thành viên Ban Giám Đốc cần chịu trách nhiệm nhiều hơn cho những bước đi của Công ty, đảm bảo hiểu rõ các quy định, luật pháp Chính Phủ ban hành.

– Các chi phí hành chính, thủ tục kế toán sẽ tăng lên 3-4 lần khi được niêm yết trên sàn chứng khoán. Việc phát sinh chi phí cần đảm bảo kiểm soát trước khi ảnh hưởng đến nguồn thu của Công ty.

– Các hoạt động mua bán cổ phiếu của Công ty được bị tác động, ảnh hưởng và phải thay đổi liên tục theo các chính sách của Chính Phủ, gây ra những bất lợi trong việc tính toán hướng phát triển.

– Thường xuyên phải công bố các tình hình hoạt động của các Công ty tài chính cho các cổ đông, xã hội.

– Luôn bị áp lực phải duy trì tốc độ tăng trưởng.

– Có nguy cơ dễ dàng bị mất quyền kiểm soát, mọi quyết định cần có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.

Thị trường chứng khoán ngày càng trở nên nhộn nhịp khi càng có nhiều nhà đầu tư tham gia với các hình thức đầu tư đa dạng mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ một loại hình kinh doanh nào, chứng khoán cũng có…

Thuật Ngữ Là Gì? Tìm Về Hiểu Về Thuật Ngữ Là Gì?

1 – 1. Thuật ngữ là gì?

“Thuật ngữ” là “những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ”, chủ yếu để dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.

2 – 2. Đặc điểm của thuật ngữ là gì?

Đặc điểm thứ nhất: Khác với từ ngữ phổ thông, mỗi thuật ngữ thuộc một lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại mỗi khái niệm trong lĩnh vực đó chỉ được biểu hiện bằng một thuật ngữ.

Đặc điểm thứ hai: Khác với từ ngữ phổ thông, thuật ngữ không có tính biểu cảm.

3 – 3 . Cách định nghĩa từ ngữ

a. Cách thứ nhất (dùng trong sách báo đại chúng):

Giải thích bằng các đặc tính bên ngoài, dựa trên nhận thức cảm tính hoặc những khái niệm phổ thông (ai cũng có thể hiểu được).

b. Cách thứ hai (dùng trong các văn bản khoa học công nghệ):

Giải thích thông qua các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp khoa học và dựa trên những khái niệm khoa học.

4 – 4. Sử dụng thuật ngữ là gì?

Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp.

Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật ngữ không được biểu hiện những sắc thái xúc cảm gây mâu thuẫn về giới tính, sắc tộc, tôn giáo, chính trị, giai cấp, địa vị, tuổi tác.

Khác với từ ngữ văn chương, việc công nhận thuật ngữ cần có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành.

5 – 5. Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

Sử dụng từ ngữ có sẵn trong từ điển nhưng được định nghĩa lại cho phù hợp lĩnh vực của thuật ngữ.

Để nguyên: trong trường hợp thuật ngữ đã được dùng phổ biến hoặc không gây hiểu nhầm.

Phiên âm: trong trường hợp từ nước ngoài được phiên âm và dùng phổ biến hoặc từ mới nhưng khó phát âm đúng.

Dùng từ có âm mới hoặc chữ mới hoặc hoàn toàn mới cả âm và chữ.

Dùng cụm từ có một bộ phận mới hoặc hoàn toàn mới.

Hình 2: Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

6 – 6. Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Được đại đa số dùng quen (dù không chính xác).

Lưu ý:

phổ biến không đồng nhất với đại chúng

không phải ai cũng biết một ngoại ngữ

không phải nhà khoa học nào cũng biết nhiều ngoại ngữ

Hình 3: Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Kết Luận: Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp. Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Ipo Là Gì? Tại Sao Lại Cần Ipo? Những Thuận Lợi Và Bất Lợi Khi Ipo

IPO (Initial Public Offering) để chỉ những lần phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu. Nhiều công ty chọn cách huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là một loại chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ chứng nhận việc một người đầu tư vào công ty phát hành cổ phiếu.

Có nhiều cách phát hành cổ phiếu như Public (phát hành ra công chúng) hoặc Private (phát hành riêng lẻ). Và nếu đó là lần đầu tiên công ty huy động vốn từ công chúng sẽ được gọi là Lần phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu, hay gọi ngắn gọn là IPO.

Đối với các công ty truyền thống, họ có nhiều lựa chọn để tăng vốn cần thiết cho việc phát triển và mở rộng. Một công ty có thể bắt đầu với quy mô nhỏ và tăng trưởng lợi nhuận theo quy mô.

Tuy nhiên, các công ty cũng có thể xem xét các nhà đầu tư bên ngoài để hỗ trợ sớm, cung cấp cho họ một dòng tiền nhanh chóng nhưng thường đi kèm với việc đánh đổi một phần quyền sở hữu. Một phương pháp cho thấy các công ty đi công khai, kiếm tiền từ các nhà đầu tư cá nhân bằng cách bán cổ phiếu thông qua một đợt chào bán công khai ban đầu (IPO).

Tại sao lại cần phải IPO?

Công ty thực hiện IPO bởi lý do chính là cần gia tăng nguồn vốn cho công ty để mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn phát triển cần phải có vốn và lên sàn chính là cách có vốn nhanh chóng, hiệu quả nhất. Nguồn vốn sẽ ra tăng một cách đáng kể và mở ra cơ hội tài chính lớn.

IPO cũng có thể giúp nhân viên trong công ty sở hữu được một lượng cổ phiếu nào đó từ công ty mình. Từ đó giúp tạo lòng tin vững vàng hơn cũng như giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Bởi họ đang phấn đấu vì chính tài sản của mình.

Ngoài ra IPO cũng đem lại những lợi ích khác như:

Tăng vị thế, uy tín đối với doanh nghiệp sau IPO. Thực sự uy tín là điều rất khó đánh giá, tuy nhiên khi IPO bắt buộc công ty phải minh bạch và công khai hơn, đặc biệt khi niêm yết công ty còn phải chịu trách nhiệm và theo luật chứng khoán. Do đó, có sự tin tưởng của đối tác kinh doanh cũng như có thể trả lãi thấp hơn khi đi vay vốn.

Huy động vốn cho quá trình phát triển, IPO xong công ty tiếp cận với thị trường chứng khoán. Mà bản chất của thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn. Ngay lúc IPO, công ty cũng có thể huy động được nguồn tiền lớn để phục vụ kinh doanh.

Công ty có thể dễ dàng thưởng cổ phiếu cho lãnh đạo và nhân viên. Điều này hấp dẫn nhân viên hơn vì có thể bán dễ dàng, qua đó có thể tuyển dụng nhân tài tốt hơn.

Công ty dễ dàng trong hoạt động mua bán & sáp nhập (M&A), một công ty đại chúng có thể dễ dàng sử dụng cổ phiếu của mình để mua lại công ty khác.

Bên cạnh những ưu điểm trên, IPO cũng có những mặt bất lợi như

Tốn kém chi phí khi IPO. Chi phí này gồm chi phí khi IPO như thuê đơn vị tư vấn và các chi phí để duy trì công ty cổ phần đại chúng.

Diễn biến giá cổ phiếu có thể khiến ban lãnh đạo phân tâm trong hoạt động quản lý. Thay vì chú ý để cải thiện các chỉ số kinh doanh, tài chính thì lại đánh giá dựa vào tăng giảm giá cổ phiếu.

Công ty có thể bị lộ các bí mật và phương thức kinh doanh đối với các đối thủ cạnh tranh.

Luôn có áp lực duy trì sự tăng trưởng trước các nguồn đầu tư vốn đầu tư từ thị trường hoặc cổ đông.

Lãnh đạo có thể sẽ bị giảm quyền kiểm soát, hoặc sẽ dễ bị phạt do giờ phải tuân theo luật chứng khoán nữa.

Điều kiện để thực hiện IPO

Mỹ có 3 sàn giao dịch chứng khoán lớn bao gồm:

New York Stock Exchange (NYSE)

National Association of Securities Dealers Automated Quotation System (NASDAQ)

American Stock Exchange (AMEX)

Quá trình IPO trên sàn chứng khoán Mỹ được quy định bởi Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (SEC).

Công ty phải có tối thiểu 1.250.000 cổ phiếu được giao dịch công khai khi bắt đầu niêm yết.

Giá chào bán tính tại thời điểm niêm yết của cổ phiếu là 4USD.

Phải có 3 nhà tạo lập thị trường (tổ chức, cá nhân đứng ra giao dịch) trở lên cho cổ phiếu.

Ngoài những yêu cầu trên, các công ty phải đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau

Tiêu chuẩn Thu nhập: Công ty phải có lợi nhuận trước thuế trong ba năm liền kề trước đó ít nhất là 11 triệu USD, trong hai năm trước ít nhất là 2,2 triệu USD và không có năm nào trong ba năm trước bị lỗ ròng.

Tiêu chuẩn Dòng tiền: Công ty phải có dòng tiền tối thiểu ít nhất là 27,5 triệu USD trong ba năm tài chính gần nhất, không có dòng tiền âm trong bất kỳ ba năm trên. Ngoài ra, vốn hóa thị trường trung bình của công ty trong 12 tháng trước phải đạt ít nhất 550 triệu USD và doanh thu trong năm tài chính trước đó phải đạt tối thiểu 110 triệu USD.

Tiêu chuẩn Doanh thu: Các công ty có thể không cần đáp ứng yêu cầu về dòng tiền nếu vốn hóa thị trường trung bình của công ty trong 12 tháng qua đạt ít nhất 850 triệu USD và doanh thu trong năm tài chính trước đó đạt ít nhất 90 triệu USD.

Tiêu chuẩn Tài sản & vốn chủ sở hữu: Các công ty có thể không cần xem xét các yêu cầu về dòng tiền và doanh thu, và giảm yêu cầu về vốn hóa thị trường xuống 160 triệu USD nếu tổng tài sản của công ty đạt ít nhất 80 triệu USD và vốn chủ sở hữu của cổ đông chiếm ít nhất 55 triệu USD.

Sau khi công ty được niêm yết trên thị trường, nó phải duy trì các tiêu chuẩn nhất định để tiếp tục giao dịch. Việc không đáp ứng được các thông số kỹ thuật được quy định bởi sở giao dịch chứng khoán sẽ dẫn tới việc hủy bỏ niêm yết.

IPO tại Việt Nam

Ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hành phát hành IPO phải đáp ứng được các điều kiện sau:

Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;

Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;

Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh.

Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.

Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.

Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.

Những điểm thuận lợi và bất lợi khi thực hiện IPO Những điểm thuận lợi

– Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

– Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng được chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh.

– Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.

– Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành công ty.

– Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.

Những điểm bất lợi

– Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tín công ty. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.

– Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết… Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phảI chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.

– Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.

– Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ngoài ra, do qui định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.

Như vậy, có thể thấy IPO là một quy trình tài chính khá phức tạp có đòi hỏi cao nhưng cũng mang lại nhiều lợi ích to lớn về nhiều mặt. Những giá trị nó mang lại không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn với các nhà đầu tư trên thị trường. Nó là bước khởi đầu cho quá trình một doanh nghiệp công khai giá trị hoạt động tài chính của bản thân. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu thêm phần nào về IPO để có kế hoạch tài chính hiệu quả và phù hợp.