Thuật Ngữ Http Là Gì / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Http Là Gì? Những Ý Nghĩa Của Http

Blog chúng tôi giải đáp ý nghĩa HTTP là gì

Định nghĩa HTTP là gì?

HTTP là từ viết tắt của cụm từ Tiếng Anh HyperText Transfer Protocol, là giao thức truyền tải siêu văn bản, 1 trong 5 giao thức chuẩn của mạng Internet. Trong mô hình Client/Server, HTTP có nhiệm vụ kết nối thông tin dữ liệu giữa Máy cung cấp dịch vụ (máy chủ Web server) và thiết bị sử dụng dịch vụ (Client) dùng cho World Wide Web-WWW.

HTTP là giao thức nằm trên cặp giao thức tầng giao vận & tầng mạng là TCP/IP, thuộc tầng ứng dụng.

Nếu chỉ giải thích như trên, có thể nhiều độc giả vẫn cảm thấy trừu tượng và khó hiểu. Bạn có thể hiểu cụ thể hơn như sau.

Máy tính của người dùng chính là máy khách (Client).

Khi người dùng thực hiện một thao tác tìm kiếm nào đó, các máy khách sẽ ngay lập tức nhận lệnh, gửi yêu cầu tới máy chủ Server và đợi đáp án từ máy chủ. Máy chủ Server và máy khách Client phải thực hiện trao đổi thông qua giao thức HTTP.

Khi bạn gõ một địa chỉ URL vào trình duyệt Web, một lệnh HTTP sẽ được gửi tới Web server để ra lệnh và hướng dẫn nó tìm đúng trang Web được yêu cầu.

Công bố năm 1991, đến nay HTTP đã trải qua nhiều phiên bản 1.x (1.0, 1.1, 1.2,1.3), đến ngày nay là phiên bản 2.x.

Sự khác nhau giữa HTTP và HTTPs là gì?

Nếu như HTTP là tên viết tắt của HyperText Transfer Protocol (giao thức truyền tải siêu văn bản), thì HTTPs là viết tắt của HyperText Transfer Protocol Secure. Nó chính là giao thức HTTP nhưng được sử dụng thêm các chứng chỉ SSL (secure Sockets Layer) nhằm tăng mức độ bảo mật cho website.

Với ưu điểm như thế, hiện nay nhiều website tăng cường sử dụng HTTPs hơn HTTP. HTTPs hoạt động tương tự như HTTP nhưng có thêm chứng chỉ bảo mật thông tin SSL và giao thức TSL. HTTPs đảm bảo rằng không ai khác ngoài các máy khách và máy chủ có thể hack thông tin, dữ liệu ra ngoài.

Chính vì điều này, mã hóa giữa HTTP và HTTPs cũng khác nhau. HTTPs được mã hóa thông tin, sử dụng SSL/ TSL tiêu chuẩn công nghệ bảo mật, truyền thông mã hóa giữa máy chủ Web server và trình duyệt. Với HTTP thì không.

Tuy nhiên, tốc độ phản hồi của các website sử dụng giao thức HTTP nhanh hơn các website dùng giao thức HTTPs.

Các đặc trưng của HTTP là gì?

HTTP có 3 đặc trưng cơ bản giúp nó tạo thành một giao thức cơ bản nhưng nhiều sức mạnh.

HTTP là một phương tiện độc lập

Điều này có nghĩa là bất cứ loại dữ liệu (data) nào cũng có thể được gửi HTTP chỉ cần máy chủ và máy khách biết cách kiểm tra dữ liệu.

HTTP là giao thức kết nối không liên tục:

Bạn có thể hiểu quy trình như sau. Khi có một yêu cầu từ máy khách được tạo ra, máy chủ Client ngắt kết nối từ Server và đợi phản hồi. Sau khi server xử lý xong yêu cầu thì sẽ kết nối lại với Client để gửi phản hồi.

HTTP là stateless protocol:

Điều này có nghĩa là request hiện tại không biết những gì đã hoàn thành trong request trước đó.

Các thành phần cơ bản của một giao thức HTTP

Giao thức HTTP cấu trúc không quá phức tạp như những giao thức khác. Nó bao gồm các thành phần cơ bản

1. URLs (Uniform Resource Locators)

URLs dùng để tham chiếu tới tài nguyên trên website. Cấu trúc của 1 URLs gồm: Protocol, Host, Port, Resource Path, Query

2. HTTP Request methods (các yêu cầu)

Đây là 1 tập phương thức yêu cầu để người dùng sử dụng tương tác với máy chủ

3. Status Code (Mã trạng thái)

Tiếp theo kế sau các Request Methods chính là các Status Code ( Mã trạng thái ). Status Code là một con số để xác định trạng thái sau khi thực thi một yêu cầu HTTP.

4. Cấu trúc một gói tin HTTP bao gồm 3 thành phần sau.

Request Line : Chứa Request method và đường dẫn URL của tài nguyên đích.

Header: Chứa các thông tin của thiết bị thực hiện Request này.

Body : Phần thân chứa dữ liệu của Request.

Kết luận

Thuật Ngữ Ota Là Gì?

Trong ngành khách sạn nói riêng và du lịch nói chung, OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ khá phổ biến. Vậy bạn có biết OTA là gì? OTA dùng để làm gì? Tại sao lại cần OTA?

Thuật ngữ OTA là gì?

OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ được dịch sang tiếng Việt là đại lý du lịch trực tuyến, bán các sản phẩm dịch vụ du lịch đơn lẻ hoặc các gói dịch vụ như: phòng khách sạn, tour du lịch, vé máy bay, vé xe … cho các đơn vị cung cấp dịch vụ. Các giao dịch mua bán, được đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian) và hình thức thanh toán có thể là thanh toán qua cho đơn vị trung gian hoặc trực tiếp nhà cung cấp dịch vụ khi sử dụng dịch vụ.

Nhà cung cấp dịch vụ phải trả phần hoa hồng cho đơn vị trung gian khi khách hàng đặt dịch vụ qua đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian). Thông thường khi khách hàng mua gói dịch vụ như cả khách sạn và vé máy bay sẽ rẻ hơn nếu mua lẻ khách sạn + mua lẻ vé máy bay trên cùng một trang web hoặc ứng dụng trung gian (đại lý).

Mô hình OTA đã rất phát triển trên thế giới với những tên tuổi lớn như: chúng tôi chúng tôi , AirBNB, Traveloka,… Ở Việt Nam, các trang như: chudu24, mytour, chúng tôi chúng tôi Abay.vn… chính là các mô hình OTA tại Việt Nam.

Tại sao lại sử dụng OTA?

Theo thống kê đến năm 2016 trên thế giới có khoảng 3.5 tỷ người dùng internet. Theo số liệu báo cáo từ tổ chức We Are Social, tính đến tháng 01 năm 2018, dân số Việt Nam có 96.02 triệu người với tỉ lệ đô thị hóa là 35%. Báo cáo này cũng cho biết, tổng số người dùng Internet ở quốc gia hình chữ S vào tháng 01/2018 là 64 triệu người.

Việc triển khai 3G, 4G và các thiết bị di động ngày càng rẻ và được phổ cập giúp số lượng người tiếp cận và sử dụng internet ngày càng gia tăng. Và việc tìm kiếm thông tin trên internet là xu hướng tất yếu được hầu hết mọi người sử dụng internet quan tâm.

Tham gia vào các kênh OTA sẽ giúp gia tăng đáng kể cơ hội tiếp cận khách hàng trên khắp thế giới, không phân biệt khoảng cách. Mặc dù mỗi doanh nghiệp đều website riêng nhưng các doanh nghiệp như khách sạn vẫn cần hợp tác với các OTA. Bởi các đại lý du lịch trực tuyến là một kênh marketing hiệu quả cho khách sạn. Sự hiện diện tên khách sạn trên nhiều website như vậy sẽ tạo được ấn tượng về mặt thương hiệu và người dùng cũng sẽ dễ dàng đặt phòng hơn. Khách sạn cũng không bỏ ra nhiều chi phí để marketing online vì các OTA sẽ thực hiện việc này.

Những ưu điểm khi sử dụng kênh bán dịch vụ trực tuyến OTA

– Các trang quản trị OTA thường có phần thống kê khách truy cập giúp nhà quản lý có thể theo dõi, thống kê khách và đưa ra các chiến lược giá phù hợp hay từng thị trường mục tiêu.

Hạn chế khi sử dụng kênh bán dịch vụ trực tuyến OTA

– Người đăng ký, sử dụng phải biết hoặc đã được đào tạo thì mới có thể đăng ký, sử dụng được. – Người bán phải trả phần hoa hồng cho đối tác làm giảm doanh thu/lợi nhuận, tăng thêm chi phí của doanh nghiệp.

Các Thuật Ngữ Mới Manga Là Gì

Các thuật ngữ chỉ người

Tính riêng các thuật ngữ chỉ người thôi, thì manga là gì và những con người “sống” trong nó ra sao với những tính cách muôn hình vạn trạng thế nào đã khiến cho không ít người mới “nhập môn” phải điên đầu. 

Bài viết sẽ không đề cập đến các thuật ngữ đã quá quen thuộc như shounen (con trai), shoujo (con gái), mà thay vào đó là những từ nghe qua có vẻ lạ lẫm như: Bishounen (美少年) là từ để chỉ mấy anh chàng đẹp trai, đẹp trai kiểu này thì theo quan niệm của người Nhật là nét đẹp phi giới tính. 

Ngược lại với Bishounen (美少年) thì sẽ có Bishoujo (美少女), tức là những cô gái có vẻ đẹp hấp dẫn (theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng).

Về độ tuổi thì chúng ta có thuật ngữ mà ai mới biết đến manga là gì cũng sẽ hơi “bối rối”, bởi các nhân vật trẻ có Chunibyo (hội chứng tuổi teen, hoang tưởng tuổi dậy thì) thường sẽ có xu hướng hành động khó hiểu. 

Các nhân vật có hội chứng Chunibyo thường là người bình thường, rất bình thường thôi nhưng lại luôn nghĩ mình là một nhân vật có sức mạnh tưởng tượng như ác quỷ, ma cà rồng, phù thủy, chiến binh hoặc một người có huyết thống đặc biệt (huyết thống hoàng gia chẳng hạn). 

Tuyến nhân vật Chunibyo thường có cách ứng xử lạ lùng, cách ăn mặc thường theo phong cách Gothic và thỉnh thoảng có quấn vài miếng băng gạc máu me để “hợp” với “nhân vật tưởng tượng” mà họ muốn hóa thân thành.

Nói về con gái thì ai mới “nếm trải” thế giới muôn màu của manga là gì hẳn sẽ mê mệt với những cô gái dễ thương dễ mến – những cô gái này thường được gọi bằng một thuật ngữ Dojikko (ドジっ子, “ngốc nghếch”). Một cô gái Dojikko thường có xu hướng ngốc nghếch, vụng về nhưng lại rất đáng yêu. Sự vụng về của họ sẽ ít nhiều làm tổn thương người khác hoặc chính bản thân họ. 

Theo mạch nói về tính cách, thì trong tiếng Nhật có một thuật ngữ “Deres”, xuất phát từ “deredere”: ý chỉ việc đang đắm chìm trong tình yêu. Khi kết hợp “deres” với những từ ngữ khác, người Nhật sẽ có được hàng loạt các từ mới để miêu tả tính cách nhân vật: tsundere, kuudere, dandere, và yandere.

Hoặc như các Waifu – vợ tưởng tượng – của các anh thanh niên đam mê anime, manga và thường xuyên tự nhân các nhân vật 2D là vợ của mình, từ này được xuất phát từ Azumanga Daioh.

Trong không gian gia đình, còn có một dạng nhân vật đó là các Hikikomori, những nhân vật này thường có tính nết tương tự như các Otaku, nhưng họ sống khép kín hơn hẳn. Họ từ chối rời khỏi nhà dù dưới bất cứ sức ép nào. Hội chứng này để hiểu thì đó là một câu chuyện dài, nhưng để hiểu nhanh thì có thể xét ở các nét tương đồng với hội chứng sợ đám đông.

Kemonomimi chỉ những nhân vật sở hữu các đặc điểm của động vật như tai hoặc đuôi. Người Nhật rất thích những thứ dễ thương, như tai mèo, đuôi mèo, tai cáo… nên chẳng lạ gì khi họ “gán” những đôi tai xinh xắn đó lên đầu của các nhân vật nam, hoặc nữ đẹp trai, xinh gái để… tăng sức sát thương cho người xem.

Nekomimi cũng là một “nhánh nhỏ” của Kemonomimi, cụ thể thì các nhân vật sẽ có tai mèo và đuôi mèo, phần còn lại là cơ thể người. Những nhân vật này cũng tự nhiên sở hữu các đặc trưng tính cách như mèo. Trong tiếng anh thì thuật ngữ này được gọi là “Catgirl”. 

Thuật ngữ chỉ thể loại

Thuật ngữ manga là gì và các thể loại phát triển cùng với sự phát triển của nền công nghiệp truyện tranh Nhật Bản nhiều năm qua nói chung không quá “xa lạ”, quanh đi quẩn lại là những thuật ngữ quen thuộc. 

Tuy nhiên, sức sáng tạo của các mangaka là vô hạn, nên việc xuất hiện các thuật ngữ mới về thể loại cũng chẳng phải chuyện quá khó. Ví dụ như ABO: trước đây các nhân vật thường sẽ chia thành nam, nữ, gay hoặc les với các thể loại truyện về các đối tượng này như shounen, shoujo, yaoi hay yuri, thì giờ đây còn có ABO. 

ABO là thuật ngữ chỉ thể loại truyện mà các nhân vật trong đó sở hữu một “dạng” giới tính khác, con người khi này về cơ bản chia thành nam hay nữ không quan trọng, quan trọng là Alpha, Beta hay Omega. Alpha được hiểu là “phái mạnh”, chuyên “gieo giống” và tương phối của Alpha là Omega chuyên “thụ giống”. Beta có thể sống thoải mái giữa các Omega và cả Alpha, tuy nhiên họ cũng có thể chuyển đổi thành Alpha hoặc Omega trong một số trường hợp đặc biệt.

Về mặt “sản xuất” nói chung thì manga cũng có nhiều loại như truyện về các ngành nghề chuyên môn, đào sâu các chi tiết của chỉ dân trong nghề mới hiểu như Expertise. Truyện về các cô gái, chàng trai sở hữu đặc điểm hình thể của động vật sẽ được gọi là Kemono – đây là thể loại mà người lần đầu biết manga là gì sẽ phải há hốc với khả năng nhân hóa đỉnh cao của người Nhật.

Ở “thế giới khác”, ngoài thuật ngữ quen thuộc là Isekai, thì Post-Apocalyptic cũng là một thể loại được khá nhiều người yêu thích. Kết thúc chính là bắt đầu, thể loại Hậu tận thế Post-Apocalyptic có thể sẽ là các câu chuyện nói về thế giới sau khi nhân loại bị diệt vong, hoặc là sẽ chỉ sót lại vài người cuối cùng, hoặc là vài người được dịch chuyển sang một thế giới khác, vùng đất khác, nói chung ở thể loại này thì cuộc sống của con người rất “bất thường” với nhiều chi tiết sáng tạo thú vị.

Các thuật ngữ chung thường gặp

Comiket cũng là một từ mà hẳn là bạn sẽ dễ dàng bắt gặp nhưng lại ít ai nói cho bạn biết ý nghĩa của từ đó là gì, bởi về cơ bản thì từ này là một từ quá nổi tiếng, dù bạn mới “nhập môn” đi nữa thì dân otaku nói chung cũng sẽ cho rằng “sao mà không biết cho được”. Cụ thể, Comiket là từ viết tắt của Comics Market, là hội chợ truyện tranh lớn nhất thế giới, được tổ chức 6 tháng 1 lần ở Tokyo. 

Tương tự, Owari (おわり, オワリ, 終わり, 終) là “kết thúc” và Tsuzuku (つづく) là “còn tiếp” trong tiếng Nhật.

Và cuối cùng, nếu bạn thắc mắc về một vài thuật ngữ dễ gây rạo rực cho các anh thanh niên đam mê ngắm gái 2D manga là gì!? Thì đã có Enjo kousai (援助交際), đây là thuật ngữ được dùng để nói về hiện tượng các nữ sinh quan hệ tình dục với các người đàn ông lớn tuổi để kiếm tiền, đã có một thời kỳ mà các mối quan hệ thế này được pháp luật thừa nhận.

Tiếp theo là Futanari, các nhân vật Futanari thường có vẻ ngoài xinh xắn, người nhìn người yêu hoa thấy hoa thẹn, bằng tất cả ngọt ngào và đáng yêu, các nhân vật được xây dựng kiểu này thường đốn tim cả nam và nữ, tuy nhiên, các bạn ấy lại là nam và có bộ phận sinh dục nam hẳn hoi.

Tóm lại, thông qua bài viết này độc giả đam mê truyện tranh và anime đã có thể dễ dàng nắm bắt được ý nghĩa của các thuật ngữ manga là gì mà mình đang vướng mắc, để có thể dễ dàng “bắt trend” cùng đồng đội và hiểu các ẩn ý có thể sẽ xuất hiện trong các tác phẩm mà bạn đang theo dõi.

Thuật Ngữ Bảo Hiểm Là Gì? Các Loại Thuật Ngữ Bảo Hiểm Nhân

1/ Hợp đồng bảo hiểm là gì?

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

2/ Bên mua bảo hiểm là gì?

Bên mua bảo hiểm (còn gọi là Người tham gia bảo hiểm) là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng

3/ Người được bảo hiểm là gì?

Tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm nhân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng tham gia bảo hiểm. Thông thường người được bảo hiểm cũng là người tham gia bảo hiểm.Tuy nhiên, có những trường hợp người tham gia bảo hiểm khác người được bảo hiểm.

Chẳng hạn, việc mua bảo hiểm thân thể cho trẻ em bắt buộc phải có người khác đứng ra mua bảo hiểm thay. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng

4/ Người thụ hưởng là gì?

Tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người. Thông thường quyền lợi bảo hiểm thuộc về người được bảo hiểm, tuy nhiên trong một số trường hợp người được hưởng quyền lợi lại là người thân ruột thịt của họ.

5/ Sự kiện bảo hiểm

Sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm

6/ Số tiền bảo hiểm

Số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả trong một sự kiện bảo hiểm hoặc trong cả thời hạn bảo hiểm

7/ Đối tượng bảo hiểm là gì?

Những đối tượng chịu tác động trực tiếp của rủi ro và vì thế làm quyền lợi được bảo vệ bởi hợp đồng bảo hiểm bị tổn hại. Mỗi hợp đồng bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm riêng và được xác định cụ thể bởi điều khoản đối tượng bảo hiểm. Có thể chia các đối tượng bảo hiểm thành 3 loại :

Con người (tính mang, sức khỏe, tuổi thọ..của con người)

8/ Phí bảo hiểm

Khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời gian và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm

9/ Phạm vi bảo hiểm

Phạm vi giới hạn những rủi ro, loại tổn thất và chi phí phát sinh mà theo thỏa thuận doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả nếu rủi ro xảy ra. Các trường hợp rủi ro bởi các nguyên nhân nằm ngoài phạm vi bảo hiểm sẽ không được bồi thường.

10/ Trường hợp loại trừ bảo hiểm là gì?

Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra mà nguyên nhân chính là do các trường hợp loại trừ này thì Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm chi trả bồi thường bảo hiểm. Các trường hợp loại trừ sẽ được nêu ra cụ thể tại điều khoản loại trừ trong mỗi hợp đồng bào hiểm.

11/ Mức miễn thường (sử dụng trong Phi nhân thọ)

Phần tổn thất hoặc chi phí do rủi ro được bảo hiểm gây ra nhưng người được bảo hiểm phải tự chịu. Nếu giá trị tổn thất lớn hơn mức miến thường này thì doanh nghiệp bảo hiểm mới phát sinh trách nhiệm bồi thường phần tổn thất lớn hơn mức miễn thường này.

Mức miễn thường nhằm loại trừ những tổn thất ở dạng hao hụt tự nhiên, thương mại thông thường, tránh việc Doanh nghiệp bảo hiểm phải bỏ ra các chi phí về giám định, thu thập hồ sơ, thủ tục thanh toán bồi thường,..một cách không có hiệu quả kinh tế đối với những khoản tổn thất nhỏ mà người được bảo hiểm có thể tự gánh chịu.

Bên mua bảo hiểm tự gánh chịu một phần tổn thất, điều này giúp giảm phí đóng đáng kể cho bên mua bảo hiểm và góp phần ngăn ngừa các hành vị trục lợi bảo hiểm