Thuật Ngữ Hóa Học / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thuật Ngữ Hóa Học Anh

Thuật ngữ hóa học Anh – Việt

Thuật ngữ hóa học Anh – Việt – Acid selution Dung dịch acid ( dung dịch nước chứa nhiều ion hydro hơn là ion hydroxyl) – Acid soot Muối acid (các hạt carbon đã hấp thụ khói acid như sản phẩm phụ của đốt; acid clohydric bị hấp thụ ở các hạt ở các hạt carbon thường là nguyên nhân ăn mòn kim loại trong sự đốt ra tro) – Acid solvent Dung môi acid – Acid splitting Sự phân hủy bằng acid – Acid spoil Đất đá acid thải ( đất đá được đào lên có hàm lượng pyrit đủ cao để tạo ra nước acid do sự phong hóa) – Acid steel: thép được sản xuất trong lò nấu chảy được sử dụng vật liệu chịu lửa loại chứa silic – Acid strength Cường độ acid – Acid tank Thùng đựng acid – Acid tar Nhựa acid – Acid tartrate Acid tartrat – Acid tide Triều tăng acid (chu kỳ độ acid tăng lên của nước tiểu và các dịch cơ thể) – Acidulant Chất acid hóa (một loại hóa chất thêm vào thực phẩm để tăng độ acid như acid malic hoặc acid citric cho vị chua hay acid phosphoric cho độ chua) – Acid tower Tháp acid – Acid-treated oil Dầu (đã) acid hóa – Acid-treated distillate Phần cất (đã) acid hóa – Acidulate Acid hóa · Acidulating agent Tác nhân acid hóa – Acidulin Acidulin/ acid chlohydrat glutamic COOHCH2CH2CHNH2COOHHCl – Acidulous Water Nước acid (nước khoáng hoặc hòa tan với acid carbonic hoặc hòa tan với cá hợp chất lưu huỳnh như các sulfat) – Acidulous (Thuộc) acid, chua – Acid waste Bã thải acid – Acid value Chỉ số acid (độ acid của dung dịch được biểu đạt ở giới hạn tiêu chuẩn; số chỉ số lượng acid béo không este hóa có mặt trong mẫu dầu béo, được xác định bằng mẫu chuẩn độ kiềm, còn gọi là acid number) – Acid wash Dung dịch acid rửa (dung dịch acid phosphoric được phun vào các chi tiết thép nhằm tách loại và trung hòa các dung dịch kiềm dùng để tẩy mỡ sau khi gia công bằng máy) – Acid water Nước acid – Acid weighing tank Thùng cân acid – Acidylable Acid hóa dược (tt) – Acidylating agent Tác nhân acid hóa – Acidylation Sự acid hóa – Acid-water pollution Sự ô nhiễm nước acid (nước thải công nghiệp chứa acid, thường xuất hiện trong dòng thải từ việc sản xuất các hóa chất, pin, sợi tự nhiên và nhân tạo, các quá trình lên men và khai mỏ)

-Theo Tạp chí Hóa học & Ứng dụng-

Phản hồi của bạn đọc

Nguyễn Kiên Cường(kiencuong63@yahoo.com.vn) nói:

Acid tide có nghĩa là “Chiều tăng axit” chứ không phải từ “triều”

Nguyễn Kiên Cường(kiencuong63@yahoo.com.vn) nói:

Trong bài Thuật ngữ Hóa học Anh Việt, ngay từ đầu tiên đã có lỗi chính tả. Từ Dung dịch axit phải là Acid solution, (chứ không phải là Acid selution)

 

Họ tên:

Email:

Nội dung:

Mã bảo vệ:

0QQVVS

Bài viết khác

– Acid selution Dung dịch acid ( dung dịch nước chứa nhiều ion hydro hơn là ion hydroxyl)- Acid soot Muối acid (các hạt carbon đã hấp thụ khói acid như sản phẩm phụ của đốt; acid clohydric bị hấp thụ ở các hạt ở các hạt carbon thường là nguyên nhân ăn mòn kim loại trong sự đốt ra tro)- Acid solvent Dung môi acid- Acid splitting Sự phân hủy bằng acid- Acid spoil Đất đá acid thải ( đất đá được đào lên có hàm lượng pyrit đủ cao để tạo ra nước acid do sự phong hóa)- Acid steel: thép được sản xuất trong lò nấu chảy được sử dụng vật liệu chịu lửa loại chứa silic- Acid strength Cường độ acid- Acid tank Thùng đựng acid- Acid tar Nhựa acid- Acid tartrate Acid tartrat- Acid tide Triều tăng acid (chu kỳ độ acid tăng lên của nước tiểu và các dịch cơ thể)- Acidulant Chất acid hóa (một loại hóa chất thêm vào thực phẩm để tăng độ acid như acid malic hoặc acid citric cho vị chua hay acid phosphoric cho độ chua)- Acid tower Tháp acid- Acid-treated oil Dầu (đã) acid hóa- Acid-treated distillate Phần cất (đã) acid hóa- Acidulate Acid hóa · Acidulating agent Tác nhân acid hóa- Acidulin Acidulin/ acid chlohydrat glutamic COOHCH2CH2CHNH2COOHHCl- Acidulous Water Nước acid (nước khoáng hoặc hòa tan với acid carbonic hoặc hòa tan với cá hợp chất lưu huỳnh như các sulfat)- Acidulous (Thuộc) acid, chua- Acid waste Bã thải acid- Acid value Chỉ số acid (độ acid của dung dịch được biểu đạt ở giới hạn tiêu chuẩn; số chỉ số lượng acid béo không este hóa có mặt trong mẫu dầu béo, được xác định bằng mẫu chuẩn độ kiềm, còn gọi là acid number)- Acid wash Dung dịch acid rửa (dung dịch acid phosphoric được phun vào các chi tiết thép nhằm tách loại và trung hòa các dung dịch kiềm dùng để tẩy mỡ sau khi gia công bằng máy)- Acid water Nước acid- Acid weighing tank Thùng cân acid- Acidylable Acid hóa dược (tt)- Acidylating agent Tác nhân acid hóa- Acidylation Sự acid hóa- Acid-water pollution Sự ô nhiễm nước acid (nước thải công nghiệp chứa acid, thường xuất hiện trong dòng thải từ việc sản xuất các hóa chất, pin, sợi tự nhiên và nhân tạo, các quá trình lên men và khai mỏ)

Thuật Ngữ Tin Học (2)

Viết tắt của Compact Disc-Recordable drive, có nghĩa là ổ ghi đĩa CD. Nhưng bây giờ, người ta quen dùng CD-R để chỉ loại đĩa CDROM (Compact Disc-Read-Only Memory, đĩa CD bộ nhớ chỉ có thể đọc) chỉ có thể ghi dữ liệu một lần.

■ CD-RW: CD-ReWritable disc là loại đĩa CD-ROM có thể ghi rồi xóa và ghi lại nhiều lần. Đĩa CD-RW phải đạt tiêu chuẩn ghi xóa 1.000 lần trở lên.

Tốc độ ghi và đọc của ổ CD-R/CD-RW được tính bằng x (mỗi x tương đương 150KB/s). Vậy nếu ổ CD ghi 52x thì tương đương tốc độ đọc là 7.800KB/s và của CDRW là 32x thì tương đương 4.800KB/s. Chữ x viết thường dùng cho CD, trong khi đó đối với DVD thì tốc độ lại được ký hiệu với X (chữ X viết hoa) và tốc độ của 1X = 1,38 MBps. Như vậy 1 X bằng 9x.

■ Version: Phiên bản của một chương trình ứng dụng, một phần mềm… Người dùng thường thấy ghi là phần mềm ABC 1.0 hoặc XYZ 2.1 có nghĩa là phần mền ABC đang ở version (phiên bản) 1.0. Còn phần mềm XYZ thì đã ở phiên bản 2.1 và trước nó có thể là các phiên bản 1.0 rồi 2.0. Về lý thuyết thì phiên bản sau thường tối ưu hơn phiên bản trước, có nhiều tính năng hơn để phục vụ người dùng. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người dùng không cần phiên bản sau vì nó nặng nề hơn, những tính năng mới đối với họ là không cần thiết. Có thể từ phiên bản cũ cập nhật lên phiên bản mới hoặc sử dụng phiên bản mới mà không cần biết tới phiên bản cũ.

viết tắt của Graphical User Interface: Được dịch là giao diện đồ hoạ dành cho người sử dụng. Với giao diện dòng lệnh, người dùng phải tiếp xúc và thao tác với máy tính bằng cách gõ phím để thực hiện tuần tự từng lệnh một, vừa khó khăn đối với người không thông thạo tiếng Anh, vừa phải nhớ các lệnh khá phiền phức. Với giao diện đồ hoạ, các file, thư mục, chương trình… được biểu thị bằng những hình ảnh, thường là các biểu tượng nhỏ như ngày nay chúng ta gặp trong môi trường Windows XP. Nhờ vậy, người dùng dễ thao tác hơn, khỏi phải nhớ đường dẫn, nhớ địa chỉ như trước mà chỉ đơn giản là bấm chuột vào biểu tượng để ra lệnh thực hiện. và cũng nhờ đơn giản hoá việc thực hiện mà sử dụng máy tính ngày càng dễ dàng hơn từ em bé đến cụ già chứ không phải chỉ giới hạn trong những chuyên gia như ngày trước.

■ Adobe Flash (trước đây là Macromedia flash) hay gọi ngắn gọn là Flash. Là từ dùng để chỉ chương trình sáng tạo đa phương tiện (multimedia) và phần mềm để hiển thị chúng Macromedia flash player. Flash dùng kỹ thuật đồ họa vectơ và đồ họa điểm ( raster graphics). Ngoài ra Flash còn có một ngôn ngữ văn lệnh riêng gọi là ActionScript và có khả năng truyền và tải luồng âm thanh hoặc hình ảnh. Đúng ra thì từ Macromedia Flash nên được dùng để chỉ chương trình tạo ra các tập tin Flash. Còn từ Flash Player nên được dành để chỉ ứng dụng có nhiệm vụ thi hành hay hiển thị các tập tin Flash đó. Tuy vậy, chữ Flash được dùng để chỉ cả hai chương trình nói trên.

■ Ổ đĩa Flash hay còn gọi là ổ đĩa USB Flash là thiết bị lưu trữ dữ liệu sử dụng bộ nhớ flash tích hợp với giao tiếp USB (Universal Serial Bus). Chúng có kích thước nhỏ, nhẹ, có thể tháo lắp và ghi lại được. Dung lượng của các ổ USB flash trên thị trường có thể từ 32 MB trở lên (hiện đã có ổ đĩa dạng này có dung lượng hàng trăm GB. “Ổ USB” là loại thiết bị nhớ không mất dữ liệu khi ngừng cung cấp điện. Ổ USB flash có nhiều ưu điểm hơn hẳn các thiết bị lưu trữ tháo lắp khác, đặc biệt là đĩa mềm. Chúng nhỏ hơn, nhanh hơn, có dung lượng lớn hơn và tin cậy hơn đĩa mềm, do đó ngày nay ổ USB flash đã hoàn toàn thay thế cho các ổ đĩa mềm trong các máy tính cá nhân được sản xuất trong một vài năm gần đây.

■ Storage: Có nghĩa là lưu trữ, tích trữ. Thực ra người ta viết đầy đủ sẽ là Storage Device tức là nói về các thiết bị lưu trữ trong một hệ thống máy tính. Có thể đó là đĩ mềm, đĩa cứng, đĩa CD/DVD, USB Flash Driver…

■ Boot: Hay chính xác hơn là Boot Record: Là bản ghi khởi động, chương trình dùng để khởi động máy tính. Khi ấn nút Power để khởi động máy tính thì một chương trình nằm trong ROM sẽ đọc dữ liệu trong Boot Sector. Chương trình này sẽ tiến hành nạp hệ điều hành rồi chuyển quyền cho hệ điều hành điều khiển các bước kế tiếp. Có thể quy định Boot (khởi động máy tính) từ nhiều thiết bị khác nhau như: Đĩa mềm, đĩa CD, đĩa cứng…

■ Crop: Là cắt hoặc xén. Trong các ứng dụng đa phương tiện như video, hình kỹ thuật số, nhạc số… thì crop là gọt bỏ bớt những khoảng thừa hoặc cắt lấy một đoạn nhỏ để minh họa cho các chương trình khác.

■ Cut and Paste: Nghĩa là cắt và dán. Động tác dịch chuyển và sao chép một đoạn dữ liệu từ nơi này đến nơi khác.

■ Default: Mặc nhiên, mặc định. Đó là việc mà một thuộc tính, một điều kiện, một giá trị hay một tùy chọn được thừa nhận là đúng là hẳn nhiên lựa chọn nó trong điều kiện chưa có gì tường minh. Ví dụ như chọn font chữ trong MS Word là Times New Roman và kích cỡ là 14 rồi bấm nút Default để mặc định cho nó. Sau này, mỗi khi chạy MS Word, người dùng sẽ luôn luôn bắt đầu với font chữ này cho đến khi thay đổi font khác.

■ Install: Cài đặt, khởi tạo. Thông thường thì một hệ thống máy tính bao gồm các thiết bị phần cứng và phần mềm được cài đặt để hoạt động. Việc cài đặt phải bắt đầu từ hệ điều hành. Sau khi cài đặt hệ điều hành xong thì cài thêm một số phần mềm khác tùy theo nhu cầu sử dụng.

■ Remove: Gỡ bỏ. Thuật ngữ này không ngầm chỉ gỡ một thiết bị, một phần cứng khỏi hệ thống máy tính mà thường là mang ý nghĩa việc gỡ bỏ một phần mềm đã được cài đặt vào hệ thống.

■ Hiden: Ẩn – là thuộc tính được quy định cho file, thư mục… Nó không bị xóa bỏ đi nhưng không hiển thị trong môi trường bình thường của hệ điều hành. Quy định thuộc tính ẩn là một trong những cách bảo mật cho dữ liệu, tránh bị người khác xóa nhầm làm mất đi những dữ liệu quan trọng. Đặc biệt là những file hệ thống mà bị xóa bỏ thì máy tính sẽ bị trục trặc ngay.

■ Bộ Office và Open Office: Từ Office có nghĩa là văn phòng. Nhưng khi nói “bộ Office” thì người ta muốn nói về những phần mềm của hãng Microsoft có mục đích phục cụ công tác văn phòng. Các phần mềm thuộc bộ Office thông dụng nhất là: Word-soạn thảo văn bản; Excel – Bảng tính; Access – Quản lí dữ liệu; Power Point – Trình chiếu… Open Office cũng là bộ phần mềm phục vụ cho công tác văn phòng. Nhưng, Open Office là phần mềm mã nguồn mở và miễn phí. Không cần phải tốn tiền mua để sử dụng như bộ Office của hãng Microsoft.

■ Modem: Viết tắt của Modulator/Demodulator là thiết bị giúp chuyển dữ liệu của máy tính qua đường dây điện thoại. Nó biến dữ liệu số hóa từ máy tính thành tín hiệu analog để truyền tin. Đến với thiết bị nhận nó lại chuyển tín hiệu analog trở thành kỹ thuật số để hiển thị trên máy tính khác. Hiện nay băng thông rộng đang trở nên phổ biến do vậy modem đã dần lui về “dĩ vãng”.

■ Enable: Tạo khả năng, cho phép. Là việc cho phép thực hiện chức năng nào đó đối với máy tính. Trái nghĩa của nó là disable tức là vô hiệu hóa, hủy bỏ việc được phép thực hiện

■ Magnify: Khuyếch đại, phóng đại. Trong đồ họa máy tính là cách tăng lên bằng một hệ số chung cho các kích thước của một hình ảnh. Nhiều chương trình phần mềm trang bị công cụ magnify hình đôi kính, bấm vào công cụ này để phóng lớn hình ảnh hoặc ký tự cho dễ xem đối với người thị lực kém.

viết tắt của Three Dimentional hiểu nôm na là ba chiều. Thực ra đầy đủ phải là 3D computer graphic là những hình họa hiển thị trên máy tính với không gian 3 chiều. Khác biệt với hình họa phẳng 2D. Từ đó thêm nhiều thuật ngữ khác với 3D như: 3D Area: Vùng 3 chiều; 3D bar: Thanh 3 chiều; 3D effect: Hiệu ứng 3 chiều; 3D style: Kiểu (dáng) 3 chiều…

■ Overclock: Viết tắt là OC, là một thuật ngữ trong giới phần cứng nhằm diễn tả một trạng thái của thiết bị có tốc độ xử lý hiện tại vượt quá quy định của nhà sản xuất. Mục đích của việc Overclock là nhằm tăng hiệu suất xử lý của các thiết bị phần cứng. Làm sao lại có thể Overclock? Vì nhà sản xuất bao giờ cũng hạ thấp hiệu suất quy định xuống dưới mức tối đa theo tính toán để bảo đảm tính ổn định của thiết bị trong mọi hoàn cảnh. Việc Overclock có thể làm cho hệ thống kém ổn định hơn và giảm bớt tuổi thọ của thiết bị. OC rất đa dạng: OC card màn hình, OC RAM, OC monitor, OC chuột, OC card sound,… Tuy vậy, OC CPU là thông dụng nhất.

S.M.A.R.T (viết rời, có dấu chấm, hổng phải “smart” – thông minh) là viết tắt từ thuật ngữ tiếng Anh : Self-Monitoring Analysis and Reporting Technology (ổ đĩa cứng có tích hợp kỹ thuật tự kiểm tra, phân tích và báo cáo các trục trặc). Khi phát hiện ra các dấu hiệu hư hỏng, nó sẽ phát cảnh báo. Có thể là các thông báo của BIOS trên màn hình lúc khởi động máy tính, hoặc thông qua một phần mềm chẩn đoán có khả năng truy cập thông tin S.M.A.R.T. S.M.A.R.T được phát triển dựa trên kỹ thuật Predictive Failure Analysis (phân tích sự cố dự báo trước, PFA) của hãng IBM.

■ Slide Show: Là một từ ghép trong đó + Slide: có nghĩa là trượt nhẹ nhàng hoặc bản kính dương của đèn chiếu… + Show: Sự bày tỏ, trình bày, trình diễn… Ghép hai từ lại với nhau thì trong tin học được hiểu là “Trình chiếu”. Một file với nhiều hình ảnh, ký tự, lồng ghép bên trong có thể là nhạc nền… Lần lượt được tự động trình bày từng khung hình một từ đầu đến cuối và có thể lặp lại vô hạn. Thường gặp nhất của việc trình chiếu là các file được tạo bởi Powerpoint định dạng ppt; file flash… Một từ khác cũng có thể hiểu “Trình chiếu” là Presentation.

■ Partition – Phân vùng ổ đĩa (cứng). Mỗi máy tính thường được gắn một hoặc vài ổ đĩa cứng làm nơi lưu trữ dữ liệu. Thông thường thì chỉ một ổ đĩa cứng mà thôi. Thế nhưng trong môi trường hệ điều hành chúng ta có thể thấy nhiều ổ đĩa cứng ký hiệu C; D; E; F… Thực ra đó là một ổ đĩa cứng về mặt vật lý, được chia thành nhiều phân vùng (partition) về mặt logic. Phân vùng ổ đĩa C thường là nơi cài đặt hệ điều hành và các phần mềm tiện ích. Các phân vùng còn lại thường chứa dữ liệu. Mỗi khi hệ điều hành bị trục trặc, không khắc phục được thì phải định dạng (format) lại phân vùng ổ đĩa C, cài lại hệ điều hành, mọi dữ liệu cũ trên ổ C sẽ mất sạch. Đó là lý do chính tại sao người ta phải tạo nhiều phân vùng khác nhau trên 1 ổ đĩa cứng duy nhất.

■ Symbol: theo nghĩa thông thường thì đó là ký hiệu, là vật tượng trưng. Nhưng trong môi trường tin học, đặc biệt là soạn thảo văn bản với MS-Word thì Symbol được hiểu là những ký tự đặc biệt. Ví dụ như đồng bảng Anh; đồng Euro, những ký tự Hy Lạp; La Mã… không hề có trên bàn phím do vậy không gõ để thể hiện trên văn bản được mà phải dùng hộp Symbol rồi bấm chuột lựa chọn ký tự phù hợp đưa vào văn bản.

■ Delete: Xóa bỏ, có thể là một ký tự, một file, một thư mục… ngược lại là Undelete. Đối với hệ điều hành Windows khi đã xóa bỏ khỏi thùng rác tái sinh (Recycle Bin) thì cần phải có một phần mềm để phục hồi và thao tác đó được gọi là Restore.

■ Access: Truy cập, truy nhập là thao tác để tiếp cận với nguồn dữ liệu mà máy tính đang quản lý. Sự truy cập có thể là trực tiếp tại một máy tính hoặc gián tiếp thông qua mạng máy tính.

+ Access key: Phím truy cập.

+ Access permission: quyền được truy cập (để phân biệt với sự truy cập trái phép).

+Accessibility: Khả năng truy cập rộng rãi.

■ Active Window: Cửa sổ hiện hành. Đối với hệ điều hành đa nhiệm, người dùng có thể cùng một lúc mở nhiều chương trình ứng dụng khác nhau như vừa nghe nhạc vưà gõ văn bản… Mỗi chương trình sẽ được mở với một cửa sổ riêng biệt. Cửa sổ hiện hành là cửa sổ đang được chọn hay đang làm việc. Tương tự như vậy thì Active Document là tài liệu hiện hành; Active Object là đối tượng hiện hành….

■ Boot: Khởi động. Khi ấn nút Power cấp điện nguồn cho máy tính thì máy bắt đầu khởi động, có thể quy định cho máy khởi động từ một thiết bị nào đó như: đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa CD… Quá trình khởi động hoàn tất thì hệ điều hành mới được nạp đầy đủ để bắt đầu làm việc.

+ Boot Disk: Là đĩa khởi động.

+ Boot Drive: Là ổ đĩa khởi động.

■ Custom: Nếu theo nghĩa thông thường thì đó là phong tục, tục lệ. Nhưng trong thuật ngữ tin học thì Custom/Customize lại có nghĩa là tùy biến. Khả năng để ngỏ cho người dùng chỉnh sửa các chức năng của một phần mềm, một ứng dụng nào đó theo ý thích, theo khả năng, mục đích sử dụng…

+ Custom Installation: Cài đặt tùy biến.

+ Custom setup: Thiết lập tùy biến.

+ Customzable: Có thể tùy biến.

(Sưu tầm)

» Chương I: Thuật Ngữ Y Học Và Dịch Thuật

Some problems and Challenges in the Translation of English Medical Texts

Some problems and Challenges in the Translation of English Medical Texts

Tóm tắt

Việc dịch thuật ngữ y học từ tiếng Anh sang tiếng Việt là một lĩnh vực chuyên ngành đầy thách thức nhưng lý thú trong dịch thuật học. Tuy nhiên, ở các trường ngoại ngữ tại Việt Nam, dịch thuật chuyên ngành nói chung và dịch thuật y học nói riêng chưa được chú trọng một cách đặc biệt. Mục đích chính của bài báo là phân tích và xem xét các các khía cạnh ngôn ngữ và ngữ dụng về ngữ vực và thuật ngữ y học tiếng Anh trong dịch thuật. Bài báo cũng cung cấp một số phương thức gợi ý để dịch các viên ngành y và những ai quan tâm đến dịch thuật y học.

Abstract

The translation of medical terms from English into Vietnamese is a fascinating but challenging subject area in translation studies. However, in Vietnamese colleges and universities, specialised translation in general and medical translation in particular get very little special attention. An aim of the study is to analyse and consider linguistic and pragmatic aspects of registers and medical terminology in translation. Some suggested procedures for translating medical terms are also provided in the paper. It is hoped that the paper is of practical significance to medical students and to those who are interested in medical translation.

Từ khóa: thuật ngữ y học; dịch thuật y học; dịch thuật chuyên ngành; từ viết tắt trong y học; ghép nhân danh.

Keywords: medical terminology; medical translation; specialised translation; medical abbreviations and acronyms; eponyms.

1.   Lời nói đầu

Dịch thuật chuyên ngành là thành phần quan trọng trong dịch thuật học. Trong dịch thuật chuyên ngành, dịch thuật y học đóng một vai trò quan trọng và được bàn luận khá nhiều trong lĩnh vực dịch thuật Anh-Việt và Việt-Anh [Vương Thị Thu Minh (12); Phạm Thị Minh Chiên (4); Nguyễn Phước Vĩnh Cố (9)] và nổi bật nhất trong lĩnh vực nghiên cứu này có công trình “Dịch Thuật Văn Bản Khoa Học” của Lưu Trọng Tuấn (7). Tuy nhiên, việc học tiếng Anh y học tại các trường y và và vai trò dịch thuật y học tại các trường đại học ngoại ngữ ở Việt nam khá mờ nhạt. Chính vì vậy, trong bài báo này, chúng tôi phân tích các thuật ngữ y học, dùng kiến thức về gốc từ, hậu tố, tiền tố và các đặc trưng của ngôn ngữ y học như từ phổ thông mang nghĩa chuyên ngành, từ viết tắt, từ đồng nghĩa, ghép nhân danh, đồng thời cung cấp một số phương thức gợi ý để dịch thuật ngữ y học. Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này sẽ góp một phần nhỏ cho dịch thuật nói chung và dịch chuyên ngành y nói riêng.

2.   Thuật ngữ có nguồn gốc Hy lạp và La tinh

3.   Từ phổ thông mang nghĩa chuyên ngành

Một trong những đặc trưng của ngôn ngữ chuyên ngành nói chung và ngôn ngữ y khoa nói riêng là các thuật ngữ mang nghĩa chuyên ngành được mượn từ ngôn ngữ phổ thông. Nếu ở ngôn ngữ pháp lý có các thuật ngữ được  mượn  từ  ngôn  ngữ  phổ  thông  như  maintenance   (tiền   chu cấp), consideration (tiền/điều khoản bồi hoàn), title (quyền đối với sở hữu tài  sản),   shall  (có  bổn  phận/có   nghĩa   vụ)  và  ngôn  ngữ   du  lịch    là carrier (hãng vận tải chở hành khách), package trong package tour (tour trọn gói), baggage trong baggage reclaim (nơi trả hàng hóa) … thì ở ngôn ngữ y khoa có các thuật ngữ như chief/present complaint (lý do nhập viện/khai bệnh), history trong cụm từ past medical history (tiền sử bệnh), và trong history of the present illness (bệnh sử), incompetent cervix/cervical insufficiency (bất túc cổ tử cung/tử cung không đậu thai), mitral incompetence/insufficiency (hở van hai lá), tricuspid incompetence (hở van ba lá), colonicirrigation (súc ruột), drug tolerance (lờn thuốc/quen vớithuốc), tính từ “tender” thường có nghĩa “âu yếm, dịu dàng” nhưng ở ngữ cảnh y học lại có nghĩa “rờ/chạm vào thấy đau”  như “My  leg  is still  very tender where it was bruised”. Từ “culture” theo nghĩa thông thường là “văn hóa” nhưng trong ngữ cảnh y học lại có nghĩa “nuôi cấy một nhóm vi khuẩn để phục vụ cho nghiên cứu y tế và khoa học” như “a culture     of cholera germs” (sự cấy vi trùng bệnh tả), “a culture of cells from the tumour” (sự cấy tế bào từ các mô),“stool/sputum culture” (sự cấy phân/đờm), v.v. Có thể dẫn chứng thêm một số ví dụ ở hệ tiết niệu-sinh dục mượn ở ngôn ngữ phổ thông như frequency (tiểu nhiều lần), urgency (tiểu gấp, mắc tiểu), dribbing (tiểu lắt nhắt, đái nhỏ giọt), hesitancy (không tiểu được)…

4.   Từ viết tắt (abbreviations and acronyms)

Nhiều từ viết tắt, dù quen thuộc với những người hoạt động trong lĩnh vực y học nhưng có vấn đề (do lạ lẫm) với người dịch. Người Việt thường chấp nhận từ viết tắt trong tiếng Anh hơn là trong tiếng Việt. Ví dụ, bệnh “chronic obstructive pulmonary disease” được dịch là “bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” nhưng từ tắt trong văn bản tiếng Việt là “COPD” hơn là “BPTNMT”, bệnh “gastroesophageal reflux disease” tương đương với tiếng Việt là “bệnh trào ngược dạ dày – thực quản” nhưng từ viết tắt trong văn bản tiếng Việt lại thường dùng từ tiếng Anh là “GERD”, thuật ngữ “CABG” viết tắt của các từ tiếng Anh (Coronary Artery Bypass Graft: phẫu thuật bắc cầu động mạch vành) lại rất quen thuộc với bệnh nhân tim mạch vành hơn là từ tắt ở tiếng Việt là “PTBCDMV”) và điển hình nhất căn bệnh thế kỷ, dù tiếng Việt có 2 tên gọi: “bệnh liệt kháng/hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải” nhưng lại được biết nhiều đến trong tiếng Việt bởi từ tắt tiếng Anh là “AIDS/SIDA” ở tiếng Pháp.

4. 1 Từ viết tắt vay mượn ở tiếng Anh y học

Trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (diagnostic imaging), tiếng Việt mượn các thuật ngữ viết tắt tiếng Anh như “CT” (computed/computerised tomograph: chụp cắt lớp điện toán/vi tính), “MRI” (magnetic resonnance imaging: chụp cộng hưởng từ), “PET” (positron emission tomgraph: chụp cắt lớp phát xạ positron), “ECG/EKG” (electrocardiogram: điện tâm đồ),v.v. Có thể bắt gặp nhiều ở một website y học: “có nhiều phương pháp để chẩn đoán ung thư phổi và các di căn lên não, trong đó có CT, MRI và PET/CT có vai trò quan trọng”.

4. 2 Từ viết tắt phổ biến trong giới y học

Các từ viết tắt phổ biến trong giới y học lại là gốc từ chỉ các bộ phận trong cơ thể người như xương (bones), cơ (muscles), thần kinh (nerves), nói đến như “oste”, cơ là “myo”, thần kinh là “neur” và da là “derm”. chỉ các phương thức phẫu thuật như “-tomy” (rạch, cắt, mở), “ectomy” (cắt bỏ, lấy đi), “stomy” (mở thông) hoặc chỉ kỹ thuật chẩn đoán như “-gram” (hình ảnh, bản ghi), “-graphy” (kỹ thuật dùng để ghi), “scopy” (soi). Hiểu được nghĩa các từ tắt này là có thể suy diễn được nghĩa của một thuật ngữ y học tiếng Anh (xem mục 2).

4.   3 Từ viết tắt trong một bản kiểm tra sức khỏe

Có thể chia ba phần chính trong một bản kiểm tra sức khỏe (medical record): a) tình trạng bệnh nhân; b) khám bệnh; c) nhập viện.

Ở phần a, thường có các từ tắt sau: A & W (awake: tỉnh táo) & (well: sức khỏe), A/O (alert: tỉnh táo) & (oriented: định hướng được). A/O còn được dùng khi bệnh nhân được đánh giá sau một tai nạn giao thông hay bị thương nặng. A.S.A là từ tắt được dùng để ghi sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. A.A.S1: bệnh nhân có sức khỏe tốt. A.S.A2: bệnh nhân có bệnh nhẹ. A.S.A3: bệnh nhân có bệnh nặng. A.S.A4: bệnh nhân có bệnh đe dọa đến tính mạng. Còn từ tắt DOA (death on arrival) có nghĩa bệnh nhân chết khi mới nhập viện.

Ở phần b, có từ tắt CC hoặc c/o viết tắt của “chief complaint” và “complain of” có nghĩa là “lời khai bệnh” hay “lý do nhập viện”. Kết quả sức khỏe nếu ghi bằng từ tắt “PERRLA” có nghĩa là “đồng tử đều, tròn, phản ứng với ánh sáng” (pupils are equal, round and reactive to light). HEENT là từ viết tắt của các con chữ đầu của các từ (head: đầu), (ears: tai), (eyes: mắt), (nose: mũi) và (throat: họng). Một chấn thương có thể ghi tắt là HRST có nghĩa là: có nhiệt (heat), đỏ lên (reddening), sưng (swelling), và đau (tenderness). Nếu kết quả kiểm tra sức khỏe được ghi là WNL thì từ tắt này là một tin vui đối với bạn vì nó có nghĩa là “trong giới hạn bình thường” (within normal limits).

Ở phần c, từ tắt Hx (viết tắt của từ history) có nghĩa là “tiền sử của bệnh nhân” (patient’s history). Sx là “triệu chứng” (symtoms) còn Tx lại có nghĩa “điều trị” (treatment). NPO (được viết tắt của các từ La tinh Nil Per Os) có nghĩa là “không được ăn uống” (nothing by mouth). NKA có nghĩa là “(bệnh nhân) có dị ứng thuốc chưa được biết đến” (no known allergies).

5.   Từ đồng nghĩa (synonyms)

Cũng như từ vựng phổ thông, thuật ngữ y học (medspeak) cũng có nhiều từ đồng nghĩa. Từ đồng nghĩa là từ có cùng nghĩa hoặc gần nghĩa với từ khác. Ở tiếng Anh cũng như tiếng Việt, một thuật ngữ chuyên môn cũng có một hoặc hơn một từ đồng nghĩa ở từ vựng phổ thông như ở tiếng Anh là “acute cerebrovascular accident/stroke” thì ở tiếng Việt là “tai biến mạch máu não/đột quỵ”, “myocardial infarction/heart attack” ở tiếng Anh còn ở tiếng Việt lại là “nhồi máu cơ tim/đau tim”. Mề đay (urticaria) còn được gọi là phát ban thì ở tiếng Anh lại có các từ đồng nghĩa như “hives”, “nettle rash”, “welts”.

6.   Ghép nhân danh (eponyms)

Trong y học, ghép nhân danh là bệnh được đặt tên người tìm ra bệnh hay theo tên một địa danh nơi bệnh được phát hiện. Ví dụ: hội chứng Barlow (tên của Thomas Barlow), sốt Lassa (tên địa danh ở Nigeria). Từ ghép nhân danh là một thách thức cho người dịch. Trước hết là vì số lượng của chúng. Thứ đến, xét theo góc độ dịch thuật, chúng không theo một quy tắc nào cả. Theo Newmark (8), các từ ghép nhân danh có thể hiểu ở quốc gia này nhưng lại khó hiểu ở quốc gia khác. Vấn đề sẽ phức tạp hơn khi ở tiếng Anh có một số/ nhiều từ ghép nhân danh được dùng để mô tả một bệnh. Một ví dụ điển hình là “bệnh bướu giáp lồi mắt” (exophthalmic goiter) lại có những ghép nhân danh đồng nghĩa như “Basedow’s disease”, “Begbie’s disease”, “Graves’disease”, “Flajani’s disease”. Ở một số trường hợp, tiếng Việt bên cạnh có từ tương đương với ghép nhân danh còn dùng chung ghép danh nhân ở tiếng Anh như “Parkinson’s disease” được dịch ra tiếng Việt là “bệnh liệt rung”/“bệnh Parkinson”, “Alzheimer’s disease” vừa được gọi là “bệnh mất trí nhớ” hoặc là “bệnh Alzheimer”.

7.   Từ đồng nghĩa với ghép nhân danh

Ở tiếng Việt nếu thuật ngữ “thủy đậu” đồng nghĩa với từ vựng “trái rạ” thì ở tiếng Anh “varicella” đồng nghĩa với “chickenpox”. Tuy nhiên, có những thuật ngữ chuyên môn ngoài việc đồng nghĩa với từ vựng phổ thông còn đồng nghĩa với một số ghép nhân danh. Theo Dermatology Therapy: A-Z Essentials (6), thuật ngữ infantile scurvy (bệnh thiếu vitamin

C) ngoài việc đồng nghĩa với từ phổ thông “deficiency of vitamin C” thì còn đồng nghĩa với các ghép nhân danh như “Barlow’s disease”, “Moller-Barlow disease”, “Barlow’s syndrome”, “Moller’s disease”. Việc chọn một từ đồng nghĩa trong các từ đồng nghĩa hoặc từ đồng nghĩa với các từ ghép nhân danh trong dịch/viết là tùy thuộc thể loại/ loại văn bản và độc giả cuả văn bản được dịch.

8.   Từ dễ gây sự nhầm lẫn (confusable words)

Từ dễ gây sự nhầm lẫn là các từ trông có vẻ tương tự hoặc nghe có vẻ giống nhưng nghĩa hoàn toàn khác vì vậy thường gây ra sự nhầm lẫn.

8.1    Các từ tắt trong y khoa dễ gây sự nhầm lẫn trong dịch

Các từ tắt dễ gây ra sự nhầm lẫn trong dịch tiếng Anh y học là:

Từ tắt “u” thay cho từ “unit” (đơn vị) dễ dịch/đọc nhầm là “zero” (o), “four” (4) hoặc “cc”. Nên viết là “unit”.

Từ tắt “iu” thay cho từ “international unit” (đơn vị quốc tế) dễ dịch/đọc nhầm với “iv” viết tắt của từ “intravenous” (tĩnh mạch) hoặc số mười (10). Đáng chú ý là các từ tắt có nguồn gốc La tin như “A.S.” (left ear: tai trái), “A.D.” (right ear: tai phải), “A.U.” (both ears: hai tai) và “O.S.” (left eye:mắt trái), “O.D.” (right eye: mắt phải), “O.U.” (both eyes: hai mắt). “A.S.”dễ nhầm với “O.S.”, “A.D.” dễ nhầm với “O.D.”, v.v. Nên viết “left ear”, “right eye”. Vì vậy, Uỷ ban liên hiệp giám định các cơ quan y tế (JCAHO) cấm sử dụng các từ tắt nói trên.

8.2    Các cặp từ tiếng Anh y khoa dễ gây nhầm lẫn trong dịch

Điển hình nhất các cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong dịch là “dysphagia” (chứng khó nuốt) và “disphasia” (chứng mất khả năng sử dụng ngôn ngữ), “humeral” (thuộc xương các dịch trong cơ thể) , “malleolus” (mắt cá) và “malleus” (xương búa), v.v.

8.2.1    Tiền tố “hyper” và “hypo”

Đây là cặp tiền tố dễ gây ra nhầm lẫn lại có thể kết hợp cùng một từ, cho nghĩa rất khác nhau. “Hyper” (tăng, nhiều, quá) đối lập với “hypo” (giảm, thiếu) kết hợp với các từ như “tension”, “menorrhea”, “sensitive”, “thyroidism”, “glyc(a)emia”… cho ra các cặp từ đối lập về nghĩa như “hypertension (cao huyết áp)/ hypotension (hạ huyết áp)”, “hypermenorrhea (chứng đa kinh)/ hypomenorrhea (chứng kinh ít)”, “hypersensitive (sự tăng cảm)/ hyposensitive (sự giảm cảm)”, “hyperthyroidism (tăng năng tuyến giáp)/ hypothyroidism (giảm/ thiểu năng tuyến  giáp)”,  “hyperglyc(a)emia   (tăng   đường   huyết)/ hypoglyc(a)emia (giảm đường huyết)”, v.v.

8.2.2    Gốc từ “ureter(o)” và urethr(o)

Hai gốc từ trong hệ niệu-sinh dục là “ureter(o)”: (niệu quản) và “urethr(o)”: (niệu đạo) và danh từ của chúng “ureter” và “urethra” là những từ dễ nhầm lẫn nhất vì chúng trông có vẻ tương tự và nghe có vẻ giống ở tiếng Anh và tiếng  Việt.  Nếu  gặp  các  thuật  ngữ  tiếng  Anh như “ureterography”/“urethrography” mà chúng ta không phân biệt được hai gốc từ trên thì dễ lầm lẫn giữa “chụp X-quang niệu quản” và “chụp X- quang niệu đạo” và ngược lại nếu ta gặp các thuật ngữ tiếng Việt như “tạo hình niệu quản”/ “tạo hình niệu đạo”, “cắt bỏ niệu quản”/ “cắt bỏ niệu đạo”, “mở thông niệu quản”/ “mở thông niệu đạo” thì người dịch sẽ lúng túng giữa 2 gốc từ “ureter(o)” và “uerethr(o)” để lựa chọn giữa các từ sau: “ureteroplasty/urethroplasty”, “ureterectomy/urethrectomy” và “ureterotomy/urethrotomy”.

9.   Kết luận

Việc hiểu biết hệ thuật ngữ là bí quyết để có một bản dịch y học hiệu quả nhưng như thế vẫn chưa đủ. Người dịch tiếng Anh y học phải có những kiến thức đầy đủ về cả ngôn ngữ gốc lẫn ngôn ngữ đích/dịch và kiến thức cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng nằm trong câu nhận xét của Morry Sofer [11]: “Người dịch chuyên nghiệp cần biết không chỉ đơn thuần ngôn ngữ gốc và ngôn ngữ đích/dịch. Họ còn phải phát triển kiến thức chuyên môn ở các lĩnh vực chuyên ngành mà họ dịch”.

Tài liệu tham khảo

Allan David & Lockyer Karen. 2008. Medical Language for Modern Health Care. New York: Mc Graw-Hill.

Alison Pohl. 2009. Professional English: Medical. NXB Đồng Nai.

B. Berghammer. 2006. Translation and the Language(s) of Medicine: Keys to Producing a Successful German-English Translation. Truy cập ngày 15/8/2013 từ…

Phạm Thị Minh Chiên. Một Số Phương Pháp Dịch Thuật Ngữ Y Học Cổ Truyền Sang Tiếng Anh Dựa Trên Lý Thuyết của Peter Newmark. Truy Dịch Thuật và Tự Do. NXB Sách Phương Nam và Đại Học Hoa Sen.

Levine, Norman & Levine Carol C. 2004. Dermatology Therapy: A-Z Essentials. Springer.

Lưu Trọng Tuấn. 2009. Dịch Thuật Văn Bản Khoa Học. NXB Khoa Học Xã Hội.

Newmark  Peter.  1988  A  Textbook  of  Translation.  Prentice       Hall International.

Nguyễn Phước Vĩnh Cố. 2011. Thuật Ngữ Y Học Tiếng Anh – Một Số Vấn Đề Cơ Bản.

Patricia A. Dailey. JCAHO Forbbidden Abbreviations. Truy cập ngày 10/11/2013 từwwwcsahq.org/pdf/bulletin/issue_3/dailey.pdf

Sofer, Morry. 2009. The Translator’s Handbook. Schreiber Publishing, Inc.

Vương Thị Thu Minh. 2004. Một Vài Vấn Đề Về Dịch Tiếng Anh Trong Y Khoa. Ngôn Ngữ & Đời Sống, số 1+2, 99-100.

Các Thuật Ngữ Y Học Cơ Bản

– Attending doctor: bác sĩ điều trị

– Consulting doctor: bác sĩ hội chẩn; bác sĩ tham vấn. đn. consultant

– Duty doctor: bác sĩ trực. đn. doctor on duty

– Emergency doctor: bác sĩ cấp cứu

– ENT doctor: bác sĩ tai mũi họng

– Family doctor: bác sĩ gia đình

– Herb doctor: thầy thuốc đông y, lương y. đn. herbalist

– Specialist doctor: bác sĩ chuyên khoa

– Consultant: bác sĩ tham vấn; bác sĩ hội chẩn. đn. consulting doctor

– Consultant in cardiology: bác sĩ tham vấn/hội chẩn về tim. đn. consultant cardiologist

– Practitioner: người hành nghề y tế

– Medical practitioner: bác sĩ (Anh)

– General practitioner: bác sĩ đa khoa

– Acupuncture practitioner: bác sĩ châm cứu. đn. acupuncturist

– Specialist in plastic surgery: bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tạo hình

– Specialist in heart: bác sĩ chuyên khoa tim. đn. cardiac/heart specialist

– Eye/heart/cancer specialist: bác sĩ chuyên khoa mắt/chuyên khoa tim/chuyên khoa ung thư

– Fertility specialist: bác sĩ chuyên khoa hiếm muộn và vô sinh. đn. reproductive endocrinologist

– Infectious disease specialist: bác sĩ chuyên khoa lây

– Surgeon: bác sĩ khoa ngoại

– Oral maxillofacial surgeon: bác sĩ ngoại răng hàm mặt

– Neurosurgeon: bác sĩ ngoại thần kinh

– Thoracic surgeon: bác sĩ ngoại lồng ngực

– Analyst (Mỹ): bác sĩ chuyên khoa tâm thần. đn. shrink

– Medical examiner: bác sĩ pháp y

– Dietician: bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng

– Internist: bác sĩ khoa nội. đn. Physician

– Quack: thầy lang, lang băm, lang vườn. đn. charlatan

– Vet/veterinarian: bác sĩ thú y

Lưu ý: – Tính từ (medical, herbal…)/danh từ (eye/heart…) + doctor/specialist/surgeon/practitioner.

A specialist/consultant in + danh từ (cardiology/heart…).

– Allergist: bác sĩ chuyên khoa dị ứng

– Andrologist: bác sĩ nam khoa

– An(a)esthesiologist: bác sĩ gây mê

– Cardiologist: bác sĩ tim mạch

– Dermatologist: bác sĩ da liễu

– Endocrinologist: bác sĩ nội tiết. đn. hormone doctor

– Epidemiologist: bác sĩ dịch tễ học

– Gastroenterologist: bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa

– Gyn(a)ecologist: bác sĩ phụ khoa

– H(a)ematologist: bác sĩ huyết học

– Hepatologist: bác sĩ chuyên khoa gan

– Immunologist: bác sĩ chuyên khoa miễn dịch

– Nephrologist: bác sĩ chuyên khoa thận

– Neurologist: bác sĩ chuyên khoa thần kinh

– Oncologist: bác sĩ chuyên khoa ung thư

– Ophthalmologist: bác sĩ mắt. đn. oculist

– Orthopedist: bác sĩ ngoại chỉnh hình

– Otorhinolaryngologist/otolaryngologist: bác sĩ tai mũi họng.

– Pathologist: bác sĩ bệnh lý học

– Proctologist: bác sĩ chuyên khoa hậu môn – trực tràng

– Psychiatrist: bác sĩ chuyên khoa tâm thần

– Radiologist: bác sĩ X-quang

– Rheumatologist: bác sĩ chuyên khoa bệnh thấp

– Traumatologist: bác sĩ chuyên khoa chấn thương

– Obstetrician: bác sĩ sản khoa

– Paeditrician: bác sĩ nhi khoa

Lưu ý: – Tên của bác sĩ chuyên khoa thường tận cùng bằng hậu tố sau:

– Physiotherapist: chuyên gia vật lý trị liệu

– Occupational therapist: chuyên gia liệu pháp lao động

– Chiropodist/podatrist: chuyên gia chân học

– Chiropractor: chuyên gia nắn bóp cột sống

– Orthotist: chuyên viên chỉnh hình

– Osteopath: chuyên viên nắn xương

– Prosthetist: chuyên viên phục hình

– Optician: người làm kiếng đeo mắt cho khách hàng

– Optometrist: người đo thị lực và lựa chọn kính cho khách hàng

– Technician: kỹ thuật viên

– Laboratory technician: kỹ thuật viên phòng xét nghiệm

– X-ray technician: kỹ thuật viên X-quang

– Ambulance technician: nhân viên cứu thương

– Internal medicine: nội khoa

– Neurosurgery: ngoại thần kinh

– Plastic surgery: phẫu thuật tạo hình

– Orthopedic surgery: ngoại chỉnh hình. đn. orthopedics

– Thoracic surgery: ngoại lồng ngực

– Nuclear medicine: y học hạt nhân

– Preventative/preventive medicine: y học dự phòng

– An(a)esthesiology: chuyên khoa gây mê

– Dermatology: chuyên khoa da liễu

– Dietetics (and nutrition): khoa dinh dưỡng

– Endocrinology: khoa nội tiết

– Epidemiology: khoa dịch tễ học

– Gastroenterology: khoa tiêu hóa

– Geriatrics: lão khoa. đn. gerontology

– H(a)ematology: khoa huyết học

– Immunology: miễn dịch học

– Neurology: khoa thần kinh

– Ophthalmology: khoa mắt

– Orthop(a)edics: khoa chỉnh hình

– Traumatology: khoa chấn thương

– Outpatient department: khoa bệnh nhân ngoại trú

– Inpatient department: khoa bệnh nhân ngoại trú

Lưu ý: – Tên các chuyên khoa thường tận cùng bằng những hậu tố sau:

– Cottage hospital: bệnh viện tuyến dưới, bệnh viện huyện

– Field hospital: bệnh viên dã chiến

– General hospital: bệnh viên đa khoa

– Mental/psychiatric hospital: bệnh viện tâm thần

– Nursing home: nhà dưỡng lão

– Orthop(a)edic hospital: bệnh viện chỉnh hình

– Accident and Emergency Department (A&E): khoa tai nạn và cấp cứu. đn. casualty

– Admission office: phòng tiếp nhận bệnh nhân

– Admissions and discharge office: phòng tiếp nhận bệnh nhân và làm thủ tục ra viện

– Blood bank: ngân hàng máu

– Canteen: phòng/ nhà ăn, căn tin

– Cashier’s: quầy thu tiền

– Central sterile supply/services department (CSSD): phòng/đơn vị diệt khuẩn/tiệt trùng

– Coronary care unit (CCU): đơn vị chăm sóc mạch vành

– Consulting room: phòng khám. đn. exam(ination) room

– Day surgery/operation unit: đơn vị phẫu thuật trong ngày

– Diagnostic imaging/X-ray department: khoa chẩn đoán hình ảnh

– Delivery room: phòng sinh

– Dispensary: phòng phát thuốc. đn. pharmacy

– Emergency ward/room: phòng cấp cứu

– High dependency unit (HDU): đơn vị phụ thuộc cao

– Housekeeping: phòng tạp vụ

– Inpatient department: khoa bệnh nhân nội trú

– Intensive care unit (ICU): đơn vị chăm sóc tăng cường

– Isolation ward/room: phòng cách ly

– Laboratory: phòng xét nghiệm

– Medical records department: phòng lưu trữ bệnh án/ hồ sơ bệnh lý

– Mortuary: nhà vĩnh biệt/nhà xác

– Nursery: phòng trẻ sơ sinh

– Nutrition and dietetics: khoa dinh dưỡng

– Outpatient department: khoa bệnh nhân ngoại trú

– Operating room/theatre: phòng mổ

– Pharmacy: hiệu thuốc, quầy bán thuốc. đn. drugstore (Mỹ)

– Specimen collecting room: buồng/phòng thu nhận bệnh phẩm

– Operations room: phòng tác chiến (quân sự)

– Operating room: phòng mổ

Lưu ý: – Các bác sĩ thường sử dụng tiếng Anh thông thường để chỉ các bộ phận trên cơ thể người; tuy nhiên, khi cần dùng các tính từ chỉ bộ phận trên cơ thể người, họ dùng các tính từ có nguồn gốc La-tin/Hy lạp. Ví dụ, ta có thể nói “disease of the liver” hoặc “hepatic disease”, “heart attack” hoặc “cardiac attack”…

9. Các gốc từ (word roots) chỉ các bộ phận trên cơ thể người

– Somat-, corpor- (body): cơ thể

– Thorac-, steth-, pect- (chest): ngực

10. Bằng cấp y khoa

– Bachelor of Medicine: Cử nhân y khoa

– Bachelor of Medical Sciences: Cử nhân khoa học y tế

– Bachelor of Public Health: Cử nhân y tế cộng đồng

– Bachelor of Surgery: Cử nhân phẫu thuật

– Doctor of Medicine: Tiến sĩ y khoa