Thuật Ngữ Hệ Cơ Sở Dữ Liệu / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Cơ Sở Dữ Liệu Và Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu

Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì

Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định để có thể dễ dàng quản lý (đọc, thêm, xóa, sửa dữ liệu).

Ví dụ: Một danh sách sinh viên của một trường với 5 trường dữ liệu là họ và tên sinh viên, năm sinh, mã số sinh viên, lớp học và khóa học được coi là một cơ sở dữ liệu.

Sự khác biệt cơ bản giữa cơ sở dữ liệu và dữ liệu thông thường đó là tính cấu trúc sắp xếp có hệ thống. Dữ liệu không thôi có thể là bất cứ thông tin nào chưa được sắp xếp hay cấu trúc theo một trật tự cụ thể ví dụ văn bản trên một file được coi là dữ liệu, hay dữ liệu trên một video hay tập tin.

Ngược lại với cữ liệu, cơ sở dữ liệu bao gồm dữ liệu dược cấu trúc một cách rõ ràng. Một tập hợp dữ liệu không có cấu trúc hệ thống nhất định không được coi là một cơ sở dữ liệu.

Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì

Bất cứ cơ sở dữ liệu nào sau khi được tạo ra cũng cần được lưu trữ lại. Quá trình lưu cơ sở dữ liệu này được thực hiện qua việc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là chương trình phần mềm giúp thực hiện việc lưu trữ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị trị cơ sở dữ liệu khi lưu trữ cơ sở dữ liệu cần đảm bảo được được tính cấu trúc trong cơ sở dữ liệu và ngoài ra cần phải hỗ trợ việc đọc, chỉnh sửa, thêm và xóa dữ liệu trên cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng.

Như ở ví dụ trên chúng ta có thể lưu danh sách sinh viên này trên một bảng tính Excel hoặc một tập tin CSV. (CSV là viết tắt của cụm từ comma separated vlue, là một loại cấu trúc tập tin đơn giản sử dụng dấu phảy (,) để phân biệt giữa các trường dữ liệu). Tuy nhiên cả Excel và CSV không được coi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu vì chúng không hỗ trợ việc đọc, xóa và chỉnh sửa thông tin một cách dễ dàng. Lấy ví dụ nếu bạn muốn đếm xem có bao nhiêu sinh viên có ngày sinh nhật trước ngày 20/09/1988 thì việc này rất khó thực hiện trên cả tập tin Excel và CSV.

Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến hiện này bao gồm: Microsoft Access, MySQL, Oracle, PostgreSQL, SQL Server…

Việc sử dụng các phần mềm (hệ quản trị cơ sở dữ liệu) này sẽ giúp các nhà quản trị hệ thống dễ dàng thực hiện các thao tác như tìm kiếm, lọc, xóa, chỉnh sửa hay tạo mới dữ liệu trên cơ sở dữ liệu. Để làm được điều này trên các hệ quản trị cơ sở dữ liệu các nhà quản trị hệ thống thường sử dụng ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc: Structured Query Language hay SQL.

Hệ Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì ? Tổng Hợp Các Khái Niệm Hệ Cơ Sở Dữ Liệu Mới Nhất 2022

hệ cơ sở dữ liệu là gì ? đo đạt các định nghĩa hệ cơ sở dữ liệu mới nhất 2020

Các cơ sở dữ liệu và các hệ cơ sở dữ liệu đã trở thành một yếu tố chủ yếu trong cuộc sống hàng ngày của thế giới hiện đại. Trong vòng một ngày con người đủ sức có nhiều hoạt động cần có sự giao tiếp với cơ sở dữ liệu như: đến bank để rút tiền và gửi tiền, tải ký chỗ trên máy bay hoặc khách sạn, truy cập vào thư viện vừa mới tin học hoá để tìm sách báo, đặt mua báo chí ở một nhà xuất bản… Tại các ngân hàng, các shop, người ta cũng cải tiến tự động việc quản lý tiền nong, hàng hoá.

toàn bộ các giao tiếp giống như trên được gọi là các áp dụng của cơ sở dữ liệu truyền thống. Trong các cơ sở dữ liệu truyền thống, hầu hết các thông tin được lưu giữ và truy cập là văn bản hoặc số. Những năm gần đây, những tiến bộ về kỹ thuật đã mang đến những vận dụng mới của cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu đa phương tiện hiện tại có thể lưu trữ pic, phim và tiếng nói. Các nền móng thông tin địa lý có thể lưu trữ và phân tích các bản đồ, các dữ liệu về thời tiết và các ảnh vệ tinh. Kho dữ liệu và các nền tảng nghiên cứu Trực tuyến được sử dụng trong nhiều doanh nghiệp để lấy ra và phân tích những thông tin có lợi từ các cơ sở dữ liệu rất to nhằm mang ra các quyết định. Các kỹ thuật cơ sở dữ liệu động và thời gian thực được dùng trong việc kiểm tra các tiến trình công nghiệp và sản xuất. Các kỹ thuật kiếm tìm cơ sở dữ liệu vừa mới được vận dụng cho World Wide website để cung cấp việc kiếm tìm các thông tin quan trọng cho người sử dụng bằng mẹo duyệt qua Internet.

Để hiểu được các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu chúng ta phải từ khi các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu truyền thống. mục tiêu của giáo trình này là nghiên cứu các cơ sở kỹ thuật đó. Trong bài này chúng ta sẽ định nghĩa cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mô hình cơ sở dữ liệu và các thuật ngữ cơ bản không giống.

Cơ sở dữ liệu

định nghĩa cơ sở dữ liệu

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

người dùng / Người lập trình

vẹn toàn dữ liệu.

Mô hình cơ sở dữ liệu

Các loại cấu trúc cơ sở dữ liệu và mối liên hệ giữa chúng làm vai trò rất to trong việc dựng lại tính hiệu quả của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. vì vậy, design cơ sở dữ liệu trở thành hoạt động chính trong nơi cơ sở dữ liệu.

Việc thiết kế cơ sở dữ liệu được thực hiện đơn giản hơn nhiều khi ta dùng các mô hình. Các mô hình là sự trừu tượng dễ dàng của các event trong thế giới thực. Các trừu tượng như vậy cho phép ta thăm dò các đặc điểm của các thực thể và các mối liên hệ được xây dựng giữa các thực thể đó. Việc thiết kế các mô ảnh tốt sẽ mang ra các cơ sở dữ liệu tốt và trên cơ sở đó sẽ có các áp dụng tốt. ngược lại, mô hình không tốt sẽ đưa đến thiết kế cơ sở dữ liệu tồi và kéo đến các ứng dụng k đúng.

Một mô hình cơ sở dữ liệu là một tụ họp các khái niệm sử dụng để biểu diễn các cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Cấu trúc của một cơ sở dữ liệu là các kiểu dữ liệu, các mối liên kết và các ràng buộc phải tuân theo trên các dữ liệu. Nhiều mô ảnh còn có thêm một hội tụ các phép toán cơ bản để đặc tả các thao tác trên cơ sở dữ liệu.

Con người trong hệ cơ sở dữ liệu

Người quản trị hệ cơ sở dữ liệu (Database Administrator – DBA)

Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? Các Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Phổ Biến Nhất

Khái niệm của hệ quản trị cơ sơ dữ liệu

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu chính là các chương trình, phần mềm giúip bạn lưu trữ cơ sơ dữ liệu cần đảm bảo được các tính cấu trúc trong cơ sở dữ liệu, và đặc biệt hơn thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp tính năng hỗ trợ quá trình đọc, chỉnh sửa hay thêm và xoá dữ liệu trên cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng nhất.

Cơ sở dữ liệu chính là việc tập hợp các dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định, giúp bạn có thể dễ dàng đọc , thêm sửa, xoá dữ liệu

Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến nhất

MySQL

MySQL chính là một SQL Database được xây dựng bởi mã nguồn mở do Swedish phát triển, hệ quản trị cơ sở dữ lieuej MySQL được hỗ trợ trên nhiều nền tảng khác nhau như Microsoft, windows hay linux, mac os x ..

MySQL hỗ trợ bạn các gói phiên bản miễn phí và tính phí … phù thuộc vào nhu cầu sử dụng của bạn là mang tính thương mại hay không mang tính thương mại cũng như các đặc điểm của gói đó có cần thiết cho công việc của bạn hay không.

MySQL thường đi kè với một SQL Database Server rất nhanh, tối ưu tốt, đa luồng, đa người dùng với đầy tính năng và hiệu quả cho người dùng.

MS Access

Phần mềm quản lý MS Access được sử dụng JET Database engine, được hỗ trợ ngôn ngữ SQL cụ thể, có một vài nơi xem MS Access như là JET SQL.

MS Access được đi kèm với MS Office package có giao diện dễ nhìn, dễ dàng sử dụng với đội ngũ forums hỗ trợ 24/7.

MS SQL Server

Cuối cùng là MS SQL Server, đây chính là hệ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ được phhát triển và xây dựng bởi Microsoft Inc, bao gồm các ngôn ngữ truy vấn đầu tiên của nó là T-SQL hay ANSI SQL.

Vai trò của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong công nghiệp máy tính

Cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệu

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng những ngôn ngữ định nghĩa cho dữ liệu để mô tả, khai báo dữ liệu hay các cấu trúc dữ liệu.

Cung cấp các cập nhật và khai thác dữ liệu

Cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ thao tác dữ liệu để có thể yêu cầu hay các thao tác cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu, bao gồm các thao tác như: cập nhật, thêm, sửa, xoá, tìm kiếm …

Cung cấp các công cụ kiểm soát hay điều khiển csdl

Cung cấp cho người dùng những tính năng bảo mật cao về an ninh dữ liệu, duy trì các tính nhất quán của dữ liệu hay tổ chức và điều khiển các truy cập, quản lý dữ liệu ở mức cao nhất.

Bài 2: Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu

1. Các chức năng của hệ QTCSDL

– Một hệ QTCSDL có các chức năng cơ bản sau:

a. Cung cấp môi trường tạo lập CSDL

– Một hệ QTCSDL phải cung cấp một môi trường cho người dùng dễ dàng khai báo kiểu dữ liệu, các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin và các ràng buộc trên dữ liệu. Để thực hiện được chức năng này, mỗi hệ QTCSDL cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu.

b. Cung cấp cách cập nhật và khai thác dữ liệu

– Ngôn ngữ để người dùng diễn tả yêu cầu cập nhật hay tìm kiếm, kết xuất thông tin được gọi là ngôn ngữ thao tác dữ liệu.

– Thao tác dữ liệu gồm: Cập nhật (nhập, sửa, xoá dữ liệu), Khai thác (tìm kiếm, kết xuất dữ liệu).

c. Cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển việc truy cập vào dữ liệu

– Để góp phần đảm bảo được các yêu cầu đặt ra cho một hệ CSDL, hệ QTCSDL phải có các bộ chương trình thực hiện những nhiệm vụ sau:

Đảm bảo an ninh, phát hiện và ngăn chặn sự truy cập không được phép.

Duy trì tính nhất quán của dữ liệu.

Tổ chức và điều khiển các truy cập đồng thời để bảo vệ các ràng buộc toàn vẹn và tính nhất quán.

Khôi phục CSDL khi có sự cố ở phần cứng hay phần mềm.

Quản lí các mô tả dữ liệu.

3. Vai trò của con người khi làm việc với hệ cơ sở dữ liệu

a. Người quản trị cơ sở dữ liệu

– Là một người hay nhóm người được trao quyền điều hành CSDL.

– Nhiệm vụ của người quản trị CSDL:

Tổ chức hệ thống: phân quyền truy cập cho người dùng, đảm bảo an ninh cho hệ CSDL. Nâng cấp hệ CSDL: bổ sung, sửa đổi để cải tiến chế độ khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng.

Bảo trì CSDL: thực hiện các công việc bảo vệ và khôi phục hệ CSDL.

b. Người lập trình ứng dụng

– Là người có nhiệm vụ xây dựng các chương trình ứng dụng hỗ trợ khai thác thông tin từ CSDL trên cơ sở các công cụ mà hệ QTCSDL cung cấp.

c. Người dùng

– Là người có nhu cầu khai thác thông tin từ CSDL.

4. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu

Bước 1: Khảo sát

– Tìm hiểu các yêu cầu của công tác quản lí.

– Xác định và phân tích mối liên hệ các dữ liệu cần lưu trữ.

– Phân tích các chức năng cần có của hệ thống khai thác thông tin, đáp ứng các yêu cầu đặt ra.

– Xác định khả năng phần cứng, phần mềm có thể khai thác, sử dụng.

Bước 2: Thiết kế

– Thiết kế CSDL.

– Lựa chọn hệ quản trị để triển khai.

– Xây dựng hệ thống chương trình ứng dụng.

Bước 3: Kiểm thử

– Nhập dữ liệu cho CSDL.

– Tiến hành chạy thử các chương trình ứng dụng.