Thuật Ngữ Giáo Án / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Giáo Án Ngữ Văn 9 Tiết 29 Bài 6: Thuật Ngữ

1. Điền thuật

1.1. Lực (Vật lý).

1.2. Xâm thực (Địa lý).

1.3. Hiện tượng hóa học (Hóa học).

1.4. Trường từ vựng (Ngữ văn).

1.5. Di chỉ (Lịch sử).

1.6. Thụ phấn (Sinh học).

1.7. Lưu lượng (Địa lý).

1.8. Trọng lực (Vật lý).

1.9. Khí áp (Địa lý).

1.10. Đơn chất (Hóa học).

1.11. Thị tộc phụ hệ (Lịch sử).

1.12. Đường trung trực (Toán học).

2. Giải thích ý nghĩa của từ

Bài 6 - Tiết 29 Thời gian: Từ 19/9 đến 24/9/2011 THUẬT NGỮ I. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Hiểu được khái niệm thuật ngữ và một số đặc điểm cơ bản của nó. - Biết sử dụng chính xác thuật ngữ. II. Chuẩn bị - Học sinh: Sách giáo khoa, vở, các nội dung chuẩn bị theo yêu cầu III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ - Nêu việc tạo từ mới và hệ thống từ mượn trong tiếng Việt? 3. Dạy bài mới TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG GHI BẢNG Hoat động 1: Thuật ngữ là gì? - Yêu cầu học sinh so sánh hai cách giải thích về nghĩa của từ "nước" và từ "mưới". Hãy cho biết cách giải thích nào không thể hiểu được nếu thiếu kiến thức về hóa học. + Cách thứ nhất: Đặc điểm bên ngoài của sự vật hình thành trên cơ sở kinh nghiệm có tính chất cảm tính. + Cách thứ hai: Giải thích thể hiện được các đặc tính bên trong của sự vật, được cấu tạo từ yếu tố nào, quan hệ giữa các yếu tố đó ra sao. Hoạt động 2: Đặc điểm của thuật ngữ - Cho biết trong hai ví dụ sau, ở ví dụ nào từ "muối" có sắc thái biểu cảm. Hoạt động 3: Luyện tập - Yêu cầu học sinh lần lượt đọc, xác định yêu cầu và thực hiện các bài tập 1,2,3 (Học sinh làm tại lớp). - Yêu cầu học sinh lần lượt đọc, xác định yêu cầu và thực hiện các bài tập 4,5 (Học sinh làm ở nhà). 4. Nhận xét cách dùng từ + Cá là động vật xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang (Sinh học). + Theo cách hiểu thông thường của người Việt Nam, cá không nhất thiết phải thở bằng mang (cá voi, cá heo, cá sấu). 5. Nhận xét cach1 dùng thuật ngữ I. Thuật ngữ là gì ? - Ví dụ I.1 SGK trang 87. 1.a. Cách thứ nhất: Cách giải thích nghĩa của từ ngữ thông thường. - Ví dụ I.2 trang 88. + Thạch nhũ: Địa lý. + Bazơ: Hoá học. + Ẩn dụ: Ngữ văn. + Phân số thập phân: Toán học. Ghi nhớ 1 SGK trang 88: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghiệp thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. II. Đặc điểm của thuật ngữ - Ví dụ II.2 SGK trang 88. - Ghi nhớ 2 SGK trang 89: Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một khái niệm. Thuật ngữ không có tính biểu cảm. III. Luyện tập 1. Điền thuật 1.1. Lực (Vật lý). 1.2. Xâm thực (Địa lý). 1.3. Hiện tượng hóa học (Hóa học). 1.4. Trường từ vựng (Ngữ văn). 1.5. Di chỉ (Lịch sử). 1.6. Thụ phấn (Sinh học). 1.7. Lưu lượng (Địa lý). 1.8. Trọng lực (Vật lý). 1.9. Khí áp (Địa lý). 1.10. Đơn chất (Hóa học). 1.11. Thị tộc phụ hệ (Lịch sử). 1.12. Đường trung trực (Toán học). 2. Giải thích ý nghĩa của từ - Điểm tựa: Điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản (thuật ngữ Vật lí). - Điểm tựa: trong thơ Tố Hữu. Nơi gửi gắm niềm tin và hy vọng của mọi người và của cả dân tộc vào người lính. 3. Xác định thuật ngữ a. Hỗn hợp: thuật ngữ. b. Hỗn hợp: từ ngữ thông thường. + Đặt câu: Thức ăn hỗn hợp được dùng nhiều trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc. IV. Củng cố và dặn dò 1. Củng cố - Học sinh đọc lại các ghi nhớ 1,2 SGK trang 88,89. 2. Căn dặn về nhà - Học thuộc phần ghi nhớ. Xem lại nội dung bài viết số 1. - Chuẩn bị: Trả bài viết số 1. V. Rút kinh nghiệm bài dạy

Giáo Án Kỹ Thuật 8

Ngày soạn: 15/09/2012 Ngày giảng: 8A: …/…/2012; 8B: …/…/2012; 8C: …/…/2012 CHƯƠNG II: BẢN VẼ KỸ THUẬT TIẾT 7: BÀI 8: KHÁI NIỆM VỀ BẢN VẼ KỸ THUẬT – HÌNH CẮT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: – Ôn tập lại khái niệm bản vẽ kỹ thuật, khái niệm công dụng của hình cắt, mặt cắt. – Biết được nội dung và trình tự đọc một bản vẽ chi tiết. – Biết được khái niệm và công dụng của hình cắt 2. Kĩ năng: – Rèn kỹ năng đọc bản vẽ chi tiết theo trình tự đã được định sẵn. – Biết thêm kích thươc của một khung tên trên một bản vẽ khổ giấy A4. 3. Thái độ: – Cẩn thận, có hứng thú học tập bộ môn – Có thái độ nghiêm túc khi đọc bản vẽ kĩ thuật . II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: – Tranh mẫu bản vẽ, bảng trình tự đọc bản vẽ chi tiết – Mô hình ống lót, mặt cắt hình cắt. Mẫu khung tên trong bản vẽ khổ giấy A4. – Bản vẽ kỹ thuật mẫu có khung tên: 2. Học sinh: – Mỗi tổ chuẩn bị một mẫu vật: ống lót III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp 2. Kiểm tra: Các khối đa diện hình thành như thế nào ? Có những khối đa diện nào em biết? 3. Bài mới: Đặt vấn đề: Ta đã biết vai trò của bản vẽ kĩ thuật. Vậy, để hiểu được 1 số khái niêïm và công dụng của bản vẽ kĩ thuật chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hình cắt I. Khái niệm về hình cắt Muốn thấy được cấu tạo bên trong ta phải mổ hoặc bổ ra Khi vẽ hình cắt, vật thể được xem như bị mặt phẳng cắt tưởng tượng cắt thành 2 phần: Phần vật thể ở sau mặt phẳng cắt được chiếu lên mặt phẳng chiếu để được hình cắt Kết luận: – Hình cắt là hình biểu diễn phần vật thể ở sau mặt phẳng cắt khi giả sử cắt vật thể bằng mặt phẳng cắt tưởng tượng – Hình cắt dùng để biểu diễn rõ hơn hình dạng bên trong của vật thể, phần vật thể bị mặt phẳng cắt cắt qua được kẻ gạch gạch( H8.2d ) Để diễn tả các kết cấu bên trong bị che khuất của vật thể ( lỗ, rãnh của chi tiết máy ) trên bản vẽ kĩ thuật cần phải dùng phương pháp cắt Đưa vật thể (quả cam bị cắt làm đôi) cho HS quan sát và trình bày quá trình vẽ hình cắt thông qua vật mẫu ống lót bị cắt đôi và hình 8.2 SGK ? Hình cắt được vẽ như thế nào và dùng để làm gì? Hoạt động 2: Củng cố – Hướng dẫn về nhà – Thế nào là bản vẽ kỹ thuật , bản vẽ kỹ thuật được dùng trong những công việc gì? – Thế nào là hình cắt? nó dùng để làm gì? – Chuẩn bị các chi tiết có ren cho bài sau đánh giá kết quả giảng dạy và rút kinh nghiệm:

Giáo Án Ngữ Văn 8

NÓI QUÁ 1. Mục tiêu: 1.1. Kiến thức: - HS biết phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao) - HS hiểu được khái niệm, tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. 1.2. Kỹ năng: - HS thực hiện thành thạo: vận dụng hiểu biết về biện pháp tu từ nói quá trong đọc hiểu văn bản. - HS thực hiện được: vận dụng hiểu biết về biện pháp tu từ nói quá trong tạo lập văn bản. 1.3. Thái độ: Giáo dục việc sử dụng nói quá trong tạo lập văn bản đúng, đạt giá trị giao tiếp. Kỹ năng: phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật. 2. Trọng tâm: - Khái niệm, tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. - Luyện tập. 3. Chuẩn bị: 3.1. Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ, bài tập. 3.2. Học sinh: Trả lời câu hỏi trong SGK, tìm ví dụ minh hoạ. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 4.2. Kiểm tra miệng: Kiểm tra bài soạn 4.3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Trong quá trình giao tiếp cũng như trong văn thơ, đôi lúc chúng ta có sử dụng cách nói phóng đại sự thật. Vậy cách nói này là gì và có tác dụng ra sao? Tiết học này các em sẽ được tìm hiểu về vấn đề này qua bài: Nói quá. Hoạt động 2: Tìm hiểu về khái niệm và tác dụng của nói quá - HS đọc ví dụ trong SGK/101 ? Cách nói của câu tục ngữ và ca dao có gì đặc biệt? ? Những cụm từ nào nói quá sự thật? ? Thực chất những câu này muốn nói điều gì? HS: Hiện tượng thời gian đêm tháng năm rất ngắn, còn ngày tháng mười cũng rất ngắn. Công việc lao động của người nông dân hết sức vất vả. ? Cách nói này nhằm mục đích gì? HS: Cách nói này nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc, làm tăng sức biểu cảm. * Giáo viên: Trong ca dao tục ngữ hay trong cuộc sống hằng ngày nhằm gây ấn tượng cho người nghe, người đọc thì người ta thường dùng phép nói quá.Vậy theo em nói quá là gì? GV : Nãi qu¸ cßn cã c¸c tªn gäi kh¸c nh: Khoa tr¬ng, ThËm xng, phãng ®¹i, cêng ®iÖu, ngoa ng÷. VD : 1. C"ng cha nh nói ngÊt trêi, NghÜa mÑ nh níc ë ngoµi biÓn §"ng. ( Ca dao) 2. Lç mòi mêi t¸m g¸nh l"ng, Chång yªu chång b¶o t¬ hång trêi cho. ( Ca dao) 3. Bµn tay ta lµm nªn tÊt c¶, Cã søc ngêi sái ®¸ còng thµnh c¬m. (Hoµng Trung Th"ng) ? H·y x¸c ®Þnh biện ph¸p nãi qu¸ ë 3 ví dụ trªn? HS: Phép nói quá: VD1: C"ng cha nh nói ngÊt trêi, NghÜa mÑ nh níc ë ngoµi biÓn §"ng Tác giả dùng phép so s¸nh ? Qua 3 Vd trªn em rót ra kÕt luËn g×? HS: Biện ph¸p nãi qu¸ thêng ®ược dïng kÌm c¸c biện ph¸p tu tõ nh: so s¸nh, Èn dô, ho¸n dô. GV: Ngoµi ra nói quá còn ®ược sö dông thường xuyên trong c¸c thµnh ng÷, tôc ng÷, ca dao, trong lêi ¨n tiÕng nãi hµng ngµy vµ trong v¨n ch¬ng. - Nãi qu¸ Ýt ®ược sö dông trong c¸c văn b¶n hµng chÝnh, khoa häc. ? Hãy phân biệt hai cách nói sau đây: Cách 1: Cã søc ngêi sái ®¸ còng thµnh c¬m. Cách 2: Nã cã thÓ biÕn hßn ®¸ kia thµnh mét b¸t c¬m nãng vµ mét khóc c¸ kho th¬m phøc. HS: - Cã søc ngêi sái ®¸ còng thµnh c¬m ( Nãi qu¸ ). - Nã cã thÓ biÕn hßn ®¸ kia thµnh mét b¸t c¬m nãng (Nãi kho¸c). ? Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa nói quá và nói khoác? HS: Nói quá và nói khoác đều là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng, nhưng khác nhau ở mục đích. - Nói quá là biện pháp tu từ nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực, hoÆc ®Ó ph" tr¬ng, khoe khoang. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực. Học sinh đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: Luyện tập Học sinh đọc bài tập 1 Nêu yêu cầu của bài tập Học sinh đọc bài tập 2 và điền các thành ngữ vào chỗ trống Chia lớp thành hai nhóm (mỗi nhóm chọn ra 2 bạn) thi đua điền các thành ngữ vào chỗ trống. Nhóm nào điền nhanh hơn, có số cau trả lời đúng nhiều hơn thì nhóm đó thắng. Học sinh đọc bài tập 3 Gọi học sinh lên bảng thực hiện đặt câu. Tổ chức trò chơi: chia hai nhóm thi đua tìm năm thành ngữ có phép nói quá I. Nói quá và tác dụng của nói quá: Ví dụ: - Chưa nằm đã sáng - Chưa cười đã tối - Thánh thót như mưa ruộng cày àNói quá sự thật. 2.Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc, làm tăng sức biểu cảm. Ghi nhớ : SGK/102 II. Luyện tập: Bài tập 1: Biện pháp nói quá và ý nghĩa. a. Sỏi đá cũng thành cơm: àSức lao động của con người có thể làm ra tất cả b. Em có thể đi lên đến tận trời: àVết thương chẳng có nghĩa lí gì. Anh không phải bận tâm. c. Thét ra lửa: tiÕng thÐt to, m¹nh của kẻ có uy quyền hống hách, bắt nạt người khác. Bài tập 2: a. Chó ăn đá gà ăn sỏi. b. Bầm gan tím ruột. c. Ruột để ngoài da. d. Nở từng khúc ruột. e. Vắt chân lên cổ. Bài tập 3: - Nàng Kiều có vẻ đẹp nghiêng nuớc nghiêng thành. - Đoàn kết là có thể tạo nên sức mạnh dời non lấp biển. - Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. - Nó nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. Bài tập 4: - Ngáy như sấm. - Xấu như ma. - Nhanh như cắt. - Đẹp như tiên. - Trơn như mỡ. 4.4. Câu hỏi, bài tập củng cố: Câu hỏi : Nói quá là gì? Đáp án: Nói quá là biện pháp tu từ nhằm làm tăng mức phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc để nhấn mạnh, gấy ấn tượng cho người đọc, người nghe và làm tăng sức gợi hình, gợi cảm. Giáo viên đọc cho học sinh nghe câu chuyện: QUẢ BÍ KHỔNG LỒ Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên: - Chà quả bí to thật! Anh B cười mà bảo rằng: - Thế thì lấy gì làm to! Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa! Anh A nói ngay: - Thế thì lấy gì làm lạ! Tôi còn nhớ có một lần tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta! Anh B ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy? Anh A giải thích: - Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà. Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lãng sang chuyện khác. Câu hỏi : Có phải hai nhân vật trong truyện sau đã dùng phép nói quá không? Vì sao? Đáp án: Không phải nói quá mà là nói khoác Giáo dục kỹ năng sống: Qua câu chuyện trên, em có suy nghĩ gì không? - Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực, hoÆc ®Ó ph" tr¬ng, khoe khoang. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực và nó sẽ làm mất lòng tin ở mọi người. Vì vậy chúng ta không nên nói khoác mà phải biết dùng cách nói quá sao cho hợp lý trong quá trình giao tiếp hay trong việc tạo lập văn bản để nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc, người nghe. 4.5. Hướng dẫn học sinh tự học: Đối với bài học ở tiết học này: - Học ghi nhớ (SGK/102) - Hoàn thành các bài tập còn lại. - Làm BT5/103: Viết đoạn văn kể về một con vật nuôi mà em thích. Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: - Chuẩn bị: Ôn tập truyện ký Việt Nam - Ôn lại các tác giả, tác phẩm đã học. - Lập bảng thống kê các văn bản truyện ký Việt Nam theo hướng dẫn SGK/104 - Trả lời các câu hỏi trong VBT. NÓI QUÁ I/MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Khái niệm nói quá. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,) - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. 2. Kỹ năng: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc - hiểu văn bản. 3. Thái độ: - Thấy được cái hay của biện pháp tu từ nói quá trong văn chương và phê phán những người nói sai sự thật trong thực tế. III- CHUẨN BỊ Giáo viên: soạn bài, phiếu bài tập Học sinh: soạn bài nói quá. III/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY A/Tổ chức B/ Kiểm tra và giới thiệu bài (Hoạt động khởi động) Các biện pháp tu từ trên các em đã được học ở lớp 6 và lớp 7, hôm nay các em sẽ được biết thêm một biện pháp tu từ tiếng Việt nữa đó là nói quá trong tiết 37. C/Bài mới ( Hoạt động hình thành khiến thức mới) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - Trình chiếu ví dụ trên máy - Em có nhận xét gì về các cách nói trên? (Cách nói quá sự thật) - Nói đúng sự thật về các sự việc trên thì diễn đạt như thế nào? - Đêm tháng năm rất ngắn. - Ngày tháng mười rất ngắn. - Mồ hôi rơi rất nhiều. - Em hãy so sánh xem cách nói nào hay hơn? - Cách nói của tục ngữ và ca dao hay hơn. - Cách nói như vậy có tác dụng gì? Vd1: Vd2: GB bình: Bài ca dao đã sử dụng thành công biện pháp tu từ nói quá giúp ta cảm nhận được nỗi vất vả cực nhọc của người nông dân trong việc làm ra lúa gạo. Mỗi chúng ta hàng ngày được ăn hạt cơm thơm dẻo là thành quả lao động mà cha mẹ ta, những người nông dân đã đổ bao mồ hôi công sức mới làm ra, ta cần biết trận trọng và nâng niu thành quả lao động ấy. - Từ việc tìm hiểu ví dụ trên em hiểu thế nào là nói quá? Bài tập nhanh: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau? GV: trình chiếu ví dụ máy chiếu 1. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. GV bình: Dù đất đai có khô cằn bao nhiêu thì dưới bàn tay lao động của con người cũng trở thành mảnh đẩt màu mỡ, khiến cho cây trồng tươi tốt, làm ra của cải vật chất nuôi sống con người. 2. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sước da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên tận trời được. 3. Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà. Bài tập mở rộng: So sánh hai cách nói sau và cho biết cách nói nào sử dụng phép tu từ nói quá cách nào không phải là nói quá? Cách nói như vậy người ta gọi là gì? 1. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên. + Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên, đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là lời hứa chắc chắn. b. Hai anh bạn cùng đi qua khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên: "Chà, quả bí này to thật!". Anh kia cười bảo: "Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi có lần trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà kia" (trích Quả bí khổng lồ) Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai những kẻ khoác lác làm gì có quả bí to bằng cái nhà. Phân biệt nói quá và nói khoác. Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi rung chuông vàng. Một HS dẫn chương trình đọc câu hỏi. Ai giơ tay nhanh khi bạn đọc xong câu hỏi sẽ được trả lời. Mỗi bạn trả lời đúng sẽ được một điểm thưởng. . Chơi trò chơi nhìn hình đoán chữ để tìm thành ngữ có sử dụng phép nói quá. GV hướng tích hợp với môn GDCD, nếp sống thanh lịch văn minh, giữ gìn và bảo vệ môi trường. HS phát biểu ý kiến HS phát biểu ý kiến HS phát biểu ý kiến HS làm bài tập HS phát biểu ý kiến HS làm bài tập dưới hình thức trò chơi II/ Nói quá và tác dụng của nói quá 1/phân tích ngữ liệu (SGK) - chưa nằm đã sáng - chưa cười đã tối - Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Tác dụng: 2. Ghi nhớ(SGK) Bài tập nhanh: 1. Sỏi đá cũng thành cơm. 2. Đi lên tận trời được. 3. Thét ra lửa. VD 1: Nói quá VD 2 3. Phân biệt nói quá và nói khoác * Giống nhau: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên. * Khác nhau: - Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực. - Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực II/ Luyện tập Bài tập 2 a) Chó ăn đá gà ăn sỏi b) Bầm gan tím ruột c) Ruột để ngoài da d) Nở từng khúc ruột e) Vắt chân lên cổ Bài tập 4 Khỏe như voi Đen như cột nhà cháy Nhanh như gió Chậm như rùa Gần như que củi Ăn như mèo Bài tập 5 - Viết đúng mô hình đoạn văn, đủ số câu. (2đ) - Có sử dụng được phép tu từ nói quá, chỉ ra được. (2đ) Năng lực giao tiếp tiếng Việt Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Năng lực giao tiếp tiếng Việt Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực cảm thụ thẩm mị. Năng lực giao tiếp tiếng Việt Năng lực giao tiếp tiếng Việt Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. Năng lực hợp tác Năng lực tự quản bản thân Năng lực hợp tác Năng lực tự quản bản thân Năng lực giao tiếp tiếng Việt Năng lực tư duy sáng tạo D. Củng cố Nói quá là gì? Tác dụng của nói quá? Đặt câu có sử dụng phép nói quá? E. HDVN 1. Học bài và làm các bài tập còn lại. 2. Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ, có sử dụng biện pháp tu từ nói quá. 3. Chuẩn bị bài Nói giảm, nói tránh: + Đọc bài trước và trả lời các câu hỏi SGK/107. 4. Chuẩn bị bài văn bản Ôn tập truyện kí Việt Nam: +Thống kê các tác phẩm truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm đến nay. +So sánh sự giống và khác nhau giữa các tác phẩm truyện kí Việt Nam đã học.

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 84 Tiếng Việt : Phong Cách Ngôn Ngữ Nghệ Thuật

Giúp học sinh:

– Nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với những đặc trưng cơ bản của nó.

– Rèn luyện kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

II.Phương pháp dạy học và đồ dùng dạy học.

– Giáo viên đưa ra ngữ liệu, sử dụng câu hỏi gợi mở, giúp học sinh hình thành khái niệm. Kết hợp các phương pháp thông báo – giải thích, đàm thoại.

– Sử dụng SGK, giáo án, sách giáo viên và một số tài liệu tham khảo.

III.Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh.

– Giáo viên : Tìm hiểu, nắm chắc khái niệm trong bài thông qua SGK, sách tham khảo, sách hướng dẫn để soạn giáo án trước khi lên lớp.

– Học sinh : Học bài cũ, đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để chuẩn bị trước nội dung bài học ở nhà.

IV.Tiến trình dạy học.

1. Ổn định tình hình lớp: ( 1 phút)

– Kiểm tra sĩ số và tác phong của học sinh.

– Tạo tâm thế và không khí thoải mái trước khi vào tiết học.

2. Kiểm tra bài cũ. (5 phút)

– Câu hỏi: Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong câu sau.

3. Dạy học bài mới: (39 phút)

* Dẫn vào bài: (1 phút)

Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ là công cụ của tư duy, là phương tiện giao tiếp quan trọng bậc nhất của con người. Nhưng không chỉ có vậy, ngôn ngữ còn là chất liệu để xây dựng nên những hình tượng nghệ thuật văn chương. Và với tư cách là chất liệu để xây dựng nên những hình tượng nghệ thuật văn chương thì chúng ta có phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Vậy ngôn ngữ nghệ thuật là gì và phong cách của nó có những đặc trưng như thế nào thì cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật”.