Thuật Ngữ Fwb / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Giải Mã Thuật Ngữ Ons Và Fwb Bắt Kịp Xu Hướng Hẹn Hò

ONS là gì?

ONS chính là viết tắt của cụm từ One Night Stand. Dịch sang nghĩa của tiếng Việt cực kỳ dễ hiểu là “Tình 1 đêm”. Khái niệm này có lẽ không còn xa lạ với nhiều người trẻ hiện nay nữa khi nhu cầu tình dục hoặc muốn tìm người yêu ngắn hạn à điều tất nhiên. Và nếu hiện tại bạn đang có nhu cầu thì hoàn toàn có thể tìm kiếm ONS cho mình.

Tình 1 đêm không có nghĩa là chỉ giới hạn mối quan hệ đó trong 1 đêm duy nhất. Có thể ban đầu bạn chỉ có ý định tìm kiếm người thỏa mãn nhu cầu. Và hai người cảm thấy hòa hợp thì hoàn toàn có thể kéo dài nhiều đêm sau đó nữa. Biết đâu từ ONS hai người lại có tình yêu bền vững.

ONS hoàn toàn không ràng buộc về vật chất, tình cảm, chỉ là sự trao đổi giữa hai người có nhu cầu tình dục mà thôi. Họ không cho nhau số điện thoại để tránh rắc rối cho nhau trừ khi muốn tìm hiểu nhau.

FWB là gì?

FWB chính là viết tắt của cụm từ Friends With Benefits. Có nghĩa là một mối quan hệ hoàn toàn không có sự ràng buộc nào hết. Chúng chỉ là để thỏa mãn nhu cầu của cả hai người vào bất cứ lúc nào họ cảm thấy cần. Nếu nói nó là tình bạn không phải mà tình yêu thì cũng không đúng. Họ chỉ gặp nhau khi quan hệ tình dục mà không có yêu đương hay bất cứ tình cảm nào hết.

Đối với những người độc thân, muốn tìm một người để giải quyết nhu cầu nhưng không muốn tìm người xa lạ thì FWB là sự lựa chọn hoàn hảo. Mối quan hệ này sẽ hoạt động dựa trên nguyên lý là: Tình bạn và Tình dục nhưng tuyệt đối không phải Tình yêu.

Hai người khi là FWB của nhau bên ngoài đời vẫn là đồng nghiệp, bạn bè bình thường. Và để bắt đầu mối quan hệ Friends With Benefits, họ sẽ chia sẻ với nhau quan điểm về tình dục, tình yêu. Và sẵn sàng lên giường nếu muốn mà không cần có cảm xúc.

Mối quan hệ này cũng không có ghen tuông, che chở, chiều chuộng, con cái. Vì vậy, cần suy nghĩ trước khi quyết định bước vào mối quan hệ này. Thường thì những người từng đổ vỡ trong hôn nhân hoặc bị tổn thương tình cảm sẽ lựa chọn nó.

Có nên ONS và FWB không?

Những yếu tố cần có cho FWB và ONS

Khi muốn có một mối quan hệ FWB và ONS, bạn cần những yếu tố sau đây:

–         Hai người phải có sự trưởng thành trong suy nghĩ, độc lập tài chính, tự quyết định được cuộc sống của mình.

–         Không đòi hỏi bất cứ một điều gì từ đối phương về tương lai, hôn nhân cũng như tình cảm.

–         Sẵn sàng trải nghiệm những cung bậc trong vấn đề tình dục với nhau.

–         Kết thúc mối quan hệ một cách tốt đẹp và tôn trọng lẫn nhau.

Bạn có nên tham gia hay không?

Các cộng đồng ONS và FWB hiện nay không thiếu. Bạn hoàn toàn có thể tham gia vào đó để tìm những người có chung sở thích với mình. Tuy nhiên, cũng nên cân nhắc để lựa chọn tham gia vào cộng đồng uy tín đảm bảo an toàn cho chính mình. Có những thỏa thuận ngay từ đầu với nhau để khi chấm dứt mối quan hệ sẽ không phải giải quyết bất cứ một hậu quả nào.

Như vậy là bạn đã có thêm nhiều thông tin về FWB và ONS. Nhu cầu, sở thích, mong muốn của mỗi người là khác nhau, không ai ép buộc bạn phải hành động theo cảm xúc của họ được. Nếu đang có nhu cầu bạn hoàn toàn có thể tham gia.

Fwb Nghĩa Là Gì?, Fwb Ons Là Gì

Nhiều người băn khoăn Fwb nghĩa là gì, ONS là gì khi mà từ này xuất hiện nhiều trên các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Instagram …. Các bạn có thể tham khảo bài viết sau để trả lời câu hỏi này.

Tìm hiểu ý nghĩa của Fwb, ONS

Fwb nghĩa là gì?, Fwb ONS là gì

Thực chất FWB (hay FwB) là viết tắt của từ Friends With Benefits trong tiếng Anh, và được định nghĩa là mối quan hệ không ràng buộc để giải tỏa nhu cầu bất cứ khi nào cảm thấy cần, đó là những mối quan hệ hơn tình bạn, nhưng không phải tình yêu và thường để giải quyết các nhu cầu về tình dục, tình cảm.

Những người có xu hướng tìm kiếm một mối quan hệ FwB như thế này chủ yếu là những người vừa bị đổ vỡ, bị tổn thương về mặt tinh thần hoặc những người muốn giải tỏa nhu cầu nhưng không có thời gian cho một mối quan hệ nghiêm túc.

2. ONS là gì?

ONS là viết tắt của từ One Night Stand, khi dịch sang tiếng Việt hiểu là tình một đêm, là những mối quan hệ một đêm. Tuy nhiên những mỗi quan hệ này có thể kéo dài thành 2 đêm, 3 đêm hoặc dài hơn, nhưng chỉ gặp nhau để làm “chuyện ấy” mà không làm gì khác.

ONS thường xảy ra ở các địa điểm như các quán bar, vũ trường, … và thường 2 người làm “chuyện ấy” với nhau không hề có sự trao đổi về mặt tiền bạc.

Ngoài ra để tránh phiền phức, trong những mối quan hệ như này thì 2 bên sẽ không xin số điện thoại hay bất kỳ phương thức liên lạc nào của nhau, trừ khi muốn tìm hiểu nhau nhiều hơn.

Ngoài FWB và ONS, chúng ta cũng hay bắt gặp cả từ GWTF, cũng mang nghĩa tương tự nhưng cao hơn một chút. GWTF là viết tắt của Go With The Flow, có thể hiểu nôm na là “anh trai mưa”.

Các đối tượng trong mối quan hệ này sẵn sàng bước vào một mối quan hệ tình cảm và gắn bó nhưng không hứa hẹn. Họ có thể bước vào một mối quan hệ khác bất cứ lúc nào để tìm kiếm người phù hợp hơn.

GWTF mang nghĩa cao hơn so với FWB, khi đối tượng có thể sẵn sàng bỏ thời gian và công sức cũng như chi phí cho mối quan hệ này, nhưng khác với tình yêu là sự cam kết.

Thuật Toán, Ngôn Ngữ Thuật Toán

Khái niệm thuật toán: là một hệ thống nhất chặt chẽ và rõ ràng các quy tắc nhằm xác định một dãy các thao tác thực hiện trên các đối tượng, bảo đảm sau một số hữu hạn bước sẽ đạt tới mục tiêu đã được định trước.

Ví dụ:

Thuật toán E: (Xác định ước chung lớn nhất của 2 số nguyên dương A và B)

B1:Nhập A và B.

B2: Gán m=A và gán n=B

B3: Chia m cho n (phép chia nguyên). Số dư tìm được là R

B4: Nếu R=0 thì chuyển tới bước 6

Nếu R≠0 thì chuyển xuống bước 5

B5: Gán m=n, n=R. quay về thực hiện bước 3

B6: thông báo kết quả UCLN (A,B) = n và kết thúc.

Các đặc trưng:

A. Tính dừng: sau một hữu hạn bước, thuật toán phải dừng. Trong ví dụ trên, thuật toán E chắc chắn sẽ dừng sau hữu hạn bước, vì dãy số dư R là các số nguyên dương giảm dần, và như vậy nhất định phải tiến về 0.

Chú ý do đặc điểm của thao tác điều khiển “thực hiện bước thứ k” cho nên mặc dù số bước mô tả trong thuật toán có thể là hữu hạn , nhưng tính dừng của thuật toán vẫn chưa được đảm bảo.

B. Tính xác định: ở mỗi bước của thuật toán, các thao tác phải hết sức rõ ràng, không được gây nên sự nhập nhằng, lẫn lộn, tùy tiện, có thể hiểu thế nào cũng được. Nói rõ hơn, nếu trong cùng 1 điều kiện, hai bộ xử lý khác nhau cùng thực hiện 1 bước của thuật toán phải cho những kết quả như nhau.

C. Tính hiệu quả: Trước hết, thuật toán cần phải đúng đắn, nghĩa là sau khi đưa dữ liệu vào, thuật toán phải hoạt động và sau quá trình thực hiện phải đưa ra kết quả như ý muốn.

D. Tính phổ dụng: thuật toán có thể giải bất kì một bài toán nào trong các bài toán đang xét. Cụ thể là thuật toán có thể có các đầu vào là các bộ dữ liệu khác nhau trong 1 miền xác định, nhưng luôn phải dẫn đến kết quả mong muốn.

E. Các yếu tố vào ra: đối với 1 thuật toán, có thể có nhiều đại lượng được đưa vào cũng như nhiều đại lượng sẽ được đưa ra. Các đại lượng được đưa vào hoặc ra được gọi là dữ liệu hoặc ra. Tập hợp các bộ dữ liệu mà thuật toán có thể áp dụng để dẫn tới kết quả gọi là miền xác định của thuật toán. Sau khi dùng thuật toán tùy theo chức năng mà thuật toán đảm nhiệm chúng ta thu được một số dữ liệu xác định

Ngôn ngữ thuật toán: Một ngôn ngữ được dùng để mô tả thuật toán được gọi là ngôn ngữ thuật toán. Thuật toán thường được dùng để mô tả bằng một dãy các lệnh. Bộ xử lý sẽ thực hiện các lệnh đó theo một trật tự nhất định cho đến khi gặp lệnh dừng thì kết thúc.

A. Ngôn ngữ liệt kê từng bước

Đây là cách dùng ngôn ngữ thông thường liệt kê theo từng bước phải làm của thuật toán.

– ví dụ giải phương trình bậc 2: ax” + bx +c = 0 (với a khác 0)

B1: Nhập a,b,c;

B2: Nếu a=0 quay về bước 1, nếu a khác 0 tính Δ=b”-4ac;

B3: Nếu Δ<0, kết luận phương trình vô nghiệm và sang bước 6;

B4: Nếu Δ=0, kết luận phương trình có nghiệm kép, tính theo công thức: x1=x2=-b/2a và sang bước 6;

Bước 6: kết thúc.

B. Ngôn ngữ sơ đồ khối:

Một trong các ngôn ngữ thuật toán có tính trực quan cao, và dễ cho chúng ta nhìn thấy rõ toàn cảnh của quá trình xử lý của thuật toán được tạo lập từ các yếu tố cơ bản sau đây:

– khối thao tác: hình chữ nhật, ghi lệnh cần thực hiện. có 1 mũi tên vào và 1 tên ra (ví dụ a:=a-b, i:=i-1)

– khối điều kiện: hình thoi,ghi điều kiện cần kiểm tra, 1 vào và 2 ra (Đ và S)

-Các mũi tên

– Khối bắt đầu thuật toán: hình elip có chữ B

– khối kết thúc thuật toán: hình elip. K

– khối nối tiếp: hình tròn, ghi số nguyên dương hoặc chữ cái

C. Ngôn ngữ lập trình:

Một thuật toán được mô tả dưới 1 ngôn ngữ cụ thể nào đó mà có 1 máy tính hiểu được, được gọi là 1 chương trình. Một ngôn ngữ thuật toán mà máy tính hiểu được, được gọi là ngôn ngữ lập trình.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Thuật Ngữ Trong Rap – Những Thuật Ngữ Rapper Nhất Định Phải Biết

1.

    

Một số thuật ngữ trong Rap

Flow: là cách mà một rapper thể hiện sáng tác của mình nhằm biến những lyrics trở thành một “giai điệu” riêng biệt. Các rapper sẽ sử dụng những kĩ thuật về việc nhả chữ, nhấn nhá và flow nhịp sao cho đoạn rap đi theo một nhịp điệu nhất định, liền mạch và mượt mà.

Fastflow: Là thuật ngữ chỉ những Rapper đi theo xu hướng rap nhanh hoặc rất nhanh. Fastflow đòi hỏi người Rapper phải có kĩ năng cực tốt trong cách phát âm cũng như ghi nhớ Lyrics.

Skill Lyric: nói về kĩ năng viết lời của một Rapper. Lyric trong Rap đóng một vai trò cực kì lớn để truyền tải nội dung, thông điệp và cảm xúc. Do đó, các sản phẩm sỡ hữu lyric tốt sẽ luôn được đảm bảo về mặt nội dung, truyền tải tốt thông điệp và lôi kéo được sự đồng cảm và chú ý từ khán giả.

Metaphor (Ẩn dụ): là kĩ năng để tăng độ “mean”. Tức là, thay vì sử dụng từ ngữ “thô và thật”, thì Rapper sẽ khéo léo đưa các phép ẩn dụ vào lyric bài hát để không mang lại cảm giác thô tục nhưng vẫn đảm bảo được tính “điệu nghệ”.

“… Anh làm rất nhiều thứ, để đồng tiền trong ví chật

Người ta không quý con ong mà người ta chỉ quý mật …”

~ Trích “Hai triệu năm” – Đen Vâu ~

Multi Rhymes – Vần đa âm: Đây là hình thức Rapper sử dụng những từ ngữ đơn hoặc đôi cùng vần. Ví dụ, vần đơn như yêu – kiêu, thương – vương, tay – bay, … vần đôi: tương lai – sương mai, yêu thương – tơ vương, … Việc gieo vần trong lyric mang đến cảm giác liền mạch, liên kết giữa các câu rap khiến người nghe không bị tụt mood.

“… Long lanh lấp lánh kiêu sa

Long bào châu báu thêu hoa

Xưng hùng xưng bá ngai vàng chói loá

Nơi trần gian chốn xa hoa …”

~ Trích “Phiêu lưu ký” – Dế Choắt ~

Bar: có thể hiểu đơn giản là một câu. Độ dài của 1 bar tuỳ thuộc vào các Rapper cũng như tính chất bài hát, sẽ có bar rất dài và cũng có bar rất ngắn.

Wordplay: Hay còn gọi là kĩ thuật chơi chữ trong Rap. Thường các rapper sẽ sử dụng từ ngữ đồng âm để bày tỏ nội dung của một vấn đề khác. Tuy nhiên không phải Rapper nào cũng có thể chơi chữ một cách khéo léo để không khiến người nghe bị “xoắn não”.

“… Ơ hay đang vui mà nhỉ

Nàng muốn đi chơi mà nhỉ

Không có áo mưa nên đành thôi lại phải về nhà nghỉ …”

~ Trích “Tình hình thời tiết” – Tlinh x AK49 x Hà Quốc Hoàng ~

Offbeat: là thuật ngữ chỉ phần trình diễn có flow nhịp sai lệch hoàn toàn so với phần Beat. Có thể hiểu nôm na là do Rapper bị mất kiểm soát, dẫn đến phần rap không ăn nhập với nhạc.

Freestyle: có hiểu đơn giản giống như “xuất khẩu thành thơ”. Đối với một bản Rap thông thường, các nghệ sĩ phải chuẩn bị kĩ lưỡng về lyric, beat, flow, … Thì với Freestyle, đây là một “con Beat” được phát ngẫu nhiên, và Rapper phải ứng biến để flow trên nền nhạc đó. Freestyle là một hình thức giúp khẳng định thực lực và tài năng của một Rapper chân chính.

Beef: Chỉ mâu thuẫn xảy ra giữa hai hoặc nhiều người, từ đó dẫn đến những cuộc cãi vã, ẩu đả, … Tương tự, trong Rap, khi các Rapper có Beef với nhau, họ sẽ có những màn tranh cãi bằng Rap Diss.

Diss: Là việc Rapper sử dụng lyric trên nền nhạc với mục đích công kích vào một đối tượng nào đó. Do đó, lyric trong Rap Diss thường xuất hiện khá nhiều những câu chữ gai góc, thậm chí có phần tục tĩu.

Punchline: được hiểu như là một câu chốt mang tính đả kích, những vẫn đảm bảo được việc gây cười hoặc khiến khán giả phải “wow” lên đầy kinh ngạc. Để đạt được hiệu quả tốt, Rapper cần có kĩ năng tốt trong việc sử dụng lối chơi chữ hay ẩn dụ, …

2.

    

Một số từ lóng trong âm nhạc/nhạc rap

Beef/ Rap Battle: cuộc tranh tài giữa các ca sĩ bằng nhạc.

Ft/ Feat./ Featuring: Hợp tác hát chung.

Dizz/ Diss: Dùng nhạc và lyrics nhằm công kích đối thủ.

Rep/ Reply: trả lời bài Diss của đối thủ.

Midside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực miền Trung.

Eastside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực phía Đông.

Westside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực phía Tây.

Southside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực phía Nam.

Northside: ám chỉ cộng đồng Underground khu vực phía Bắc.

3.

    

Một số thuật ngữ Rap thông dụng khác

G: là từ viết tắt của những chữ “Guy, Girl, Gangsta, God”.

Toy: Ý chỉ những thành viên vớ vẩn hoặc gà trong Hip Hop nhưng không phải vì mới tập, và không phải được gọi mà bị gọi.

Rookie: Ý chỉ những thành viên mới tham gia thị trường nhạc Rap. Các Rookie vẫn còn có khả năng phát triển được.

Writer: có nghĩa là Graffiti Artist, và cũng là người viết lời nhạc Hip hop.

Homie: Viết tắt của chữ Homeboy, có nghĩa là bạn bè cực thân cận, đồng đội, có thể thân đến mức sẵn sàng hy sinh vì nhau.

Crew: tên gọi khác của team, đội.

Bboy: Nam nhảy Breakdance.

Bgirl: Nữ nhảy Breakdance.

Popper: Là từ gọi chung cho người nhảy popping. Là một thể loại vũ điệu đường phố dựa trên kĩ thuật làm co và thả lỏng thật nhanh để tạo những cú “giật” trên cơ thể.

MC – Master of Ceremonies: Trong thời kì khai sinh của Hip Hop, MC thường là người được giới thiệu và khuấy động không khí trong những Block Parties. Sau đó, những người này phát triển thành các Rapper.

4.

    

Các thể loại nghệ thuật trong Hip hop đường phố

Rap: Được hiểu như việc đọc hoặc nói những câu từ theo nhịp điệu, vần điệu. Là một phần không thể thiếu trong văn hoá Hip hop, Rap có thể được thể hiện trên nền nhạc hoặc hát “chay”, được coi như sự giao thoa giữa nói và hát. Rap Việt được khai sinh từ năm 1997. Trải qua nhiều năm phát triển, Rap ngày càng phổ biến và được nhiều khán giả Việt đón nhận.

Dubstep: là một nhánh của nhạc Dance điện tử (EDM), ra đời từ những năm 1990 ở Anh. Khác với Trance, House, … thể loại nhạc này khiến người nghe cực kì hưng phấn nhờ phần bass và drum rất “nặng đô”. Một bản Dubstep thường chia làm 4 phần (Intro – Bass drop – mid-section – outro), trong đó, điểm nổi bật và đặc trưng nhất nằm ở phần Bass drop. Đây là dòng nhạc cực phù hợp dành cho những người có cá tính mạnh mẽ. Tại Việt Nam, Dubstep được khán giá biết đến rộng rãi với ca khúc “Trắng đen” của ca sĩ Mỹ Tâm. Tuy đoạn nhạc này sau đó dính phải lùm xùm đạo nhạc, nhưng cũng đã tạo nên khởi đầu mới cho dòng nhạc này tại nước ta. Hiện tại, Dubstep đã không còn xa lạ tại Vpop. Đã có rất nhiều ca khúc Việt pha trộn Dubstep, hay đậm chất Dubstep được khán giả cực kì yêu thích.

Dubstep – một nhánh của dòng nhạc EDM

Hip hop: ra đời từ những năm 1970 trong cộng đồng người Mỹ Phi trẻ tại khu Bronx, New York. Khi nói đến Hip hop, người ta thường nhắc nhiều hơn đến văn hoá Hip hop, bao gồm Rap, DJ, Breakdance và Graffiti. Tại Việt Nam, Hip hop du nhập từ đầu thập niên 90 qua các điệu nhảy Breakdance. Trải qua nhiều năm phát triển, văn hoá Hip hop đã trở thành một phần không thể thiếu đối với người Việt, đặc biệt là giới trẻ.

Mumble Rap: Đặc điểm của Mumble Rap là sở hữu nội dung lyrics không rõ ràng và không được chú trọng. Nội dung thường xoay quanh thuốc phiện, tiệc tùng, tiền, trang sức, gái, … Các artist thường xuyên sử dụng “aye flow” khi Rap Mumble Rap. Đôi khi Mumble Rap còn pha trộn giai điệu Pop và áp dụng nhiều hiệu ứng Vocal, Mixing, …