Thuật Ngữ F&Amp;B / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

F&Amp;B Là Gì? Các Thuật Ngữ Ngành F&Amp;B

F&B là gì? Thuật ngữ ngành F&B và Sơ đồ tổ chức bộ phận F&B là nội dung mà chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn trong bài viết này.

F&B là gì?

F&B (Food and Beverage) là bộ phận ẩm thực có nhiệm vụ phục vụ khách hàng ăn uống tại các điểm dịch vụ của khách sạn như nhà hàng, quầy bar, phòng lưu trú. Trách nhiệm của F&B là duy trì chất lượng dịch vụ ăn uống theo tiêu chuẩn của khách sạn.

Sơ đồ tổ chức bộ phận F&B

Giám đốc ẩm thực (Food & Beverage Director)

Trợ lý giám đốc F&B (Ass F&B Manager)

Quản lý nhà hàng (Restaurant & Bar Manager)

Trưởng phục vụ (Head waiter)

Tổ trưởng phục vụ (Captain waiter)

Nhân viên phục vụ (Waiter/waitress)

Nhân viên dịch vụ phòng (Room service order taker)

Quản lý tiệc (Banquet Manager)

Quản lý vệ sinh (Chief Steward)

Giám sát rửa bát và nhân viên rửa bát

Bếp trường (Chef de Cuisine)

Bếp phó (Sous chef)

Trợ lý bếp (Ass chef de partie)

Nhân viên bếp (Cook)

Nhân viên bánh (Bakery)

Các thuật ngữ ngành F&B

A La Carte – Thực đơn tự chọn, loại thực đơn bao gồm tên đồ ăn, đồ uống, giá cả. Thực khách dựa vào sở thích cá nhân để chọn món phù hợp.

Room Service Menu – Menu dành cho dịch vụ phòng, nghĩa là khách sẽ sử dụng menu này để gọi món ăn lên phòng khi không muốn ra ngoài.

Fixed menu – Một menu cố đinh, không thay đổi theo ngày.

Cyclical menu – Menu thay đổi theo một số ngày nhất định, ví dụ: từ thứ Hai đến thứ Sáu, và sau đó lặp lại.

Table d’hote (Buffet Menu) – Một Menu cung cấp nhiều món với mức giá cố định. Nói chung nó là thực đơn buffet.

Lacto-oco-vegetarian – Một người không ăn thịt, trứng, cá nhưng ăn các sản phẩm sữa, rau và hoa quả.

Pesco-vegetarian – Một người không ăn thịt nhưng ăn các sản phẩm sữa, trứng, cá, rau và hoa quả.

Vegan – Một người ăn chay thuần không ăn các sản phẩm từ động vật.

Buffet service – Các loại thực phẩm được sắp xếp hấp dẫn để khách hàng tự phục vụ

Cart service – Chuẩn bị và phục vụ các mặt hàng bên cạnh các bàn của khách sử dụng giỏ hàng.

American Service (Plate Service) – Các món ăn được nấu chín hoàn toàn, được chế biến, phân chia, mạ riêng trong nhà bếp.

Platter Service – Một phong cách phục vụ bàn, trong đó người phục vụ mang đồ ăn đã được nấu sẵn đến phòng ăn và trình bày cho khách.

Runner – Nhân viên tiếp thực, người vận chuyển các món ăn từ nhà bếp đến bàn ăn.

Maitre d’hotel – Giám sát cửa hàng ăn uống. Anh ta chăm sóc các hoạt động hàng ngày cửa hàng dịch vụ ăn uống.

Side table/ Side station – Một khu vực phục vụ trong nhà hàng chứa các thiết bị và dụng cụ phục vụ ăn uống để nhân viên phục vụ dễ dàng tiếp cận.

Gueridon trolly/ cart – Một giỏ hàng hoặc xe đẩy với bàn hình chữ nhật được gắn bánh xe, kệ và một dụng cụ làm ấm.

Bitters – Loại chất lỏng có hương vị thảo mộc, vỏ cây, rễ,.. thường được sử dụng như một chất hương vị cocktail.

Cognac – Rượu nho được sản xuất tại khu vực Congnac của Pháp.

Liqueur – Rượu ngọt được làm bằng các trái cây hoặc chiết xuất tái cất.

House Brand – Một nhãn hiệu rượu mà một nhà hàng sử dụng khi khách hàng yêu cầu các món cocktail mà không nêu rõ tên bất kỳ thương hiệu nào.

Baked – Nấu bằng sức nóng sấy khô trong lò nướng.

Boiled – Nấu chín bằng đun sôi.

Braised – Sử dụng một ít chất béo.

Broiled – Nấu bằng nhiệt trực tiếp từ trên xuống dưới.

Grilled – Nấu trên lưới điện qua nhiệt trực tiếp.

Mise-en-scene – Nó có nghĩa là chuẩn bị khu vực ăn uống F & B trước khi phục vụ.

Mise-en-place – Có nghĩa là “đặt tại chỗ” và thuật ngữ này cho phép chuẩn bị nơi làm việc để phục vụ tối ưu. Ví dụ: Người phục vụ đảm bảo rằng khu vực này đã được chuẩn bị có hiệu quả cho dịch vụ.

Chafing dish – Đây là một món đồ dùng để giữ ấm thực phẩm trong dịch vụ buffet

Hostess – Là một thành viên của nhà hàng. Nhiệm vụ của người hostess bao gồm việc nhận đặt bàn của nhà hàng và chào khách ở cửa.

Poached – Nấu bằng nước sôi đủ để phủ lên thức ăn.

Roasted – Nấu mà không cần nước thêm vào trong lò nướng bằng cách sử dụng nhiệt khô.

Sauteed – Bỏ vào một lượng nhỏ dầu hoặc chất béo.

Steamed – Nấu bằng hơi.

Stewed – Đun sôi từ từ trong chất lỏng để thức ăn mềm.

Suggestive Selling – Một kỹ thuật bán hàng được sử dụng bởi các nhân viên phục vụ để tăng sự hài lòng của khách hàng và bán hàng bằng cách khuyến khích khách hàng bổ sung các món ăn như khai vị, cocktail, mocktails, món tráng miệng…

Table turn rate – Thời gian trung bình của một bàn

POS – (Point of sale system) hệ thống tạo ra KOT, hóa đơn khách và quyết toán.

KOT – (Kitchen order tichet) phiếu order đồ ăn.

Chích Chòe

Thuật Ngữ Server Và Thuật Ngữ Client

Bài viết giới thiệu 2 khái niệm Server và Client trong lập trình. Ngoài ra 2 khái niệm này cũng là khái niệm chung cho các lĩnh vực khác và có ý nghĩa tương tự.

Ngữ nghĩa của Server và Client

Từ tiếng Anh dịch sang tiếng Việt có thể hiểu:

Server là 1 thành phần cung cấp dịch vụ.

Client thừa hưởng các dịch vụ này.

Server và Client đề cập trong bài này

Khi nhận được 1 yêu cầu thì thành phần yêu cầu sẽ là Client. Trong lập trình 1 hàm cần sử dụng 1 hàm khác như yêu cầu 1 hàm trả về tổng của 2 số nguyên:

void sum(int a, int b) { int c = a + b; std::cout << c; }

/* int main() { sum(5, 10); } */

Yêu cầu hàm cần tính tổng 2 số, khi sử dụng hàm không nhận được kết quả này, sum(int, int) là 1 “server” nhưng cung cấp dịch vụ chưa ổn do không trả về kết quả, Client trong trường hợp này là nơi gọi hàm sum(int, int) trong hàm main() không lấy được kết quả từ hàm sum().

Đoạn code trên nên được điều chỉnh lại để server cung cấp dịch vụ đúng đắn hơn:

int sum(int a, int b) { int c = a + b; return c; }

Các ví dụ khác về server và client

Trong lập trình hướng đối tượng, xét ví dụ kế thừa kiểu public

/* SERVER CODE */ class Community { private: int att1; protected: int att2; public: void Share() { } }; /* KẾ THỪA KIỂU PUBLIC */ class Stdio: public Community { private: int att3; public: void ShareArticle() { } }; /* CLIENT CODE int main() { Stdio obj; } */

class Community là server code của class Stdio.

class Stdio là server code của khai báo Stdio obj trong hàm main().

Các số chẵn trong một mảng

void GetEvenIntegerList(int* integerList, int n) { for (int i = 0; i < n; n++) { if (integerList[i] % 2 == 0) { std::cout << integerList[i]; } } }

Server code này đã không thỏa mãn lắm chức năng Server, các Client không thể sử dụng được dịch vụ này, cụ thể là không nhận được danh sách số chẵn như mong đợi. Cải tiến lại như sau:

void GetEvenIntegersList(int* integerList, int n, int*& eIntegerList, int &m) { m = 0; for (int i = 0; i < n; i++) { if (integerList[i] % 2 == 0) { m++; } } if (m == 0) return; int* eIntegerList = new int[m]; int k = 0; for (int i = 0; i < n; i++) { if (integerList[i] % 2 == 0) { eIntegerList[k++] = integerList[i]; } } }

Hiện thực đúng đắn một Server sẽ đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn, lâu dài sẽ tạo nên một khả năng “đóng gói” sản phẩm, dịch vụ mà người dùng hoặc client nói riêng chỉ cần “plug-and-play”. Không chỉ tiện lợi, tăng độ tin cậy cho sản phẩm mà còn tăng uy tín cho người hiện thực.

Thuật Toán, Ngôn Ngữ Thuật Toán

Khái niệm thuật toán: là một hệ thống nhất chặt chẽ và rõ ràng các quy tắc nhằm xác định một dãy các thao tác thực hiện trên các đối tượng, bảo đảm sau một số hữu hạn bước sẽ đạt tới mục tiêu đã được định trước.

Ví dụ:

Thuật toán E: (Xác định ước chung lớn nhất của 2 số nguyên dương A và B)

B1:Nhập A và B.

B2: Gán m=A và gán n=B

B3: Chia m cho n (phép chia nguyên). Số dư tìm được là R

B4: Nếu R=0 thì chuyển tới bước 6

Nếu R≠0 thì chuyển xuống bước 5

B5: Gán m=n, n=R. quay về thực hiện bước 3

B6: thông báo kết quả UCLN (A,B) = n và kết thúc.

Các đặc trưng:

A. Tính dừng: sau một hữu hạn bước, thuật toán phải dừng. Trong ví dụ trên, thuật toán E chắc chắn sẽ dừng sau hữu hạn bước, vì dãy số dư R là các số nguyên dương giảm dần, và như vậy nhất định phải tiến về 0.

Chú ý do đặc điểm của thao tác điều khiển “thực hiện bước thứ k” cho nên mặc dù số bước mô tả trong thuật toán có thể là hữu hạn , nhưng tính dừng của thuật toán vẫn chưa được đảm bảo.

B. Tính xác định: ở mỗi bước của thuật toán, các thao tác phải hết sức rõ ràng, không được gây nên sự nhập nhằng, lẫn lộn, tùy tiện, có thể hiểu thế nào cũng được. Nói rõ hơn, nếu trong cùng 1 điều kiện, hai bộ xử lý khác nhau cùng thực hiện 1 bước của thuật toán phải cho những kết quả như nhau.

C. Tính hiệu quả: Trước hết, thuật toán cần phải đúng đắn, nghĩa là sau khi đưa dữ liệu vào, thuật toán phải hoạt động và sau quá trình thực hiện phải đưa ra kết quả như ý muốn.

D. Tính phổ dụng: thuật toán có thể giải bất kì một bài toán nào trong các bài toán đang xét. Cụ thể là thuật toán có thể có các đầu vào là các bộ dữ liệu khác nhau trong 1 miền xác định, nhưng luôn phải dẫn đến kết quả mong muốn.

E. Các yếu tố vào ra: đối với 1 thuật toán, có thể có nhiều đại lượng được đưa vào cũng như nhiều đại lượng sẽ được đưa ra. Các đại lượng được đưa vào hoặc ra được gọi là dữ liệu hoặc ra. Tập hợp các bộ dữ liệu mà thuật toán có thể áp dụng để dẫn tới kết quả gọi là miền xác định của thuật toán. Sau khi dùng thuật toán tùy theo chức năng mà thuật toán đảm nhiệm chúng ta thu được một số dữ liệu xác định

Ngôn ngữ thuật toán: Một ngôn ngữ được dùng để mô tả thuật toán được gọi là ngôn ngữ thuật toán. Thuật toán thường được dùng để mô tả bằng một dãy các lệnh. Bộ xử lý sẽ thực hiện các lệnh đó theo một trật tự nhất định cho đến khi gặp lệnh dừng thì kết thúc.

A. Ngôn ngữ liệt kê từng bước

Đây là cách dùng ngôn ngữ thông thường liệt kê theo từng bước phải làm của thuật toán.

– ví dụ giải phương trình bậc 2: ax” + bx +c = 0 (với a khác 0)

B1: Nhập a,b,c;

B2: Nếu a=0 quay về bước 1, nếu a khác 0 tính Δ=b”-4ac;

B3: Nếu Δ<0, kết luận phương trình vô nghiệm và sang bước 6;

B4: Nếu Δ=0, kết luận phương trình có nghiệm kép, tính theo công thức: x1=x2=-b/2a và sang bước 6;

Bước 6: kết thúc.

B. Ngôn ngữ sơ đồ khối:

Một trong các ngôn ngữ thuật toán có tính trực quan cao, và dễ cho chúng ta nhìn thấy rõ toàn cảnh của quá trình xử lý của thuật toán được tạo lập từ các yếu tố cơ bản sau đây:

– khối thao tác: hình chữ nhật, ghi lệnh cần thực hiện. có 1 mũi tên vào và 1 tên ra (ví dụ a:=a-b, i:=i-1)

– khối điều kiện: hình thoi,ghi điều kiện cần kiểm tra, 1 vào và 2 ra (Đ và S)

-Các mũi tên

– Khối bắt đầu thuật toán: hình elip có chữ B

– khối kết thúc thuật toán: hình elip. K

– khối nối tiếp: hình tròn, ghi số nguyên dương hoặc chữ cái

C. Ngôn ngữ lập trình:

Một thuật toán được mô tả dưới 1 ngôn ngữ cụ thể nào đó mà có 1 máy tính hiểu được, được gọi là 1 chương trình. Một ngôn ngữ thuật toán mà máy tính hiểu được, được gọi là ngôn ngữ lập trình.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Thuật Ngữ Dịch Thuật Chuyên Ngành Marketing

Dịch thuật chuyên ngành marketing

Advertising:

Aesthetically attractive:

Hấp dẫn về mặt thẩm mỹ

Brand acceptability:

Chấp nhận nhãn hiệu

Brand awareness:

Nhận thức nhãn hiệu

Brand loyalty:

Trung thành với nhãn hiệu

Brand recognition

Nhận diện thương hiệu

Break-even analysis:

Phân tích hòa vốn

Break-even point:

Điểm hòa vốn

By-product pricing:

Định giá sản phẩm thứ cấp

Cash discount:

Giảm giá vì trả tiền mặt

Cash rebate:

Phiếu giảm giá

Channel level:

Cấp kênh

Channel management:

Quản trị kênh phân phối

Communication channel:

Kênh truyền thông

Cross elasticity:

Co giãn chéo

Customer-segment pricing:

Định giá theo phân khúc khách hàng

Demographic environment:

Yếu tố nhân khẩu học

Direct marketing:

Tiếp thị trực tiếp

Discriminatory pricing:

Định giá phân biệt

Distribution channel:

Kênh phân phối

Door-to-door sales:

Bán hàng tận nhà

Essence of marketing:

Bản chất marketing

Exclusive distribution:

Phân phối độc quyền

Geographic pricing:

Định giá theo vị trí địa lý

Going-rate pricing:

Định giá theo giá thị trường

Group pricing:

Định giá theo nhóm

List price:

Giá niêm yết

Location pricing:

Định giá theo vị trí và không gian mua

Loss-leader pricing

Định giá lỗ để kéo khách

Market coverage:

Mức độ che phủ thị trường

Marketing channel:

Kênh tiếp thị

Marketing concept:

Quan điểm tiếp thị

Marketing intelligence:

Tình báo tiếp thị

Marketing mix:

Marketing hỗn hợp

Market segmentation

Phân khúc thị trường

Market share:

Thị phần

Market research:

Nghiên cứu tiếp thị

Mass marketing:

Tiếp thị đại trà

Positioning:

Định vị

Product-building pricing:

Định giá trọn gói

Product life cycle:

Vòng đời sản phẩm

Product-variety marketing:

Tiếp thị đa dạng hóa sản phẩm

Quantity discount:

Giảm giá cho số lượng mua lớn

Relationship marketing:

Tiếp thị dựa trên quan hệ

Sales concept:

Quan điểm trọng bán hàng

Sales promotion:

Khuyến mãi

Seasonal discount:

Giảm giá theo mùa

Segmentation:

Phân khúc thị trường

Target market:

Thị trường mục tiêu

Target-return pricing:

Định giá theo lợi nhuận mục tiêu

Timing pricing:

Định giá theo thời điểm mua

Trademark:

Nhãn hiệu đăng kí

Two-part pricing:

Định giá hai phần

Value pricing:

Định giá theo giá trị

0

/

5

(

0

bình chọn

)