Thuật Ngữ Edm / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Một Số Thuật Ngữ Cơ Bản Trong Edm

Thuật ngữ EDM là gì?

EDM được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là Electronic Dance Music – nghĩa là âm nhạc được tạo ra từ các thiết bị điện tử. EDM có nguồn gốc từ Mỹ, nhưng được phát triển với tốc độ nhanh chóng và trở thành dòng nhạc “thời thượng” nhất hiện nay.

Để trải nghiệm dòng nhạc này, bạn có thể đến các quán bar hay club. Không gian nơi đây sẽ khiến bạn có một giác mới mẻ có thể vui vẻ hoặc gây choáng ngợp bởi âm thanh, ánh sáng mạnh mẽ quét liên tục… kích thích nhiều người nhảy nhót, la hét hoặc gật gù, đung đưa theo tiếng nhạc. Vậy nên nhắc tới EDM người ta nhớ ngay đây là thứ âm nhạc dùng để nhảy.

Đôi khi bạn nghe những từ Progressive house, Future house, Deep house, Trance, Dubstep, Trap… bạn nên biết rằng chúng đều là các nhánh của dòng nhạc EDM.

DJ là gì? Có khác với Producer không?

DJ – Disc Jockey (tạm hiểu là người chỉnh nhạc) là người chơi và mix các bản nhạc lại với nhau. Họ thường sử dụng effect, loop, hay bất kì kỹ thuật nào trên các công cụ điện tử để thay đổi âm thanh và cấu trúc của bản nhạc. Tuy nhiên họ không tạo ra mà chỉ là người chơi bản nhạc ở các câu lạc bộ hoặc lễ hội.

ID là gì?

Nếu theo dõi cái set nhạc của các nghệ sĩ hàng đầu thế giới, ta thường thấy sự xuất hiện của từ “ID” bí ẩn (khi thì ở tên ca khúc, khi thì ở tên nghệ sĩ).

Một số thuật ngữ khác

Podcast hay Mixtape: những bản mix dài tầm 30 phút trở lên và thông thường là các chương trình Radio Show của các DJ, Producer, hay hãng thu âm phát hành để giới thiệu các ca khúc mới hoặc mang tính chất phục vụ người nghe, các thính giả và được phát định kì.

Teaser: mang tính chất thông báo đây là ca khúc mới, kèm theo một đoạn ngắn về ca khúc dài tầm 1 phút đến 3 phút tùy theo tác giả, có thể hiểu như là “demo”.

Mix/Set: Một bản nhạc dài do các DJ ghép nối hoặc pha trộn các track lại với nhau tạo thành. DJ giỏi là người mix các bản nhạc rất trơn tru làm cho người nghe rất khó nhận biết được khi nào thì anh ta chơi hết một track và chuyển sang track khác.Orginal Mix: bản gốc, bản đầu tiên của một bài nhạc do một hoặc nhiều Producer/tác giả sáng tác, sản xuất.

Remix (bản phối lại chính thức): bản phối lại theo phong cách hoặc thể loại khác với bản Original mix của một track. Các bản remix chính thức được sự đồng ý về bản quyền từ tác giả sẽ được phát hành qua các hãng thu âm một cách chính thống.

Extended Mix: bản mix có độ dài dài hơn bản Original Mix của một track (đầy đủ Intro/Outro và các đoạn breakdown, climax). Cũng có thể hiểu như là bản đầy đủ hơn của bản Original Mix. Các bản Extended Mix với những yếu tố thêm vào như nêu trên thường được

các DJ sử dụng nhiều trong quá trình mix nhạc do sự thuận tiện và linh hoạt của nó.

Vocal Mix: phiên bản có lời hát của ca sĩ của một track.

Instrumental Mix: ngược lại với Vocal mix, đây là bản đã được tách lời, chỉ còn âm thanh của các nhạc cụ.

Edit: chỉnh sửa lại bản nhạc theo mục đích riêng của từng DJ.

Radio Edit: được chỉnh sửa lại để phù hợp với việc phát sóng trên đài phát thanh, thường ngắn hơn bản thu gốc.

Bootleg: bản phối lại không chính thức, không được phát hành chính thống bởi các hãng đĩa do không được sự đồng ý về bản quyền từ tác giả của bản gốc hay nói nôm na là nó không mang tính thương mại.

Diễn Đàn Rao Vặt Tổng Hợp: Những Thuật Ngữ Cơ Bản Dùng Trong Edm (P2)

Raovat.tuoitrevn.NET – Diễn đàn rao vặt hiệu quả – Đăng tin rao vặt miễn phí chất lượng, 5 năm uy tín toàn quốc Những thuật ngữ cơ bản dùng trong EDM (P2)

DJ là gì. Producer là gì ?

Khi bạn nghe những cụm từ này lại nhầm tưởng đó là khái niệm mang chung một ý nghĩa, nhưng sự thật là đó là những khái niệm mang ý nghĩa khác nhau .

Vậy sự khác nhau giữ DJ và Producer đó là gì ? Ai sẽ là DJ và ai sẽ là Producer. Đối với những fan hâm mô của dòng nhạc EDM thì đây là một khái niệm vô cung quen thuộc. DJ là từ viết tắt của cụm Disc Jockey được hiểu là người điều chỉnh nhạc, là người chơi và phối các bản nhạc lại với nhau.

Những kĩ thuật về effect,loop hay một kĩ thuật nào trên công cụ điện tử để thay đổi âm thanh, nhịp điệu tiết tấu, cấu trúc của một bản nhạc. Nhưng họ không phải người tạo ra các bản nhạc mà chỉ là người chơi nhạc ở các buổi tiệc, lễ hội.

Producer là nhà sản xuất nhạc là người tạo ra các bản nhạc để cho DJ phối ở các lễ hội âm nhạc. Họ tạo ra các bản nhạc gốc của mình ( Original mix) và sau đó thì được các nhà sản xuất khác đem đi remix, dĩ nhiên trước đó phải xin được bản quyền remix chính thức hoặc là các bản phối bootleg- không chính thức và các bản phối mashup ( cắt ghép lại những phần không giống nhau từ 2 track trở lên).

Khi track nhạc đã được hoàn thành thì những nhà sản xuất sẽ gửi nó đến hãng thu âm sau đó phát hành trên toàn thế giới. Hiện nay trên toàn thế giới những DJ nổi tiếng trước đó họ cũng từng là những Producer hoặc ngược lại. Nhiều khi do sự chuyển giao đó mà người ta thường lầm tưởng hai khái niệm này ở hai phạm trù khác nhau.

Khái niệm về chữ viết tắt ” ID”

Những set nhạc của những DJ hàng đầu thế giới đôi khi người ta thường thấy chứ ID bí ẩn. Nhiều người vẫn thắc mắc không hiểu tại sao cụm từ viết tắt này lại xuất hiện( đôi khi nó đứng ở vị trí ca khúc,khi thì xuất hiện ở phần tên nghệ sĩ).

ID là chứ viết tắt của từ Identification, khi ID đứng ở vị trí thay thế nào thì đó là một con số bí ẩn. Nếu đứng ở vị trí tên bài hát thì có nghĩa đó là một sản phẩm trong giai đoạn cần hoàn thiện và chưa có tên. Hoặc có thể là do tác giả chưa muốn công bố để fan hâm mộ tò mò. Và những lý do khác khi ID đứng ở các vị trí như tên tác giả hay là cả hai cũng vậy. Những lý do đó chủ yếu là thăm dò những phản ứng của khán giả trước khi một bản phối hay một DJ ra mắt thị trường

Những thuật ngữ cơ bản khác: Teaser: Đây là một đoạn nhá hàng các ca khúc hay một lễ hội âm nhạc nào đó sắp được diễn ra, Với độ dài có thể từ 5′ trở lại. Đoạn teaser tập hợp những phần hay nhất hấp dẫn nhất của bản phối để thu hút sự tò mò của người chúng tôi Là một bản nhạc dài mà các DJ ghép nối pha trộn các track khác nhau lại để tạo thành.

Những DJ tài năng là người rất nhạy bén vì họ ghép nối các track rất trơn tru làm người nghe không biết được track được chuyển qua khi nào và bao giờ hết một trackThuật ngữ Podcast hay là Mixtape: đây là những bản mix có độ dài khoảng 30′ trở lên và thường xuất hiện tron các Radio show của các DJ hay là Producer. Khi các hãng thu âm phát hành để bắt đầu giới thiệu ca khúc sắp tung ra thị trường hay là chỉ để phục vụ mọi người thưởng thức.

Bản phối lại theo phóng cách mới khác với original mix của một track. Khi các bản remix đã nhận được sự đồng ý về bản quyền từ tác giả từ đó sẽ được phát hành và thu âm chính thức.

Có thêm lời hát của ca sĩ trong một track

Instrumental Mix: Đây là bản đã được tách đi phần lời, chỉ còn phần nhạc cụ và âm thanh mà DJ chơi.

Edm Là Gì? Tìm Hiểu Về Dòng Nhạc Edm Và Edm Trong Marketing

“EDM là gì? EDM là viết tắt của cụm từ tiếng Anh nào?” là những vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm. Có không ít người trong số chúng ta biết đến thuật ngữ EDM với nghĩa là một thể loại âm nhạc- nhạc điện tử. Nhưng trên thực tế, ngoài nghĩa này, EDM còn là viết tắt của một cụm từ khác thuộc lĩnh vực marketing. Nếu chúng ta không biết cả 2 nghĩa của thuật ngữ này, rất có thể chúng ta sẽ hiểu sai điều mà bạn bè, đối tác, người thân,… của chúng ta đang nói đến.

Chính vì thế, trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ EDM.

Dòng nhạc EDM là gì?

Đến thiên niên kỷ mới, EDM đã lan rộng ra toàn cầu, phần lớn là ở Úc và Hoa Kỳ. Đến đầu những năm 2010, thuật ngữ “nhạc dance điện tử” và chủ nghĩa “EDM” đã được thúc đẩy phát triển bởi ngành công nghiệp âm nhạc và bá chí âm nhạc Mỹ. Họ đã nỗ lực để đổi mới làn sóng “rave” (làn sóng “nhảy và phiêu”, nói theo cách của giới trẻ thì “rave” được hiểu đơn giản là “quẩy”) này tại Mỹ.

Hiện nay, EDM thường được sử dụng và chơi trong các câu lạc bộ đêm, các cuộc đua và các lễ hội âm nhạc với mục tiêu khiến mọi người hào hứng và nhảy múa với tay và chân của họ. Trong những năm qua, EDM đã tăng và giảm rất nhiều thể loại phụ. Các thể loại phổ biến nhất của âm nhạc điện tử là House, Techno, Drum & Bass, Trap và Dubstep.

House là một thể loại nhạc dance điện tử được tạo ra bởi các DJ và các nhà sản xuất âm nhạc ở Chicago vào đầu những năm 1980. Thể loại nhạc House ban đầu được đặc trưng bởi nhịp 4/4 lặp đi lặp lại, nhịp điệu chủ yếu được tạo ra bởi trống, chũm chọe và bass. Nhạc House mang một số đặc điểm tương tự như nhạc disco vì cả hai đều được tạo ra bởi DJ và các nhà sản xuất âm nhạc. Tuy nhiên, House có âm điệu điện tử và tối giản hơn. Nhịp điệu cơ học, lặp đi lặp lại của House chính là một trong những thành phần chính của nó.

Techno là một dạng nhạc điện tử xuất hiện ở Detroit, Michigan, Hoa Kỳ vào giữa những năm 1980. Lần đầu tiên Techno được sử dụng như một thể loại âm nhạc cụ thể là vào năm 1988. Hiện nay, có rất nhiều kỹ thuật Techno, nhưng kỹ thuật Detroit chính là nền tảng để các kỹ thuật khác hình thành.

Techno chính là kết quả của sự kết hợp giữa House Chicago, Funk, Electro và Electronic Jazz với các loại nhạc điện tử của các nghệ sĩ như Kraftwerk, Giorgio Moroder và Yellow Magic Orchestra.

Xét về phong cách, Techno được tạo ra bởi các âm thanh nhạc cụ được lặp đi lặp lại, nó thường được sản xuất để sử dụng trong một bộ DJ liên tục. Thành phần nhịp điệu trung tâm được sử dụng thường xuyên nhất, trong đó trống bass được đánh ở mỗi nốt đen, phách sau được chơi bằng trống dây hoặc vỗ vào phách thứ hai và thứ tư của nhịp; gõ chũm chọe vang lên mỗi khi đến nốt thứ tám. Tốc độ có xu hướng thay đổi giữa khoảng 120 đến 150 nhịp mỗi phút (bpm) tùy thuộc vào phong cách của kỹ thuật.

Drum & Bass thường được viết tắt là “D&B” là một nhánh của nhạc điện tử nổi lên từ những cảnh rừng rậm ở Anh trong đầu những năm 1990. Phong cách này thường được đặc trưng bởi các nhịp đập nhanh (thường là 160- 180 nhịp mỗi phút) với các dòng bass và sub-bass nặng, đàn synthesizers và nguồn mẫu.

Các tiểu thể loại của Drum & Bass bao gồm breakecore, ragga jungle, hardstep, darkstep, techstep, neurofunk, ambient drum & bass, liquid funk, deep, drum funk, funkstep, sambass, dnb noise, và drill ‘n’ bass. Drum & Bass đã ảnh hưởng đến nhiều thể loại như hip hop, big beat, dubstep, house, trip hop, ambient music, techno, jazz, rock and pop.

Nhạc Trap gồm nhiều tầng, dứt khoát, du dương, sắc nét, gắt gỏng, nhịp nhàng, sâu lắng, có thể được lặp lại hai lần hoặc ba lần; các dụng cụ được làm từ nhiều chất liệu bao gồm đồng, gỗ, dụng cụ bàn phím để tạo ra một bầu không khí tràn đầy năng lượng, sâu lắng và có thể biến đổi. Những đặc điểm này chính là điểm đặc trưng của thể loại nhạc trap. Trap có thể được chơi với tốc độ từ 100 đến 176 BPM, nhưng nhịp điệu của một bản nhạc Trap điểm hình khoảng 140 BPM.

Khi mới xuất hiện, thể loại âm nhạc này được gọi là “Trap” để ám chỉ những địa điểm mua bán và trao đổi các chất gây nghiện.

Dubstep là một thể loại nhạc điện tử có nguồn gốc ở Nam London vào cuối những năm 1990. Thể loại nhạc này được đặc trưng bởi tiếng trống rất to và tiếng bass vô cùng nổi bật. Nhịp điệu của thể loại nhạc này thường là đảo phách, và thường xáo trộn hoặc kết hợp với tuplets. Tốc độ chơi nhạc Dubstep gần như luôn luôn trong khoảng 138 đến 142 nhịp mỗi phút với một tiếng vỗ tay (clap) hoặc tiếng trống dây (snare) ở phách thứ 3 của mỗi nhịp.

Mặc dù có nhiều thể loại khác nhau, nhưng dù là thể loại nhạc EDM nào đi chăng nữa, người nghe vẫn có thể hòa mình vào tiếng nhạc, phiêu theo điệu nhạc để gạt đi những lo âu và muộn phiền trong cuộc sống thường ngày. Trong không khí đó, việc mà chúng ta cần làm chỉ là cảm nhận và tận hưởng thú vui của mình.

Đúng như Avicii đã từng nói “EDM mang những người trẻ đến với nhau từ các nền văn hóa khác nhau. Họ khoan dung và tôn trọng nhau, đồng thời giữ sự nhiệt huyết đó còn mãi mãi”.

EDM là gì trong Marketing?

Một chiến dịch tiếp thị qua thư điện tử chỉ dựa trên việc gửi email. Đó là quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu email của khách hàng/ khách hàng tiềm năng và gửi cho họ thông tin liên lạc hoặc ưu đãi đặc biệt trực tiếp.

Truyền thông xã hội (Social Media)

Mặc dù EDM và email marketing có nhiều điểm khác biệt, nhưng kết quả của cả hai chiến dịch tiếp thị này thường giống nhau. Chúng đều có tác dụng cung cấp thông tin đến khách hàng, cho họ ấn tượng về sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp hoặc chuyển đổi thành doanh thu.

Điều tốt đẹp của EDM là bạn có thể xem đã có bao nhiêu người mở email mà bạn gửi tới cho họ, họ xem mail trên thiết bị gì, thời gian khi nào và họ đang ở nơi nào trên thế giới. Nó cung cấp cho bạn những thông tin mà bạn có thể cần đến và giúp bạn tính toán lợi tức đầu từ chính xác nhất.

Một lợi ích to lớn khác của các chiến dịch tiếp thị qua email điện tử là bạn có thể cải thiện trải nghiệm người dùng và nhờ đó làm tăng khả năng chuyển đổi. Không giống như các nền tảng tiếp thị truyền thống, email cho phép người gửi thư thêm các yếu tố cá nhân chẳng hạn như cửa hàng gần nhất, tin tức được bản địa hóa để từ đó gửi các email với sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng quan tâm.

Loại email bạn gửi thực sự phụ thuộc vào những gì bạn muốn khách hàng thực hiện. Bạn có muốn họ mua một cái gì đó hay bạn chỉ muốn giữ mối quan hệ với họ?

Thương mại điện tử

– Ưu đãi đặc biệt

– Sản phẩm mới ra mắt

– Ưu đãi đặc biệt cho kỳ nghỉ

– Đơn đặt hàng lại

– Lời nhắc bán hàng

Không phải thương mại điện tử

– Bản tin doanh nghiệp

– Tin tức

– Lời chứng thực/ nghiên cứu điển hình

– Mẹo và lời khuyên

– Thông tin sự kiện

Một điều bạn cần quan tâm khi thực hiện chiến dịch EDM của mình là thời điểm tốt nhất để gửi cho đối tượng khách hàng cụ thể của bạn.

Khi nói đến thời gian gửi email, “giữa trưa, giữa tuần” được cho là hợp lý nhất. Các nghiên cứu trên nhiều ngành công nghiệp khác nhau đã cho thấy hơn một nửa số email được mở từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều, trừ 1 giờ chiều đến 2 giờ chiều.

Một cuộc khảo sát khác cũng tiết lộ rằng, 9 giờ sáng đến 10 giờ sáng là thời điểm người tiêu dùng dễ tiếp nhận các ưu đãi đặc biệt nhất. Trong khi đó, những email thông tin thường được xem xét vào cuối ngày, những thông tin này bao gồm cả tư vấn tài sản và tài chính.

Ngày tốt nhất để gửi email chưa bao giờ thực sự thay đổi, cho dù đó là trên di động hay máy tính. Các chuyên gia cho rằng, các chiến dịch email marketing, EDM nên được thực hiện từ thứ ba đến thứ năm.

Một cuộc khảo sát đặc biệt được thực hiện bởi một công ty phần mềm có tên là Responsys đã phát hiện ra các thông tin sau:

Email được gửi vào thứ ba có tỷ lệ mở cao nhất trong khi thứ sáu thấp nhất

Email được gửi vào thứ năm cao hơn tỷ lệ mở mail vào thứ hai và thứ sáu.

Mặc dù có sẵn các nguyên tắc về giờ tốt nhất trong ngày và ngày tốt nhất trong tuần để gửi email. Nhưng thực tế, điều này không giống nhau giữa các ngành.

Điều tốt nhất cần làm là tiến hành các chiến dịch email của riêng bạn và dành thời gian để phân tích kết quả mà nó mang lại. Điều này sẽ cung cấp cho bạn một chỉ dẫn tốt nhất về thời gian và thiết bị mà khách hàng của bạn muốn nhận thông tin.

Thuật Ngữ Trong Game

1 Creep Từ chỉ quân lính trong trò chơi. 2 Farm Từ chỉ việc người chơi ” chăm chỉ” đi kiếm tiền Vàng (thông qua tiêu diệt creep). để lấy gold. Một người được gọi là “đang farm” khi họ hoàn toàn tập trung vào công việc đó. 3 Focus Tập trung vào một mục tiêu cần phải tấn công. 4 Lane Đường đi, lộ trình tiến quân. 5 Mid Viết tắt của từ “lane middle”, là con đường trung tâm dẫn thẳng tới phe đối phương. 6 Top Viết tắt của từ “lane top “, là con đường phía trên dẫn tới phe đối phương. 7 Bot Viết tắt của từ “lane bottom”, là con đường phía bên dưới dẫn tới phe đối phương. 8 Rừng Là các vị trí xen giữa các lane, nơi xuất hiện các neutral creep (gọi nôm na là creep rừng). 9 Harass Có thể hiểu là việc gây áp lực lên đối phương bằng cách tấn công tướng đi trên cùng lane. Về cơ bản harass là chiến thuật quấy rối đối phương ngăn không cho họ farm một cách thoải mái. 10 Juke Là động tác giả khiến cho đối phương khó lòng phán đoán được nước đi của bạn. Thường dùng để trốn thoát khi bị truy đuổi. 11 Pull Mô tả việc quây dụ lính đối phương cho đồng đội cùng đánh. 12 Spam Tức spam skill, dùng 1 skill lặp đi lặp lại nhiều lần. 13 Boss Quái vật/ lính trùm có sức mạnh hơn các loại thông thường. Đánh hạ được Boss, người chơi sẽ nhận được nhiều phần thưởng hậu hĩnh. 14 Roshan Chỉ Boss trong bản đồ thi đấu. 15 Gank Hành động một mình hoặc cùng vài đồng đội bao vây, tập kích anh hùng đơn thân phe địch. 16 B Viết tắt của “back”. Khi đồng đội nói “b” tức là hãy rời khỏi đó hoặc lùi về ngay. 17 TP Viết tắt từ teleport. Sử dụng vật phẩm di chuyển tức thì đến chỗ cần giúp đỡ. 18 Def Phòng thủ 19 Miss

Ám chỉ việc mất dấu một tướng nào đó trên bản đồ. Cẩn thận! Bạn hoặc đồng đội sắp bị tập kích.

20 Skill Chiêu thức, kỹ năng của mỗi nhân vật. Dùng để tấn công đối phương hoặc hỗ trợ đồng đội. 21 Damage Gây sát thương đối phương. 22 Nuke Hoặc nuker. Chỉ việc dùng skill để gây damage lên đối phương. 23 Ult Chiêu thức cuối cùng của tướng (thường rất mạnh hoặc có tác dụng đặc biệt). 24 oom Viết tắt của từ “our of mana”, tức hết mana. 25 Cd Viết tắt từ “cooldown”. Chỉ thời gian mà bạn phải chờ để sử dụng tiếp skill mà bạn vừa dùng xong trước đó. 26 Str Strength – Sức mạnh 27 Int Intelligence – Trí lực. 28 Agi Agility – Nhanh nhẹn. 29 lh Viết tắt từ last-hit, dứt điểm creep để nhận được tiền. 30 Phá trụ Khi binh tuyến phe mình chưa đến tháp phòng thủ phe địch, hành động tấn công tháp phòng thủ gọi là Dota. 31 Giữ trụ Đang trong game, khi đối phương anh hùng âm mưu tiến hành dota, tháp bị tập kích sẽ nhận 1 buff gần như vô địch. 32 Dứt điểm Khi lượng HP sau cùng của 1 đơn vị (Dã quái hoặc Phe địch) kết thúc bởi anh hùng phe ta, thì gọi là Dứt điểm, có thể được thưởng tiền. 33 Deny (Tự hủy) Khi lượng HP sau cùng của 1 đơn vị Thường (hoặc Kiến trúc) phe ta kết thúc bởi anh hùng phe ta, thì gọi là Tự hủy, mục đích để Tướng phe địch đạt được kinh nghiệm hoặc tiền 34 Combat Khi có rất nhiều anh hùng cùng lúc tham gia 1 trận chiến, phối hợp lẫn nhau. 35 DPS Viết tắt của Damage Per Second, tức sát thương gây ra trong mỗi giây. DPS là một khái niệm phản ánh hiệu quả của việc xây dựng hệ thống skill và vật phẩm. Anh hùng DPS thuộc anh hùng có bất kỳ thuộc tính nào, kỹ năng của họ có thể tăng tấn công, tốc độ tấn công…, trong lúc đấu, DPS thường mạnh vào giai đoạn giữa và sau, giai đoạn đầu sẽ hơi yếu. 36 Phụ trợ Bao gồm các khả năng trị liệu, khống chế, đặc kỹ… Trong 1 trận đoàn chiến, tướng có khả năng phụ trợ sẽ giúp ích cho đồng đội đồng thời bản thân cũng trở nên mạnh hơn. 37 Công phá Tiêu diệt sạch 1 loạt binh lực phe địch (kể cả phá trụ), giúp binh tuyến phe ta tiến lên, chiến thuật này sử dụng khi giải vây căn cứ hoặc thần tốc tiến lên. 38 Cản lính Khi không muốn binh tuyến phe ta tiến lên, sử dụng các cách ngăn cản binh sĩ ta tiến lên phía trước, gọi là Kéo Tuyến, Kéo Tuyến có thể làm cho chiến tuyến duy trì dưới Tiễn Tháp, để nhận được nhiều ưu thế hơn, đồng thời có thể ngăn cản anh hùng phe địch thăng cấp, chứng minh sự trưởng thành của bản thân. 39 Kéo lính rừng Kéo lính rừng trung lập về binh tuyến, là hành vi làm cho tiểu binh bị lôi cuốn mà đi tấn công, gọi là Kéo lính rừng, Kéo lính rừng là 1 phương pháp cản lính rất hiệu quả, đồng thời có thể bảo chứng sự trưởng thành của anh hùng trong tình huống bị áp chế. 40 Feed Feed ám chỉ những người chết quá nhiều tạo cơ hội cho đối phương nhận thêm kinh nghiệm và tiên.