Thuật Ngữ Dùng Để Chỉ Tất Cả Các Loại Đường / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Tất Cả Về Thuật Ngữ Nhiếp Ảnh

Bài viết tất cả về thuật ngữ nhiếp ảnh sẽ trình bày chi tiết các ký hiệu, các từ tiếng anh trên các tài liệu nhiếp ảnh, trình xử lý ảnh. Bên cạnh đó còn có hình ảnh mịnh họa để bạn dễ nắm bắt, xin bắt đầu bằng phần

Camera & Camera settings

– Để vận dụng tốt nhất các khả năng của camera, phục vụ cho nhu cầu sáng tạo trong chụp ảnh, ta cần hiểu rõ các thuật ngữ được sử dụng trong các camera.

Đầu tiên là dSLR = digital Single Lens Reflex – Máy ảnh số ống kính đơn dùng gương phản chiếu. – Ánh sáng đi vào ống kính, gặp hệ thống gương phản chiếu, hắt vào khung ngắm (View Finder)để người chụp nắm bắt khung hình sẽ được chụp. – Khi chụp, gương sẽ lật lên để ánh sáng đi vào bộ cảm biến. Vì thế, ta thấy khung ngắm chợt tối đen trong khoảnh khắc chụp hình. Máy dSLR quay phim thì phải lật gương lên để khỏi che kín bộ cảm biến.

Các máy PnS (point and shoot) thì hoạt động khác, nó không có gương hắt, và khung ngắm của nó (nếu có) là khung ngắm điện tử(Electronic View Finder – EVF), nhìn vào EVF ta thấy khác hẳn với VF của máy dSLR. Cảm biến không bị che trong toàn thời gian, nên nhiều máy PnS quay được phim

I. Các thông số kỹ thuật của máy chụp hình

1. Sensor (bộ cảm biến ảnh) Là một ma trận các điểm thu nhận tín hiệu ánh sáng đi qua ống kính, nó biến đổi tín hiệu tương tự (analog) của cuộc sống thực, thành các giá trị số (digital) để rồi được xử lý, lưu trữ, và tái tạo lại để chúng ta xem. Số lượng các điểm cảm biến trên một sensor thường được ghi bằng đơn vị Mega-Pixel (số triệu điểm thu nhận). Ví dụ 5.1 MP, 7.2 MB. 12.4MP.

1a. Cảm biến CCD (charge-coupled device) là loại cảm biến rất phổ biến, trước đây được coi là ưu việt nhất trong chế tạo máy ảnh số, thường được trang bị trong các máy du lịch, chuyên nghiệp, bán chuyên. Được phát minh năm 1969 tại phòng thí nghiệm AT&T Bell Labs bởi Willard Boyle and George E. Smith.

1b. Cảm biến CMOS (complementary metal oxide semiconductor) là một loại cảm biến khác. Thế hệ đầu của nó rất thua kém so với CCD về nhiều mặt, nên nó được áp dụng vào các camera giá rẻ. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ, CMOS thế hệ kế tiếp đã có nhiều ưu điểm kỹ thuật, vì vậy nó đã được áp dụng cho các camera cao cấp. (hầu hết các camera bán chuyên và chuyên nghiệp của Canon đều dùng CMOS)

CCD và CMOS khác nhau cơ bản về cách truyền tín hiệu.

Mỗi tế bào CCD nhận tín hiệu ánh sáng, rồi vài hoặc nhiều tế bào CCD truyền tín hiệu đó về một node, từ đó các tín hiệu mới được số hoá (digitalized).

Ngược lại, mỗi tế bào CMOS tự nó chuyển tín hiệu từ analog sang digital, ngoài ra mỗi tế bào CMOS còn được trang bị thêm phần khuyếch đại tín hiệu, phần xử lý nhiễu (noise)…

CCD hay CMOS ưu việt hơn? Đó là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. Tuy nhiên gần đây nhiều camera của Nikon đã chuyển sang dùng CMOS thay vì CCD.

2. Kích thước Sensor

Do nhiếp ảnh có một lịch sử lâu đời với nhiều kích cỡ film khác nhau, trong đó có lẽ phổ biến nhất là film 35mm (mỗi ô phim có kích thước 35x24mm). Sau này, khi chế tạo cảm biến máy ảnh KTS, người ta cũng căn cứ vào kích thước đó.

2a. Cảm biến đúng kích thước (full-frame) Sensor có kích thước xấp xỉ đúng 35x24mm

2b. Cảm biến cỡ nhỏ (cropped sensor) Sensor có kích thước nhỏ hơn full-frame, theo một tỷ lệ nào đó, ví dụ 1/1.5, 1/1.6

Lợi ích của các kích thước cảm biến là khác nhau tuỳ thuộc mục đích chế tạo máy ảnh. Về so sánh Full-Frame (FF) và cropped sensor mời các bác chịu khó đọc tham khảo.

Từ đây, phát sinh vấn đề FOV (field of view) và crop factor (hệ số kích thước) hoặc còn được gọi là hệ số nhân tiêu cự – Focal Lenght Multiplier (FLM).

Một ống kính có tiêu cự 28-90mm lắp trên thân máy full-frame sẽ cho một trường nhìn đúng với tiêu cự mà nhà sản xuất ống kính nhắm tới, nhưng lắp trên một thân máy có sensor cỡ nhỏ hơn sẽ cho trường nhìn khác, nó bằng hệ số crop x tiêu cự ống kính VD: OK 28-90mm lắp trên máy crop 1.5x sẽ cho trường nhìn là 42-135mm

Để giúp người chụp giảm nhẹ các thao tác khó khăn, các camera đời mới thường có sẵn các chế độ được lập trình, để vận dụng trong các tình huống khác nhau.

3b. Programmed Mode – Chế độ lập trình – thường ký hiệu là P Ở mode này, máy cũng sẽ tự động chọn các thông số, tuy nhiên, nó chừa lại một số thông số khác cho nguừơi chụp tự chỉnh

3c. Portrait Mode – chế độ chụp chân dung Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất (theo tình huống và tính toán của nó) để ra hình chân dung đẹp, ví dụ nó sẽ ưu tiên mở khẩu lớn để xoá phông nền chẳng hạn

3d. Landscape mode – Chế độ chụp phong cảnh Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất để chụp phong cảnh, ví dụ như đóng khẩu nhỏ để đạt độ nét sâu nhất

3e. Sport mode – chế độ chụp thể thao Máy sẽ hiệu chỉnh để chụp các hoạt động nhanh, ví dụ tự chuyển sang chế độ chụp liên tiếp nhiều hình để bắt các khoảnh khắc đẹp, tự đặt chế độ lấy nét tự động toàn thời gian để luôn giữ đối tượng được lấy nét đúng

3f. Night Portrait mode – chế độ chụp chân dung đêm Máy sẽ tự chỉnh để có ảnh chân dung đêm đẹp nhất theo tính toán của nó, ví dụ mở màn trập trong thời gian dài để thu nhận cả ánh sáng của hậu cảnh, của môi trường xung quanh

3g. Macro mode – chế độ chụp cận cảnh Máy hiệu chỉnh để chụp cận cảnh: hoa lá, các đối tượng nhỏ

3h. Av – Aperture value – Chế độ ưu tiên khẩu – trên máy Nikon ký hiệu là A = Aperture Ở chế độ này, người chụp tự điều chỉnh khẩu độ ống kính, máy sẽ cho ra thời gian chụp tốt nhất. Mode này thường được sử dụng để kiểm soát độ sâu trường ảnh (Depth of Field-DOF) hoặc trong điều kiện ánh sáng yếu, cần ưu tiên khẩu to để thu được nhiều ánh sáng hơn

Khái niệm f-stop: giá trị khẩu mở

3j. Chế độ Manual – Chỉnh tay hoàn toàn – M Người chụp tự thiết đặt mọi thông số để phục vụ nhu cầu chụp của mình. Thường dành cho các tay máy đã có chút ít kinh nghiệm.

3k. Chế độ A-DEP – Auto Depth of Field Hình như chế độ này chỉ có trên thân máy Canon, nó nhằm mục đích tự điều khiển khẩu mở sao cho các đối tượng nằm trong vùng tiêu cự đều được lấy nét tốt.

Lúc này, camera dùng tất cả các điểm lấy nét mà nó có, mỗi điểm sẽ lấy nét tốt cho đối tượng mà nó bắt được(có cái thì ở gần, có cái thì ở xa), sau đó điều chỉnh khẩu mở sao cho các đối tượng cùng nét tốt.

Các ký hiệu của chế độ chụp có thể khác nhau đối với từng nhà sản xuất máy ảnh. Và có thể còn có những mode khác mà em không biết.

4. Focusing – Lấy nét

4a. Focus – points – Điểm lấy nét Các máy đời mới thường có nhiều hơn 01 điểm lấy nét, và người dùng thoải mái lựa chọn một điểm bất kỳ làm tâm lấy nét cho khung hình.

4d. MF – Manual Focus – Lấy nét tay Người chụp tự vặn vòng lấy nét trên ống kính

4e. One shot Focus – Lấy nét cho một cú chụp- Nikon ký hiệu bằng chữ S-Single Focus Ở chế độ này, máy tự động lấy nét cho đối tượng chụp, nhưng người chụp phải lấy nét mỗi lần cho các cú bấm máy khác nhau.

4f. AI Servo focus – Lấy nét liên tục – Continuous focusing – Nikon ký hiệu bằng chữ C Các máy được trang bị tính năng này, có thể phát hiện đối tượng chuyển động và liên tục điều chỉnh ống kính để bắt nét đối tượng

4g. AI Focus – Chế độ trung gian giữa lấy nét một lần và liên tục. Nó tự điều chỉnh camera về One Shot focus nếu đối tượng đứng yên, và chuyển sang AI servo nếu nó phát hiện đối tượng chuyển động.

4h. Out of Focus – Đối tượng nằm ngoài vùng nét 4i. Soft Focus – Lấy nét đúng, nhưng đối tượng không nét căng mà hơi mờ ảo mềm mại hơn một tý

4j. AF assist – hỗ trợ lấy nét Các máy có chức năng này thường có một đèn, chiếu tia sáng vào chủ thể được chụp trong điều kiện ánh sáng yếu, để hỗ trợ ống kính lấy nét chính xác. Nó có thể là một đèn riêng, hoặc có máy dùng luôn đèn flash để hỗ trợ lấy nét.

******************* BỔ SUNG ***********************

– AF sensor: cảm biến lấy nét (cái này là một cảm biến khác không phải là cảm biến hình ảnh Image Sensor). Nó làm nhiệm vụ kiểm tra độ nét của hình ảnh, và khi focus đúng thì nó báo tiếng beep hoặc nháy đốm sáng để xác nhận focus chính xác.

– AF sensor dùng cơ chế phase detection (là cảm biến riêng, có trong rất nhiều máy dSLR) và cơ chế contrast detection (dùng chính cảm biến hình ảnh, trong các máy PnS và máy có Live View)

– Cross-type AF sensor: cảm biến lấy nét nhạy với các đường tương phản NGANG + DỌC, cho phép lấy nét chính xác và dễ dàng trong nhiều tình huống

– Linear-type AF sensor: cảm biến lấy nét chỉ nhạy với một loại đường tương phản NGANG hoặc DỌC, kém nhạy hơn loại cross-type

Trên nhiều máy dSLR, dù được trang bị nhiều điểm lấy nét, nhưng trong đó chỉ có 1 vài điểm ở khu trung tâm là loại cross-type, còn lại thì là loại Linear, vì thế xảy ra trường hợp dùng điểm ngoài rìa thì lấy nét khó hoặc không chính xác.

5. WB – White balance – Cân bằng trắng

Mục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh trung thực màu cuộc sống, hay ám tông này tông khác tuỳ theo mục đích sáng tạo)

Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp ứng nhu cầu.

5a. Auto WB – cân bằng trắng tự động. Máy sẽ tự phân tích ánh sáng mà nó thu được để chỉnh WB thích hợp

5b. Daylight – ánh sáng ban ngày ~ 5200oK

5c. Shade – bóng râm ~ 7500oK

5d. Cloudy – trời nhiều mây ~ 6000oK

5e. Lamp – đèn dây tóc ~ 3000oK

5f. Fluorescent – Đèn Neon ~ 4000oK

5g. Flash – đèn chớp ~ 5500oK

Cái này các bác quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, ông cameraman thường sai bảo ông camera assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn cho điều kiện ánh sáng cụ thể.

5i. Temperature WB: cân bằng trắng theo nhiệt độ màu Các máy có trang bị tính năng này có thể cho phép người chụp tự đặt WB theo nhiệt độ màu, thường thì từ 2.000oK đến 10.000oK, mỗi nấc chênh nhau 100oK

5j. WB SHIFT: dịch chuyển cân bằng trắng Các máy có chế độ này, cho phép người dùng dịch chuyển điểm cân bằng trắng trên đồ thị màu có 2 trục, trục đứng là dịch chuyển Green-Magenta, còn trục ngang là Blue-Amber. Khi WB được dịch chuyển sang điểm khác, máy sẽ chụp ra các tấm hình có màu ám theo thông số đặt trước.

6. Drive mode – Số lần chụp

6a. Single frame, single shot – một khuôn hình Mỗi lần bấm máy, chụp một tấm hình

6b. Burst shots – continuous shots – chụp liên tục Mỗi lần bấm máy, chụp liên tiếp nhiều hình tuỳ theo khả năng của máy

6c. Timer shots – chụp hẹn giờ Máy sẽ chụp hình sau một khoảng thời gian hẹn trước: 10 giây, 20 giây, etc.

6d. Interval shots – chụp cách quãng – Intervalometer Máy sẽ chụp hình ngắt quãng sau những khoảng thời gian định trước, VD cứ sau 30 phút lại nháy một tấm. Dùng để chụp theo dõi một bông hoa nở chẳng hạn

7. EV+, EV- Bù phơi sáng – Exposure Value Compensation

Khi chụp hình, có thể do lý do nào đó mà tấm hình không được đúng sáng như ý, ta có thể dùng chức năng này để tăng sáng hay giảm sáng cho cú bấm tiếp theo. Khi đó máy sẽ điều khiển tốc độ chụp, hoặc khẩu mở để tăng hoặc giảm sáng. Thường thì mỗi nấc tương đương với 1/3 EV step

Các máy có chế độ này, giúp người chụp “úp sọt” đối tượng bằng 3 bức hình chụp cho một lần bấm máy. He he đây là chiến thuật “bắt nhầm còn hơn bỏ sót” đây ạ. 8a. AEB – Auto Exposure Bracketing- Úp sọt điểm phơi sáng Máy chụp 3 cú, một cú ở chế độ giảm sáng -EV, một cú ở EV, và một cú ở +EV, các giá trị cộng trừ này tuỳ theo người đặt. Có thể là -1/3 – 0 – +1/3 etc

8b. WB BKT – White Balance Bracketing – Úp sọt điểm cân bằng trắng Máy cũng chụp 3 cú, lần lượt ở -WB – WB 0 – WB + Tuỳ theo người chụp đặt.

8c. AF BKT – Auto Focus Bracketing – úp sọt điểm lấy nét Tương tự như 2 kiểu BKT trên, nhưng lần này là BTK focus point.

Kết quả của việc chụp Bracket là để có các tấm hình được chụp ở 3 (hoặc nhiều) chế độ khác nhau, rồi sau đó người chụp lựa tấm ổn nhất cho mình.

9. Metering – Đo sáng

Các phương pháp mà máy dùng để đo sáng, rồi tính toán bộ kết quả Av, Tv, ISO phù hợp để cho tấm hình được phơi sáng đúng 9a. Evaluative Metering – Đo sáng tương đối cho toàn khung hình9b. Partial Metering – đo sáng phần Máy đo sáng cho khoảng 12-15% khung hình, xung quanh điểm đo sáng 9c. Center-Weighted Average Metering – đo sáng trung bình ưu tiên vùng trung tâm9d. Spot Metering – đo sáng điểm Máy đo sáng khoảng 3-5% khung hình, quanh điểm đo 9d. TTL – Through The Lens Metering – Đo sáng thông qua ống kính Máy dùng thông tin thu được qua ống kính để đo sáng, đặc biệt quan trọng trong trường hợp dùng đèn flash gắn ngoài. Công nghệ TTL này đảm bảo đèn Flash đánh đúng công suất cần thiết để hình được phơi sáng đúng

F-Stop

Khẩu độ Khẩu độ là đai lượng nói lên mối liên hệ giữa tiêu cự của ống kính (ví dụ 50mm) với đường kính độ mở của các lá chắn sáng trong ống kính.

Ống kính với khẩu độ rộng có thể cho nhiều ánh sáng đi qua, đồng nghĩa với việc sẽ cho bạn tấm ảnh tốt hơn khi bạn chụp trong nhà hay trong những điều kiện thiếu sáng. Khẩu động rộng cũng đồng nghĩa với việc độ sâu trường ảnh giảm, thích hợp cho những bức ảnh chân dung hay bạn muốn xóa nền nhằm làm nổi bật chủ thể.

Sharpness & Contrast

độ nét và tương phản tốt

không quá nét nhưng tương phản

nét nhưng không quá tương phản

nét và tương phản tồi

mất hoàn toàn độ tương phản

Còn đây là ảnh chụp:

độ nét và tương phản cao

không nét nhưng tương phản cao

độ nét cao nhưng không tương phản

Bạn có thể nhìn thấy, độ tương phản cao dường như là có lợi thế hơn so với độ nét cao bởi lẽ một bức ảnh có mầu không tốt ít được mọi người chấp nhận hơn. Như đã được đề cập ở trên, hai yếu tố này thường song hành với nhau, bởi vậy một ống kính cho độ nét tốt thường mang lại độ tương phản cao. Rất nhiều ống kính chỉ mang lại độ tương phản, và những ống kính chất lượng thấp thường cho hiệu quả rất kém ở cả hai yếu tố trên. Ngoài hai yếu tố cơ bản ở trên, khẩu độ (F-stop – thông số dựa trên sự phân tán và nhiễu xạ ánh sáng) cũng góp phần đánh giá chất lượng của một ống kính. Thông thường, khẩu độ ở khoảng F4-11 sẽ cho kết quả hình ảnh tốt nhất (phụ thuộc vào độ mở tối đa của ống kính, ví dụ với ống kính 28-70mm 2.8 thì khẩu độ chụp để mang lại ảnh có độ nét cao ở vào khoảng ~ 2.8 + 2 = 4.8)

Lợi về chất lượng với các ống có góc mở rộng

Khẩu độ giảm dần (đặc biệt từ f16) sẽ tăng thêm độ sâu của ảnh (DOF – depth of field) nhưng sẽ làm giảm dần độ nét và độ tương phản.

Distortion

méo lõm (pincushion )

méo dạng sóng (wave)

méo lồi (barrel)

Với ống kính mắt cá (fish-eye) thì lại khác, nó được sản xuất để đạt được một độ méo lồi cực lớn. Ngoài dụng ý tạo ra một hiệu ứng mới thì nó thực sự không có gì đặc biệt.

Độ tối ở góc ảnh Như đã đề cập, nó là một thông số chỉ ra độ tối tại các điểm góc của bức ảnh. Nó được nhận ra một cách khá dễ dàng trong một vùng mầu phẳng đồng nhất (như bầu trời). Ảnh ở hàng hai cho thấy Vignetting được thấy trên 2 tấm ảnh chụp một tờ giấy trắng.

Đây là một trong những đặc tính khá cơ bản của ống kính, thường xuất hiện tại các ống kính có độ mở lớn, đặc biệt là với ống kính góc rộng. Tuy nhiên, ngay cả ở các ống kính cho độ vignette cao, thì chúng ta vẫn có thể khử được chúng bằng cách giảm 1 đến 2 khẩu độ tính từ độ mở lớn nhất của ống kính. Ví dụ ống của bạn có độ mở lớn nhất là f2.8, thì tại f4 bạn có thể yên tâm về các vùng đen trên góc ảnh.

Flare

Vết mờ bởi tia sáng mạnh Hiện tượng này xuất hiện khi nguồn sáng có những tia sáng mạnh có thể chiếu xuyên qua ống kính. Bạn sẽ không thể làm gì để giảm đi hiệu ứng này khi hướng ống kính trực tiếp về phía mặt trời, trừ phi ống kính của bạn có trang bị ống che (lens-hood). Có hia loại flare: một sẽ làm giảm độ tương phản của bức ảnh, hai là nó sẽ tạo ra hiệu ứng bóng ma (ghostings) lên bức ảnh của bạn. Về độ tương phản, bạn sẽ dễ nhận ra khi bức ảnh của bạn bị mờ đi, dường như nó được bao phủ bởi một làn sương vậy. Hiệu ứng “bóng ma” ở đây chính là dải sáng tròn trên ảnh, được tạo ra do sự phản xạ của ánh sáng bên trong ống kính.

ảnh không có flare

ảnh bị flare khá trầm trọng

Bokeh

Thực sự thì đây không phải là một thông số quan trọng đế đánh giá chất lượng của một ống kính. Thực sự nó chỉ được chú ý đến khi bạn hay chụp chân dung khi mà sự out nét trở thành một yếu tố nói lên chất lượng cho bức ảnh của bạn.

Tác giả: Nguyễn Trung Kiên

Tất Cả Về Thuật Ngữ Nhiếp Ảnh – Tạp Chí Nhiếp Ảnh

Bài viết tất cả về thuật ngữ nhiếp ảnh sẽ trình bày chi tiết các ký hiệu, các từ tiếng anh trên các tài liệu nhiếp ảnh, trình xử lý ảnh. Bên cạnh đó còn có hình ảnh mịnh họa để bạn dễ nắm bắt, xin bắt đầu bằng phần

Camera & Camera settings

– Để vận dụng tốt nhất các khả năng của camera, phục vụ cho nhu cầu sáng tạo trong chụp ảnh, ta cần hiểu rõ các thuật ngữ được sử dụng trong các camera.

Đầu tiên là dSLR = digital Single Lens Reflex – Máy ảnh số ống kính đơn dùng gương phản chiếu. – Ánh sáng đi vào ống kính, gặp hệ thống gương phản chiếu, hắt vào khung ngắm (View Finder)để người chụp nắm bắt khung hình sẽ được chụp. – Khi chụp, gương sẽ lật lên để ánh sáng đi vào bộ cảm biến. Vì thế, ta thấy khung ngắm chợt tối đen trong khoảnh khắc chụp hình. MáydSLR quay phim thì phải lật gương lên để khỏi che kín bộ cảm biến.

Các máy PnS (point and shoot) thì hoạt động khác, nó không có gương hắt, và khung ngắm của nó (nếu có) là khung ngắm điện tử(Electronic View Finder – EVF), nhìn vào EVF ta thấy khác hẳn với VF của máy dSLR. Cảm biến không bị che trong toàn thời gian, nên nhiều máy PnS quay được phim

I. Các thông số kỹ thuật của máy chụp hình

1. Sensor (bộ cảm biến ảnh) Là một ma trận các điểm thu nhận tín hiệu ánh sáng đi qua ống kính, nó biến đổi tín hiệu tương tự (analog) của cuộc sống thực, thành các giá trị số (digital) để rồi được xử lý, lưu trữ, và tái tạo lại để chúng ta xem. Số lượng các điểm cảm biến trên một sensor thường được ghi bằng đơn vị Mega-Pixel (số triệu điểm thu nhận). Ví dụ 5.1 MP, 7.2 MB. 12.4MP.

1a. Cảm biến CCD (charge-coupled device) là loại cảm biến rất phổ biến, trước đây được coi là ưu việt nhất trong chế tạo máy ảnh số, thường được trang bị trong các máy du lịch, chuyên nghiệp, bán chuyên. Được phát minh năm 1969 tại phòng thí nghiệm AT&T Bell Labs bởi Willard Boyle and George E. Smith.

1b. Cảm biến CMOS (complementary metal oxide semiconductor) là một loại cảm biến khác. Thế hệ đầu của nó rất thua kém so với CCD về nhiều mặt, nên nó được áp dụng vào các camera giá rẻ. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ, CMOS thế hệ kế tiếp đã có nhiều ưu điểm kỹ thuật, vì vậy nó đã được áp dụng cho các camera cao cấp. (hầu hết các camera bán chuyên và chuyên nghiệp của Canon đều dùng CMOS)

CCD và CMOS khác nhau cơ bản về cách truyền tín hiệu.

Mỗi tế bào CCD nhận tín hiệu ánh sáng, rồi vài hoặc nhiều tế bào CCD truyền tín hiệu đó về một node, từ đó các tín hiệu mới được số hoá (digitalized).

Ngược lại, mỗi tế bào CMOS tự nó chuyển tín hiệu từ analog sang digital, ngoài ra mỗi tế bào CMOS còn được trang bị thêm phần khuyếch đại tín hiệu, phần xử lý nhiễu (noise)…

CCD hay CMOS ưu việt hơn? Đó là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. Tuy nhiên gần đây nhiều camera của Nikon đã chuyển sang dùng CMOS thay vì CCD.

2. Kích thước Sensor

Do nhiếp ảnh có một lịch sử lâu đời với nhiều kích cỡ film khác nhau, trong đó có lẽ phổ biến nhất là film 35mm (mỗi ô phim có kích thước 35x24mm). Sau này, khi chế tạo cảm biến máy ảnh KTS, người ta cũng căn cứ vào kích thước đó.

2a. Cảm biến đúng kích thước (full-frame) Sensor có kích thước xấp xỉ đúng 35x24mm

2b. Cảm biến cỡ nhỏ (cropped sensor) Sensor có kích thước nhỏ hơn full-frame, theo một tỷ lệ nào đó, ví dụ 1/1.5, 1/1.6

Lợi ích của các kích thước cảm biến là khác nhau tuỳ thuộc mục đích chế tạo máy ảnh. Về so sánh Full-Frame (FF) và cropped sensormời các bác chịu khó đọc tham khảo.

Từ đây, phát sinh vấn đề FOV (field of view) vàcrop factor (hệ số kích thước) hoặc còn được gọi là hệ số nhân tiêu cự – Focal Lenght Multiplier (FLM).

Một ống kính có tiêu cự 28-90mm lắp trên thân máy full-frame sẽ cho một trường nhìn đúng với tiêu cự mà nhà sản xuất ống kính nhắm tới, nhưng lắp trên một thân máy có sensor cỡ nhỏ hơn sẽ cho trường nhìn khác, nó bằng hệ số crop x tiêu cự ống kính VD: OK 28-90mm lắp trên máy crop 1.5x sẽ cho trường nhìn là 42-135mm

3. Các chế độ chụp hình của camera

Để giúp người chụp giảm nhẹ các thao tác khó khăn, các camera đời mới thường có sẵn các chế độ được lập trình, để vận dụng trong các tình huống khác nhau.

3a. Full-Auto – Chế độ tự động hoàn toàn – có thể ký hiệu bằng chữ A

3b. Programmed Mode – Chế độ lập trình – thường ký hiệu là P Ở mode này, máy cũng sẽ tự động chọn các thông số, tuy nhiên, nó chừa lại một số thông số khác cho nguừơi chụp tự chỉnh

3c. Portrait Mode – chế độ chụp chân dung Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất (theo tình huống và tính toán của nó) để ra hình chân dung đẹp, ví dụ nó sẽ ưu tiên mở khẩu lớn để xoá phông nền chẳng hạn

3d. Landscape mode – Chế độ chụp phong cảnh Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất để chụp phong cảnh, ví dụ như đóng khẩu nhỏ để đạt độ nét sâu nhất

3e. Sport mode – chế độ chụp thể thao Máy sẽ hiệu chỉnh để chụp các hoạt động nhanh, ví dụ tự chuyển sang chế độ chụp liên tiếp nhiều hình để bắt các khoảnh khắc đẹp, tự đặt chế độ lấy nét tự động toàn thời gian để luôn giữ đối tượng được lấy nét đúng

3f. Night Portrait mode – chế độ chụp chân dung đêm Máy sẽ tự chỉnh để có ảnh chân dung đêm đẹp nhất theo tính toán của nó, ví dụ mở màn trập trong thời gian dài để thu nhận cả ánh sáng của hậu cảnh, của môi trường xung quanh

3g. Macro mode – chế độ chụp cận cảnh Máy hiệu chỉnh để chụp cận cảnh: hoa lá, các đối tượng nhỏ

3h. Av – Aperture value – Chế độ ưu tiên khẩu – trên máy Nikon ký hiệu là A = Aperture Ở chế độ này, người chụp tự điều chỉnh khẩu độ ống kính, máy sẽ cho ra thời gian chụp tốt nhất. Mode này thường được sử dụng để kiểm soát độ sâu trường ảnh (Depth of Field-DOF) hoặc trong điều kiện ánh sáng yếu, cần ưu tiên khẩu to để thu được nhiều ánh sáng hơn

Khái niệm f-stop: giá trị khẩu mở

3i. Tv – Time value – Chế độ ưu tiên tốc độ – trên máy Nikon ký hiệu là S = Shutter Speed Người chụp chọn thời gian mở màn trập, máy tự chọn giá trị khẩu để phối hợp. Mode này dùng để kiểm soát thời gian bấm máy, trong trường hợp thời gian bấm máy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng ảnh. VD nếu để thời gian quá dài, ảnh sẽ nhoè do run tay chẳng hạn, hoặc ngược lại, cần phơi sáng lâu để thu nhận ánh sáng của khung cảnh xung quanh trong trường hợp chụp phong cảnh thành phố về đêm. Các giá trị Tv tuỳ theo máy, có thể từ 1/8000 giây đến 30 hoặc 60 giây

3j. Chế độ Manual – Chỉnh tay hoàn toàn – M Người chụp tự thiết đặt mọi thông số để phục vụ nhu cầu chụp của mình. Thường dành cho các tay máy đã có chút ít kinh nghiệm.

3k. Chế độ A-DEP – Auto Depth of Field Hình như chế độ này chỉ có trên thân máy Canon, nó nhằm mục đích tự điều khiển khẩu mở sao cho các đối tượng nằm trong vùng tiêu cự đều được lấy nét tốt.

Lúc này, camera dùng tất cả các điểm lấy nét mà nó có, mỗi điểm sẽ lấy nét tốt cho đối tượng mà nó bắt được(có cái thì ở gần, có cái thì ở xa), sau đó điều chỉnh khẩu mở sao cho các đối tượng cùng nét tốt.

Các ký hiệu của chế độ chụp có thể khác nhau đối với từng nhà sản xuất máy ảnh. Và có thể còn có những mode khác mà em không biết.

4. Focusing – Lấy nét

4a. Focus – points – Điểm lấy nét Các máy đời mới thường có nhiều hơn 01 điểm lấy nét, và người dùng thoải mái lựa chọn một điểm bất kỳ làm tâm lấy nét cho khung hình.

Có một số máy cho phép ta dịch chuyển điểm lấy nét linh hoạt đến bất cứ chỗ nào của khung hình (như Canon G9 chẳng hạn)

Camera tự điều chỉnh ống kính để lấy nét cho đối tượng. Thao tác của người chụp là chĩa điểm lấy nét vào đối tượng, rồi nhấn 1/2 nút chụp (shutter button) để máy lấy nét. Khi lấy được nét rồi, máy thường xác nhận bằng một tiếng bip nhỏ hoặc có đèn báo lấy nét chính xác.

4d. MF – Manual Focus – Lấy nét tay Người chụp tự vặn vòng lấy nét trên ống kính

4e. One shot Focus – Lấy nét cho một cú chụp- Nikon ký hiệu bằng chữ S-Single Focus Ở chế độ này, máy tự động lấy nét cho đối tượng chụp, nhưng người chụp phải lấy nét mỗi lần cho các cú bấm máy khác nhau.

4f. AI Servo focus – Lấy nét liên tục – Continuous focusing – Nikon ký hiệu bằng chữ C Các máy được trang bị tính năng này, có thể phát hiện đối tượng chuyển động và liên tục điều chỉnh ống kính để bắt nét đối tượng

4g. AI Focus – Chế độ trung gian giữa lấy nét một lần và liên tục. Nó tự điều chỉnh camera về One Shot focus nếu đối tượng đứng yên, và chuyển sang AI servo nếu nó phát hiện đối tượng chuyển động.

4h. Out of Focus – Đối tượng nằm ngoài vùng nét

4i. Soft Focus – Lấy nét đúng, nhưng đối tượng không nét căng mà hơi mờ ảo mềm mại hơn một tý

4j. AF assist – hỗ trợ lấy nét Các máy có chức năng này thường có một đèn, chiếu tia sáng vào chủ thể được chụp trong điều kiện ánh sáng yếu, để hỗ trợ ống kính lấy nét chính xác. Nó có thể là một đèn riêng, hoặc có máy dùng luôn đèn flash để hỗ trợ lấy nét.

******************* BỔ SUNG ***********************

– AF sensor: cảm biến lấy nét (cái này là một cảm biến khác không phải là cảm biến hình ảnh Image Sensor). Nó làm nhiệm vụ kiểm tra độ nét của hình ảnh, và khi focus đúng thì nó báo tiếng beep hoặc nháy đốm sáng để xác nhận focus chính xác.

– AF sensor dùng cơ chế phase detection (là cảm biến riêng, có trong rất nhiều máy dSLR) và cơ chế contrast detection (dùng chính cảm biến hình ảnh, trong các máy PnS và máy có Live View)

– Cross-type AF sensor: cảm biến lấy nét nhạy với các đường tương phản NGANG + DỌC, cho phép lấy nét chính xác và dễ dàng trong nhiều tình huống

– Linear-type AF sensor: cảm biến lấy nét chỉ nhạy với một loại đường tương phản NGANG hoặc DỌC, kém nhạy hơn loại cross-type

Trên nhiều máy dSLR, dù được trang bị nhiều điểm lấy nét, nhưng trong đó chỉ có 1 vài điểm ở khu trung tâm là loại cross-type, còn lại thì là loại Linear, vì thế xảy ra trường hợp dùng điểm ngoài rìa thì lấy nét khó hoặc không chính xác.

Canon EOS 450D có 9 điểm AF với điểm giữa là cross-type

Canon EOS 40D có 9 điểm AF với tất cả đều là cross-type

Nikon D300 có 51 điểm AF với 15 điểm vùng trung tâm là cross-type

5. WB – White balance – Cân bằng trắng

Mục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh trung thực màu cuộc sống, hay ám tông này tông khác tuỳ theo mục đích sáng tạo)

Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp ứng nhu cầu.

5a. Auto WB – cân bằng trắng tự động. Máy sẽ tự phân tích ánh sáng mà nó thu được để chỉnh WB thích hợp

5b. Daylight – ánh sáng ban ngày ~ 5200oK

5c. Shade – bóng râm ~ 7500oK

5d. Cloudy – trời nhiều mây ~ 6000oK

5e. Lamp – đèn dây tóc ~ 3000oK

5f. Fluorescent – Đèn Neon ~ 4000oK

5g. Flash – đèn chớp ~ 5500oK

Chụp một tấm giấy trắng trong điều kiện ánh sáng cụ thể, rồi dùng nó làm căn cứ để đặt làm màu trắng tiêu chuẩn cho phiên chụp hình ở ánh sáng đó.

Cái này các bác quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, ông cameraman thường sai bảo ông camera assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn cho điều kiện ánh sáng cụ thể.

5i. Temperature WB: cân bằng trắng theo nhiệt độ màu Các máy có trang bị tính năng này có thể cho phép người chụp tự đặt WB theo nhiệt độ màu, thường thì từ 2.000oK đến 10.000oK, mỗi nấc chênh nhau 100oK

5j. WB SHIFT: dịch chuyển cân bằng trắng Các máy có chế độ này, cho phép người dùng dịch chuyển điểm cân bằng trắng trên đồ thị màu có 2 trục, trục đứng là dịch chuyển Green-Magenta, còn trục ngang là Blue-Amber. Khi WB được dịch chuyển sang điểm khác, máy sẽ chụp ra các tấm hình có màu ám theo thông số đặt trước.

6. Drive mode – Số lần chụp

6a. Single frame, single shot – một khuôn hình Mỗi lần bấm máy, chụp một tấm hình

6b. Burst shots – continuous shots – chụp liên tục Mỗi lần bấm máy, chụp liên tiếp nhiều hình tuỳ theo khả năng của máy

6c. Timer shots – chụp hẹn giờ Máy sẽ chụp hình sau một khoảng thời gian hẹn trước: 10 giây, 20 giây, etc.

6d. Interval shots – chụp cách quãng – Intervalometer Máy sẽ chụp hình ngắt quãng sau những khoảng thời gian định trước, VD cứ sau 30 phút lại nháy một tấm. Dùng để chụp theo dõi một bông hoa nở chẳng hạn

7. EV+, EV- Bù phơi sáng – Exposure Value Compensation

Khi chụp hình, có thể do lý do nào đó mà tấm hình không được đúng sáng như ý, ta có thể dùng chức năng này để tăng sáng hay giảm sáng cho cú bấm tiếp theo. Khi đó máy sẽ điều khiển tốc độ chụp, hoặc khẩu mở để tăng hoặc giảm sáng. Thường thì mỗi nấc tương đương với 1/3 EV step

8. BKT – Bracketing – Úp sọt :devil

Các máy có chế độ này, giúp người chụp “úp sọt” đối tượng bằng 3 bức hình chụp cho một lần bấm máy. He he đây là chiến thuật “bắt nhầm còn hơn bỏ sót” đây ạ.8a. AEB – Auto Exposure Bracketing- Úp sọt điểm phơi sáng Máy chụp 3 cú, một cú ở chế độ giảm sáng -EV, một cú ở EV, và một cú ở +EV, các giá trị cộng trừ này tuỳ theo người đặt. Có thể là -1/3 — 0 — +1/3 etc

8b. WB BKT – White Balance Bracketing – Úp sọt điểm cân bằng trắng Máy cũng chụp 3 cú, lần lượt ở -WB — WB 0 — WB + Tuỳ theo người chụp đặt.

8c. AF BKT – Auto Focus Bracketing – úp sọt điểm lấy nét Tương tự như 2 kiểu BKT trên, nhưng lần này là BTK focus point.

Kết quả của việc chụp Bracket là để có các tấm hình được chụp ở 3 (hoặc nhiều) chế độ khác nhau, rồi sau đó người chụp lựa tấm ổn nhất cho mình.

9. Metering – Đo sáng

Các phương pháp mà máy dùng để đo sáng, rồi tính toán bộ kết quả Av, Tv, ISO phù hợp để cho tấm hình được phơi sáng đúng9a. Evaluative Metering – Đo sáng tương đối cho toàn khung hình9b. Partial Metering – đo sáng phần Máy đo sáng cho khoảng 12-15% khung hình, xung quanh điểm đo sáng9c. Center-Weighted Average Metering – đo sáng trung bình ưu tiên vùng trung tâm9d. Spot Metering – đo sáng điểm Máy đo sáng khoảng 3-5% khung hình, quanh điểm đo9d. TTL – Through The Lens Metering – Đo sáng thông qua ống kính Máy dùng thông tin thu được qua ống kính để đo sáng, đặc biệt quan trọng trong trường hợp dùng đèn flash gắn ngoài. Công nghệ TTL này đảm bảo đèn Flash đánh đúng công suất cần thiết để hình được phơi sáng đúng

F-Stop

Khẩu độ Khẩu độ là đai lượng nói lên mối liên hệ giữa tiêu cự của ống kính (ví dụ 50mm) với đường kính độ mở của các lá chắn sáng trong ống kính.

Khẩu động rộng cũng đồng nghĩa với việc độ sâu trường ảnh giảm, thích hợp cho những bức ảnh chân dung hay bạn muốn xóa nền nhằm làm nổi bật chủ thể.

Sharpness & Contrast

Độ nét & Độ tương phản Hai yếu tố được bàn luận nhiều nhất về chất lượng của một ống kính là độ nét và độ tương phản. Cả hai đặc tính đều mang tính quyết định, đồng thời sự kết hợp của hai yếu tố này cho phép ta có thể đánh giá một bức ảnh có “nét” hay không. Độ nét của ống kính thường khá dễ dàng để nhận ra – về cơ bản nó là khả năng thể hiện độ chi tiết của chủ thể. Độ tương phản là sự khác nhau giữa hai vùng mầu riêng biệt.

độ nét và tương phản tốt không quá nét nhưng tương phản nét nhưng không quá tương phản nét và tương phản tồi mất hoàn toàn độ tương phản

Còn đây là ảnh chụp:

độ nét và tương phản cao không nét nhưng tương phản cao độ nét cao nhưng không tương phản

Bạn có thể nhìn thấy, độ tương phản cao dường như là có lợi thế hơn so với độ nét cao bởi lẽ một bức ảnh có mầu không tốt ít được mọi người chấp nhận hơn. Như đã được đề cập ở trên, hai yếu tố này thường song hành với nhau, bởi vậy một ống kính cho độ nét tốt thường mang lại độ tương phản cao. Rất nhiều ống kính chỉ mang lại độ tương phản, và những ống kính chất lượng thấp thường cho hiệu quả rất kém ở cả hai yếu tố trên. Ngoài hai yếu tố cơ bản ở trên, khẩu độ (F-stop – thông số dựa trên sự phân tán và nhiễu xạ ánh sáng) cũng góp phần đánh giá chất lượng của một ống kính. Thông thường, khẩu độ ở khoảng F4-11 sẽ cho kết quả hình ảnh tốt nhất (phụ thuộc vào độ mở tối đa của ống kính, ví dụ với ống kính 28-70mm 2.8 thì khẩu độ chụp để mang lại ảnh có độ nét cao ở vào khoảng ~ 2.8 + 2 = 4.8)

Lợi về chất lượng với các ống có góc mở rộng

Khẩu độ giảm dần (đặc biệt từ f16) sẽ tăng thêm độ sâu của ảnh (DOF – depth of field) nhưng sẽ làm giảm dần độ nét và độ tương phản.

Distortion

Độ méo ảnh

méo lõm (pincushion ) méo dạng sóng (wave) méo lồi (barrel)

Với ống kính mắt cá (fish-eye) thì lại khác, nó được sản xuất để đạt được một độ méo lồi cực lớn. Ngoài dụng ý tạo ra một hiệu ứng mới thì nó thực sự không có gì đặc biệt.

Vignetting

Độ tối ở góc ảnh Như đã đề cập, nó là một thông số chỉ ra độ tối tại các điểm góc của bức ảnh. Nó được nhận ra một cách khá dễ dàng trong một vùng mầu phẳng đồng nhất (như bầu trời). Ảnh ở hàng hai cho thấy Vignetting được thấy trên 2 tấm ảnh chụp một tờ giấy trắng.

vignette no vignette

Đây là một trong những đặc tính khá cơ bản của ống kính, thường xuất hiện tại các ống kính có độ mở lớn, đặc biệt là với ống kính góc rộng. Tuy nhiên, ngay cả ở các ống kính cho độ vignette cao, thì chúng ta vẫn có thể khử được chúng bằng cách giảm 1 đến 2 khẩu độ tính từ độ mở lớn nhất của ống kính. Ví dụ ống của bạn có độ mở lớn nhất là f2.8, thì tại f4 bạn có thể yên tâm về các vùng đen trên góc ảnh.

Flare

Vết mờ bởi tia sáng mạnh Hiện tượng này xuất hiện khi nguồn sáng có những tia sáng mạnh có thể chiếu xuyên qua ống kính. Bạn sẽ không thể làm gì để giảm đi hiệu ứng này khi hướng ống kính trực tiếp về phía mặt trời, trừ phi ống kính của bạn có trang bị ống che (lens-hood). Có hia loại flare: một sẽ làm giảm độ tương phản của bức ảnh, hai là nó sẽ tạo ra hiệu ứng bóng ma (ghostings) lên bức ảnh của bạn. Về độ tương phản, bạn sẽ dễ nhận ra khi bức ảnh của bạn bị mờ đi, dường như nó được bao phủ bởi một làn sương vậy. Hiệu ứng “bóng ma” ở đây chính là dải sáng tròn trên ảnh, được tạo ra do sự phản xạ của ánh sáng bên trong ống kính.

ảnh không có flare ảnh bị flare khá trầm trọng

Bokeh

Độ nhòa của phông nền Bokeh có khá nhiều nghĩa, nhưng trong giới nhiếp ảnh thì nó nói đến độ mờ của nền ảnh (background blur). Nói một cách khác, nó đánh giá mức độ xử lý việc “out nét” của từng ống kính. Do vậy ở đây chúng ta chỉ nói đến những bức ảnh có độ sâu trường ảnh rất nông như các bức ảnh chụp chân dung hay chụp macro.

Thực sự thì đây không phải là một thông số quan trọng đế đánh giá chất lượng của một ống kính. Thực sự nó chỉ được chú ý đến khi bạn hay chụp chân dung khi mà sự out nét trở thành một yếu tố nói lên chất lượng cho bức ảnh của bạn.

Tác giả: Nguyễn Trung Kiên

Thành Ngữ Là Gì ? Tất Cả Về Thành Ngữ

Định nghĩa về thành ngữ .

Thành ngữ là những cụm từ mang một nghĩa cố định, nó không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp, cũng không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ. Thành ngữ đứng độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay hình ảnh mà thành ngữ sử dụng, và thường được sử dụng trong việc tạo thành những câu nói hoàn chỉnh trong tiếng Việt.

Thành ngữ còn là tập hợp các từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó. Nghĩa của nó thường là những hàm ý sâu xa mà chung ta phải phân tích một cách kỹ lưỡng mới có thể giải thích được ý nghĩa của nó.

Phân biệt thành ngữ, tục ngữ, ca dao, dân ca

Tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý nhằm nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, hay phê phán sự việc, hiện tượng. Một câu tục ngữ có thể được coi là một tác phẩm văn học khá hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, và chức năng thẩm mỹ, cũnh như chức năng giáo dục. – Về chức năng nhận thức trong câu tục ngữ này là giúp cho con người hiểu được cơ sở của quan hệ vợ chồng là bình đẳng, dân chủ và thông cảm với nhau. Ví dụ câu tục ngữ Thuận vợ thuận chồng, tát bể Đông cũng cạn dùng để diễn đạt về sức mạnh đoàn kết, một kinh nghiệm sống và lao động, có hoà hợp thì mới đem lại kết quả, trong quan hệ giũa vợ chồng. – Chức năng thẩm mỹ của nó là để truyền tải nội dung nên người ta đã dùng cách nói cường diệu và có hình ảnh khiến người đọc dễ bị thuyết phục và tiếp thu. – Xét về chức năng giáo dục của câu nhằm đưa tình cảm giữa con người theo một hướng tốt đẹp hơn trong quan hệ vợ chồng nói riêng và trong quan hệ xã hội nói chung.

Ở trên các bạn đã hiểu phần nào về thành ngữ rồi. Mình xin nói thêm chút cho các bạn dễ hình dung. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, hay một kinh nghiệm sống, một bài học và một sự phê phán nào. Nó không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục, mà nó chỉ có chức năng thẩm mỹ là chính. Khi thiếu hai chức năng nhận thức và giáo dục thì không thể trở thành một tác phẩm văn học trọn vẹn được vì thế thành ngữ chỉ thuộc về ngôn ngữ. Ví dụ về thành ngữ mặt hoa da phấn chỉ nói lên vẻ đẹp yêu kiều của người phụ nữ, nó không nêu lên được một nhận xét, một sự phê phán, hay một lời khuyên nào. Vì thế, dù được diễn đạt một cách văn hoa, có hình ảnh nhưng thành ngữ không mang lại cho người ta một hiểu biết về cuộc sống và một bài học nào vể quan hệ con người trong xã hội.

Sự giống và khác nhau giữa tục ngữ, thành ngữ

Trong khoa học lôgic, có hai hình thức tư duy là đặc điểm và mối quan hệ được coi là những nhận thức cho việc xác định đặc điểm và mối quan hệ giữa tục ngữ và thành ngữ là các hình thức khái niệm và phán đoán. Xét về nội dung và cách diễn đạt những câu thành ngữ và tục ngữ thì ta thấy rằng nội dung của tục ngữ là nội dung của những phán đoán, còn nội dung của thành ngữ là nội dung của những khái niệm. Ngoài ra cả thành ngữ cũng như tục ngữ đều phản ánh quan hệ giữa các hình thức khái niệm và phán đoán. Ví dụ như khái niệm về việc tốn công vô ích có được cũng phải trải qua một quá trình khái quát nhiều hiện tượng như nước đổ lá khoai, nước đổ đầu vịt… cách miêu tả của các thành ngữ này là những hiện tượng độc lập, được nhận thức bằng những giác quan của con người. Nhận thức này nhằm mục đích khẳng định thuộc tính nhất định của những sự vật, hiện tượng đó. Sự khẳng định ấy được rút ra từ những phán đoán: Nước đổ đầu vịt, nước đổ lá khoai thì lúc đổ nước lại trôi đi hết.

Vậy sự giống nhau giữa thành ngữ và tục ngữ là cả hai đều chứa đựng cũng như phản ánh tri thức của con người về các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Khác nhau giữa chúng là những tri thức ấy khi được rút lại thành những khái niệm có nghĩa là thành ngữ, còn khi được trình bày và diễn đạt thành những phán đoán, kinh nghiêm… có nghĩa là tục ngữ. Sự khác nhau về chức năng của các hình thức ngôn ngữ dùng để hiện thực hoá chúng chính là sự khác nhau về chức năng của các hình thức tư duy.

Nếu hình thức ngôn ngữ mà phù hợp với hình thức khái niệm thì ta có chức năng định danh. Còn hình thức ngôn ngữ phù hợp với hình thức phán đoán thì ta lại có chức năng thông báo. Ở đây thành ngữ diễn đạt khái niệm nên nó có chức năng định danh, còn tục ngữ diễn tả các phán đoán nên nó có chức năng thông báo. Chức năng định danh là một hình thức sáng tạo từ ngữ để đáp ứng yêu cầu đặt tên cho những sự vật, hiện tượng mới, Vì vậy thành ngữ thuộc lĩnh vực ngôn ngữ. Còn tục ngữ khi thực hiện chức năng thông báo thì nó có bản chất là hoạt động nhận thức khác nhau của con người như khoa học, nghệ thuật,…

– Ca dao là một thuật ngữ Hán Việt. Xét về mặt văn học khi chúng ta bỏ những tiếng đệm, tiếng láy, câu láy ở một bài dân ca, thì chúng ta thấy bài dân ca ấy giống một bài ca dao. Có thể nói, ranh giới giữ ca dao, dân ca khá mập mờ.

– Ca dao có thê ngâm nguyên một câu, hay dùng một bài ca dao để hát thì bài ca dao ấy sẽ biến thành dân ca. Kh hát phải có khúc điệu, và phải có thêm tiếng đệm. Vậy ca dao là một loại thơ dân gian có thể ngâm được và có thể xây dựng thành các làn điệu ca dao. Còn dân ca là câu hát, bài hát có nhạc điệu nhất định, nó là nhạc được sinh ra từ cổ họng của con người. – Về nguồn gốc phát sinh thì dân ca khác với ca dao là nó được hát lên trong những hoàn cảnh, hay ở những địa phương nhất định. Dân ca thường mang tính địa phương, còn ca dao thì ngược lại, dù nội dung của bài ca dao có nói về một địa phương cụ thể nào nhưng nó vẫn đươc phổ biến rộng rãi trên khắp mọi miền, người dân nhiều nơi đều biết ngâm nga, còn dân ca thì chỉ có dân địa phương mới biết, và hát được.

Thời kỳ xuất hiện của ca dao

Ca dao có một hình thức văn nghệ tưởng mới, nhưng theo nghiên cứu thì tục ngữ và ca dao xuất hiện cùng thời với thần thoại truyền thuyết. Vì trong quá trình lao động mệt mỏi đã xuất hiện những câu hò, vì vậy ca hát đã có từ rất sớm. Nó xuất hiện trong lao động từ thời xa xưa, và được chuyển đổi qua các thế hệ loài người. Ca dao, tục ngữ còn mang ý nghĩa lịch sử vì nó phản ánh đời sống kinh tế, xã hội qua từng thời kỳ.

Nội dung, hình thức của ca dao, dân ca:

* Nội dung của ca dao:

Nếu như muốn tìm hiểu về tình cảm của con người Việt Nam dồi dào và sâu sắc đến cỡ nào thì không thể không nghiên cứu ca dao được.

Ca dao là những bài tình tứ và là khuôn thước cho lối thơ trữ tình. Ca dao thể hiện tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước, yêu lao động, hay thiên nhiên, và cả yêu hoà bình… Ngoài ra ca dao còn thể hiện tư tưởng đấu tranh của con người với thiên nhiên, xã hội. Nội dung của ca dao chủ yếu là trữ tình. Hiểu được cái tình trong ca dao thì ta sẽ thấy được tính chiến đấu, tính nhân đạo chủ nghĩa có trong ca dao.

*Hình thức nghệ thuật của ca dao

Ca dao thường là những bài ngắn từ hai- tám câu có âm điệu lưu loát và phong phú. Hình thức của ca dao là vần vừa thanh thoát, không gò bó, lại giản dị và vô cùng tươi tắn. Nghe như lời nói thường ngày mà lại nhẹ nhàng, chải chuốt, nhưng rất gọn, nó miêu tả được những tình cảm sâu sắc. Có thể nói không có một hình thức văn chương nào hơn được hình thức diễn tả của ca dao. Ca dao còn dùng hình ảnh để nói lên những cái đẹp, những cái tốt, đôi khi nó cũng nói về những cái xấu, nhưng chỉ ẩn ý. Nhờ có phương pháp hình tượng hoá mà lời của ca dao tuy giản dị nhưng rất hàm súc. Ví dụ một câu nói về người con gái không chủ động trong việc hôn nhân nên đã ví mình như hạt mưa: Thân em như hạt mưa rào Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

Một số thể cổ điển của ca dao

– Thể phú: Là để trình bày hay diễn tả… Ví dụ có câu: Đường lên xứ lạng bao xa Cách một trái núi với ba quãng đồng

– Thể tỉ: là để so sánh, thường mượn một cái khác để so sánh, hay để gửi gắm tâm sự của mình, là phương pháp nghệ thuật diễn đạt tư tưởng và tình cảm. Ngoài ra so sánh cũng là một lối cụ thể hoá những cái trừu tượng, làm cho lời ca thêm ý nhị, tình tứ và thắm thiết hơn. Nghệ thuật ẩn dụ được biết đến là một phương pháp nghệ thuật tế nhị hơn.

– Thể hứng: một phương pháp nghệ thuật độc đáo là cách biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh và là sự mở đầu cho sự biểu lộ tâm tình, tình cảm. Hứng là cảm xúc được nảy nở, có thể là vui, hay buồn… Ví dụ câu: Trên trời có đám mây vàng Bên sông nước chảy có nàng quay tơ

Tìm hiểu thêm :

Thuật Ngữ “Quan Hệ” Dùng Trong Hệ Csdl Quan Hệ Là Để Chỉ Đối Tượng:

Chủ đề :

Môn học:

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Đặc điểm của Báo cáo là gì?

Khi muốn sửa đổi thiết kế báo cáo, ta chọn báo cáo rồi nháy nút nào?

Trong khi sửa đổi thiết kế Báo cáo ta không thể làm việc gì?

Muốn sử dụng phông chữ tiếng Việt trong báo cáo, cần làm gì?

Cho biết hình ảnh sau đây là bước nào khi tạo báo cáo?

Sắp xếp các bước đúng để thiết kế báo cáo bằng thuật sĩ?

Mô hình phổ biến để xây dựng cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?

có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng” có trong nội dung đặc trưng nào của mô hình dữ liệu quan hệ?

Cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?

Thuật ngữ bộ” dùng trong hệ CSDL quan hệ là để chỉ đối tượng là gì?

Hãy chọn phát biểu đúng khi nói về liên kết?

Bảng trên không phải là 1 quan hệ vì vi phạm tính chất nào sau đây?

Khẳng định nào sau đây là sai khi nói về khoá chính trong bảng?

Giả sử một bảng có các trường SOBH (Số hiệu bảo hiểm) và HOTEN (Họ tên) thì chọn trường SOBH làm khoá chính vì?

Khóa chính của bảng DANH_PHACH là?

Cột lớp ngoại khóa có tính chất nào sau đây?

Để biết loại của 1 quyển sách thì cần những bảng nào?

Công việc nào không thuộc thao tác tạo lập CSDLQH?

Công việc nào sau đây không phải là thao tác cập nhật dữ liệu?

Công việc nào không thuộc thao tác khai thác CSDLQH?

Khai báo cấu trúc cho một bảng KHÔNG bao gồm công việc nào sau đây?

Khi muốn thiết lập quan hệ (Relationship) giữa hai bảng thì mỗi bảng phải?

Khi tạo bảng ta không cần làm điều gì?

Chọn phát biểu đúng về khai thác CSDL

Trong CSDL, tên một học sinh trong trường họ tên đươc chỉnh sửa từ Quan thành Quang, khích thước CSDL này thay đỏi như thế nào khi lưu trữ?

Trường hợp nào sau đây cần thêm ít nhất một bộ (record) trong CSDL quản lý sinh viên?

Cho biết điều kiện lọc dữ liệu của mẫu hỏi?

Cho biết điều kiện lọc dữ liệu của mẫu hỏi của thiết kế sau?

Để tăng đơn giá cho bảng MAT_HANG lên 10%, dòng lệnh nào được chọn để thực thi?

Thuật ngữ “quan hệ” dùng trong hệ CSDL quan hệ là để chỉ đối tượng:

Đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ?

Nếu thêm nhầm một bảng làm dữ liệu nguồn trong khi tạo mẫu hỏi, để bỏ bảng đó khỏi

Thao tác trên dữ liệu có thể là:

Trong cửa sổ CSDL đang làm việc, để mở một mẫu hỏi đã có, ta thực hiện:

Mô hình phổ biến để xây dựng CSDL quan hệ là:

Trong Access, khi tạo liên kết giữa các bảng, thì :

Khi cập nhật dữ liệu vào bảng, ta không thể để trống trường nào sau đây?

Cho bảng dữ liệu sau:Có các lí giải nào sau đây cho rằng bảng đó không phải là một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ?

Trong chế độ thiết kế của biểu mẫu, ta có thể: