Thuật Ngữ Cơ Bản Là Gì / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thuật Ngữ Seo Cơ Bản

Thuật ngữ SEO lànơi tổng hợp những kiến thức dành tặng cho những bạn mới học SEO, mới làm SEO.

Cũng giống như các bạn lúc mới bắt đầu bước chân đến với SEO mình luôn muốn học hỏi được nhiều những kiến thức để làm thật tốt.

Hy vọng những điều mình chia sẻ sẽ giúp các bạn có thêm nhiều kiên thức hơn nữa để làm một SEOer Giỏi.

Các thuật ngữ trong SEO

– Website là tập hợp của nhiều web page gộp lại thành một trang website.

– Search Engine là một thuật ngữ SEO; nó là các công cụ tìm kiếm như chúng tôi chúng tôi Bing.com… các công cụ này hiện giờ chiếm phần lớn trên thị trường Việt Nam. Trong đó Google chiếm khoảng 90% thị trường.

– Hosting: là không gian trên máy chủ có cài đặt các dịch vụ Internet; hơn nữa còn là dịch vụ lưu trữ dữ và chia sẻ liệu trực tuyến.

– Tiêu đề (tiltle): là tiêu đề của bài viết, cách viết tiêu đề chuẩn SEO và tăng CTR, tạo sự tò mò để khách vào trang web.

– Hearding: nói ngắn gọn dễ hiểu hearding là các tiêu đề nhỏ bổ trợ cho Tiltle (tiêu đề)

– Thẻ Jpg (thẻ ảnh): là một trong những thẻ bổ trợ cho SEO, trong mỗi bài viết nên có 2-3 ảnh kèm theo chú thích trong ảnh để Google có thể đọc được nội dung ảnh; giúp quá trình SEO nhanh chóng hơn.

– Mật độ từ khoá (keywords density): Trong quá trình tối ưu On-Page, mỗi bài viết rất cần có mật độ từ khoá chuẩn để Bot google dễ dàng đọc dữ liệu của website chúng ta. Vì vậy mật độ từ khoá dao động từ 3-5% trong mỗi bài viết là đẹp nhất trong việc tối ưu bài viết On-Page.

– Liên kết nội bộ(Internal links): là một hình thức đặt các liên kết giữa các trang trong cùng một website.

-Thuật Ngữ SEO Off-Page nghĩa là một hình thức tối ưu những bài viết Marketing không nằm trên website của bạn nhưng lại có links đổ vể website của bạn; Off-Page là tối ưu ở các trang mạng xã hội, blog, web 2.0, và ở các trang diễn đàn.

– Backlink: Đơn giản là những liên kết từ những website khác trỏ về trang web của mình. Là một trong những cách đơn giản nhất để tăng thêm traffic cho trang web của bạn.

– Off-Page là quá trình tối ưu ở các trang mạng xã hội, blog, web 2.0, và ở các trang diễn đàn.

– Mạng xã hội: facebook; instagram; twitter..

– Web 2.0: Là một cải tiến của web 1.0; là yếu tố công nghệ, nhấn mạnh tới vai trò nền tảng của ứng dụng.

Tiếp theo sau đó là nhiệm vụ của các Bot Google sẽ tìm đến website của bạn để lấy dữ liệu và index chúng lên kết quả tìm kiếm mỗi khi người dùng search.

Mục Lục – Thuật Ngữ SEO Cơ Bản Phần 2

SEM là một thuật ngữ SEO viết tắt của từ Search Engine Marketing.

SEM được coi là sự tổng hợp của nhiều phương pháp Marketing, nó có mục đích giúp cho website của bạn đứng ở vị trí như bạn mong muốn trên các công cụ tìm kiếm.

(Search Engine Optimization)dịch ra thì nó một thuật ngữ SEO tập hợp những phương pháp tối ưu để website của bạn trở lên thân thiện với các công cụ tìm kiếm của Google (Search Engine).

– Trong thời đại Internet Marketing, nhiều người vẫn hay nhầm tưởng khái niệm về các thuật ngữ SEO và SEM giống nhau nhưng thực chất chúng lại khác nhau.

– Thuật ngữ Search Engine này được tiến hành hoàn toàn tự động, và được lặp đi lặp lại theo từng giây, ngày giờ, từng ngày. Các công cụ tìm kiếm này có thứ tự ưu tiên khác nhau cho từng site khác nhau.

– Trên các website tốt, giàu nội dung ví dụ như trang báo điện tử, blog lớn, các diễn đàn sẽ được index thường xuyên. Vì chúng có chứa nhiều nội dung đã được làm tươi mới hơn các bài viết trên các trang website bình thường..

Khác với các bộ máy tìm kiếm Search Engine thì các thư mục internet không hoạt động tự động mà thường do người quản trị cập nhật thông tin thông qua bản đăng ký của chủ website gửi đến..

Nếu website của bạn được tìm thấy nhiều trên các trang mạng internet thì các chỉ số Pagerank và cả vị trí trên các bộ máy tìm kiếm cũng sẽ cao hơn.

Thuật ngữ PageRank hay còn gọi là Ranking là từ viết tắt của PR được hiểu là thứ hạng trang website.

– Đó là một hệ thống xếp hạng trang Web của các bộ máy tìm kiếm nhằm sắp xếp thứ tự ưu tiên đường dẫn URL trên trang kết quả tìm kiếm của bộ máy tìm kiếm..

PageRank hiển thị trên thanh công cụ Google Toolbar (nhưng hiện giờ nó đã được Google không cho hiện trên thanh công cụ này nữa, nhưng bằng cách nào đó chúng ta vẫn có thể đo được chỉ số của chúng trên các website).

Thuật ngữ PageRank là một số nguyên được đếm từ 0 đến 10.

Đơn vị đo của thuật ngữ PageRank có tỷ lệ dựa trên khối lượng link trỏ đến nó, cũng như chất lượng link trỏ đến nó của những website chứa đường link xuất phát.

Theo Google một cách tóm lược thì PageRank chỉ được đánh giá từ hệ thống liên kết đường dẫn. Trang của bạn nhận được càng nhiều liên kết trỏ đến thì mức độ quan trọng website của bạn sẽ có thứ hạng cao.

Hẹn gặp lại các bạn trong các phần tiếp theo của “Thuật Ngữ SEO”

Các Thuật Ngữ Web Cơ Bản

Tên miền

Nói một cách đơn giản, tên miền (hoặc “miền”) là tên của một trang web. Tên miền xuất hiện sau ký tự “@” trong địa chỉ email hoặc sau “www.” trong địa chỉ web. Nếu ai đó hỏi làm thế nào để tìm thấy bạn trên mạng, thông thường bạn sẽ nói tên miền của mình.

Một số tên miền ví dụ: google.com wikipedia.org youtube.com

Bước đầu tiên để tạo sự hiện diện trực tuyến là mua một tên miền. Bất cứ ai cũng có thể mua tên miền bằng cách làm việc với một công ty lưu trữ miền hoặc nhà đăng ký tên miền như Google Domains, tìm một tên chưa ai dùng, sau đó trả phí thường niên để đăng ký và sở hữu tên miền này. Bạn có vô vàn lựa chọn cho phần đuôi miền (hay “TLD”) như .com, .coffee hoặc .photography. Nếu bạn đang cân nhắc mua một tên miền, hãy xem các mẹo của chúng tôi về cách đặt tên miền hay.

Tên miền, trang web và URL là khác nhau.

URL

URL (còn gọi là Địa chỉ định vị tài nguyên toàn cầu) là một địa chỉ web hoàn chỉnh dùng để tìm một trang web cụ thể. Miền là tên của trang web, còn một URL sẽ dẫn đến một trang nhất định nằm trong trang web đó. Mỗi URL chứa một tên miền, cũng như các thành phần khác cần thiết cho việc định vị trang hoặc phần nội dung cụ thể.

Một số URL ví dụ: http://www.google.com https://en.wikipedia.org/wiki/umami https://www.youtube.com/feed/trending

Trang web

Trong thuật ngữ kỹ thuật số, trang web là một tập hợp nội dung, thường là trên nhiều trang, được nhóm lại với nhau trong cùng một miền. Bạn có thể hình dung trang web như một cửa hàng, trong đó miền là tên cửa hàng, URL là địa chỉ cửa hàng và trang web chính là cửa hàng với các kệ chất đầy sản phẩm và một máy tính tiền.

Rất may, việc xây dựng một trang web là dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm hơn nhiều so với việc xây dựng một cửa hàng hay văn phòng thực tế. Ngày nay, có rất nhiều công ty chất lượng cao có thể giúp bất kỳ ai xây dựng được một trang web đẹp mắt, chuyên nghiệp chỉ trong vài giờ và hầu như không đòi hỏi kiến thức về lập trình hoặc thiết kế. Để tìm hiểu thêm về cách tạo trang web, hãy xem bài đăng của chúng tôi về cách chọn trình tạo trang web .

Để tạo một trang web, bạn cần có:

Tên miền (ví dụ: chúng tôi

Nhà đăng ký và công ty lưu trữ miền (ví dụ: Google Domains)

Công cụ để bạn tự xây dựng trang web, như SquareSpace, Wix, hoặc một nhà thiết kế trang web

Nội dung kỹ thuật số, bao gồm văn bản, hình ảnh, video và các dạng nội dung khác mà khách truy cập có thể thấy khi truy cập vào trang web của bạn.

Nhà đăng ký tên miền

Nhà đăng ký tên miền là công ty bán những tên miền hiện chưa có ai sở hữu và có sẵn để bạn đăng ký. Chỉ cần tìm trên trang của nhà đăng ký tên miền, thì bạn sẽ biết tên miền mình muốn có dùng được hay không và chi phí để sở hữu tên miền đó.

Công ty lưu trữ DNS

Công ty lưu trữ DNS là một công ty quản lý cấu hình của miền (còn gọi là bản ghi tài nguyên DNS), công ty này đảm bảo tên miền dẫn đến trang web và email của bạn. Hầu hết các công ty lưu trữ miền cũng cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền.

Các nhà đăng ký tên miền thường cung cấp miễn phí dịch vụ bảo vệ quyền riêng tư.

Thư mục WHOIS và RDAP

Để đảm bảo quyền riêng tư, một số chủ sở hữu tên miền lựa chọn ẩn thông tin cá nhân khỏi các thư mục này, cũng giống như việc bạn không muốn công khai số điện thoại cá nhân vào quyển danh bạ điện thoại.

Bạn sẵn sàng ghi dấu ấn của mình trên không gian mạng chưa? Hãy bắt đầu tìm tên miền cho riêng mình tại domains.google .

Các Thuật Ngữ Cơ Bản Trong Forex

Việc hiểu đúng các thuật ngữ Forex cơ bản là rất quan trọng dù bạn là người mới bước vào Forex hay đã có kinh nghiệm dạn dày. Điều đó không chỉ là vấn đề quy trình học thuật. Sẽ thật khó để ghi nhớ tất cả các định nghĩa ngay lập tức. Vấn đề cốt yếu là tìm ra được các quy tắc của trò chơi.

Làm quen được với các thuật ngữ chính được sử dụng trong giao dịch Forex sẽ hình thành kiến thức nền tảng trong đầu giúp bạn có thể liên tục tham khảo lại khi cần. Để giúp bạn khỏi phải lướt hàng tá trang web và bảng chú giải, chúng tôi đưa tất cả các thuật ngữ cơ bản trong giao dịch Forex vào bài viết duy nhất này. Các thuật ngữ được giải thích theo cách thân thiện nhất cho người mới tìm hiểu. Tất cả những gì bạn cần làm là ghi nhớ mọi thứ bạn có thể và tiếp tục hành trình.

Các Thuật Ngữ Cơ Bản được Sử dụng trong Giao dịch Forex

Đa số người mới bắt đầu hay nghĩ rằng thị trường tài chính không khác gì xứ sở thần tiên nơi ai ai cũng có cơ hội lấy được miếng bánh ngon lành. Thật ra đó không phải cách thị trường hoạt động. Forex là một thị trường vận hành theo các quy luật tài chính và kinh tế nghiêm ngặt.

Đây là một thể loại khoa học công nghệ có quy tắc, thuật ngữ và kỹ thuật độc nhất vô nhị được sử dụng để tạo ra doanh thu. Việc nắm vững những kỹ thuật đó là bất khả thi nếu không có quy trình học thuật như trong bất kỳ ngành khoa học nào khác. Hiểu được các thuật ngữ cơ bản trong giao dịch Forex sẽ giúp bạn không cảm thấy hoang mang một khi bước vào vào nền tảng giao dịch.

Các Thuật ngữ trong Giao dịch Forex cho người mới bắt đầu

Để khởi đầu suôn sẻ và trơn tru, bạn cần nắm được ít nhất các thuật ngữ sau:

Cặp tiền tệ – thuật ngữ được sử dụng khi mua và bán một loại tiền tệ tương ứng với một đồng tiền khác.

Giá bán – mức giá người giao dịch sẵn sàng MUA một tài sản nhất định.

Giá mua – mức giá người giao dịch sẵn sàng BÁN một tài sản nhất định.

Pip – biến động giá nhỏ nhất theo tỷ lệ phần trăm.

Chênh lệch giá spread – khoảng chênh lệch giữa giá bán và giá mua.

Nào bây giờ ta hãy tìm hiểu kỹ hơn về tất cả các thuật ngữ trong giao dịch ngoại hối được đề cập ở trên.

Cặp tiền tệ

Đây chính là thuật ngữ đầu tiên bạn biết đến khi tham gia giao dịch lần đầu. Thuật ngữ này đề cập đến quy trình giao dịch tiền tệ. Nghĩa là một trader mua và bán một loại tiền tệ đổi lấy đồng tiền khác.

Lấy ví dụ: giả sử bạn có một số tiền USD nhất định. Bạn muốn mua đồng EUR với số đô la bạn có. Thế thì đây chính là cặp tiền tệ EUR/USD. Đồng tiền thứ nhất (EUR) là loại tiền bạn muốn mua. Nó còn được gọi là đồng tiền cơ sở. Đồng tiền thứ hai (USD) dùng để chỉ loại tiền bạn sở hữu. Nó được gọi là đồng tiền báo giá. Khi mua một tài sản, bạn sẽ cần phải sử dụng lượng tiền được báo giá cần thiết để mua vào 1 đồng tiền cơ sở.

Giá bán (giá sàn giao dịch bán ra)

Giá mua (giá sàn giao dịch mua vào)

Không như giá bán, giá mua là giá tốt nhất có thể để bán ra một tài sản. Hệ quả là, khi nói “giá mua” thì có nghĩa ta đang đề cập đến giá thấp nhất của tài sản được trader nhắm đến để bán ra cho một sàn môi giới.

Nhận ngay 5000 đô la từ chúng tôi khi mở tài khoản demo ngay bây giờ. Cùng thực hành giao dịch bất kỳ chiến lược nào với điều kiện thị trường thực tế trên tài khoản demo miễn phí của chúng tôi với 5000 đô la được tặng!

Các Thuật Ngữ Chứng Khoán Cơ Bản

[CAPA] CapaPham xin giới thiệu với các bạn 40 thuật ngữ, khái niệm giao dịch chứng khoán phổ quát nhất trên thị trường trứng khoán hiện nay và 5 thuật ngữ, khái niệm mới nhất.

1. Bản cáo bạch (Prospectus)

Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những quyền lợi của người mua chứng khoán… để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch hay Bản công bố thông tin.

2. Bán cổ phần khơi mào (Equity carve out)

Hoạt động bán cổ phần khơi mào, còn gọi là chia tách một phần, xảy ra khi công ty mẹ tiến hành bán ra công chúng lần đầu một lượng nhỏ (dưới 20%) cổ phần của công ty con mà nó nắm hoàn toàn quyền sở hữu.

3. Bán khống (Short Sales)

Trong tài chính, Short sales hay Short selling hoặc Shorting là một nghiệp vụ trên thị trường tài chính được thực hiện nhằm mục đích lợi nhuận thông qua giá chứng khoán giảm.

4. Bán tháo (Bailing out)

Bailing out- bán tháo- chỉ việc bán nhanh bán gấp một chứng khoán hay một loại hàng hóa nào đó bất chấp giá cả, có thể bán với mức giá thấp hơn rất nhiều so với khi mua vào, như một biện pháp cứu vãn thua lỗ hơn nữa khi chứng khoán hay mặt hàng này đang theo chiều rớt giá trên thị trường. Với thị trường chứng khoán, mọi thông tin đều là tài nguyên quí giá, thì chỉ cần một tín hiệu “không lành” đã có thể gây lên hiện tượng bán tháo.

5. Báo cáo tài chính (Financial statement)

Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

6. Bảo lãnh (Underwrite)

Bảo lãnh là thuật ngữ tài chính chỉ việc một người hoặc một tổ chức chấp nhận rủi ro mua một loại hàng hóa giấy tờ nào đó để đổi lấy cơ hội nhận được món lời khác.

7. Bẫy giảm giá (Bear trap)

Bẫy giảm giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều, bắt đầu giảm giá sau một đợt tăng liên tiếp. 8. Bẫy tăng giá (Bull trap)

Bẫy tăng giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều, bắt đầu tăng giá sau một đợt sụt giảm liên tiếp.

9. Biên an toàn (Margin of safety)

Là một nguyên lý đầu tư trong đó nhà đầu tư chỉ mua chứng khoán khi giá thị trường thấp hơn nhiều so với giá trị nội tại của chứng khoán đó. Nói cách khác, khi mức giá thị trường thấp hơn nhiều so với mức giá nội tại mà nhà đầu tư xác định thì khoảng chênh lệch giữa hai giá trị này được gọi là biên an toàn.

10. Bù trừ chứng khoán và tiền (Clearing)

Bù trừ chứng khoán và tiền là khâu hỗ trợ sau giao dịch chứng khoán.

11. Các khoản đầu tư ngắn hạn (Short Term Investments)

Các khoản đầu tư ngắn hạn là một tài khoản thuộc phần tài sản ngắn hạn nằm trên bảng cân đối kế toán của một công ty.

12. Cầm cố chứng khoán (Mortgage stock)

Cầm cố chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia, trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ, phương thức xử lý chứng khoán cầm cố.

13. Chênh giá mở cửa thị trường (Opening gap) Trong giao dịch cổ phiếu chênh giá mở cửa thị trường là hiện tượng giá mở cửa chênh lệch rất lớn so với giá đóng cửa ngày hôm trước, thông thường là do những thông tin đặc biệt tốt hoặc đặc biệt xấu trong thời gian thị trường đóng cửa.

14. Chênh lệch giá đặt mua/bán (Bid/Ask spread)

Chênh lệch giá đặt mua/đặt bán là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán của cùng một giao dịch (cổ phiếu, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, tiền tệ).

15. Chỉ số A-D (Advance – Decline Index)

Chỉ số A-D là chỉ số xác định xu hướng thị trường.

16. Chứng khoán (Security)

Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá và có thể mua bán trên thị trường, gọi là thị trường chứng khoán, khi đó chứng khoán là hàng hóa trên thị trường đó.

17. Chứng khoán phái sinh (Derivatives)

Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.

18. Cổ phần (Share)

Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó.

19. Cổ phiếu lưu hành trên thị trường (Outstanding shares)

Cổ phiếu lưu hành trên thị trường là số cổ phần hiện đang được các nhà đầu tư nắm giữ, bao gồm cả các cổ phiếu giới hạn được sở hữu bởi nhân viên của công ty hay cá nhân khác trong nội bộ công ty.

20. Cổ phiếu phổ thông (Common stock)

Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông trong một công ty hay tập đoàn, cho phép cổ đông có quyền bỏ phiếu và được chia lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cổ tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm của công ty theo giá thị trường.

21. Cổ phiếu quỹ (Treasury stock)

Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành mua ngược lại từ thị trường chứng khoán.

22. Cổ phiếu sơ cấp (Primary Stock)

Cổ phiếu sơ cấp là loại cổ phiếu được phát hành lúc thành lập doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

23. Cổ phiếu thưởng (Bonus stock)

Có hai trường hợp thưởng cổ phiếu: thưởng cho người có đóng góp lớn và thưởng cho tất cả các cổ đông.

24. Cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock)

Cổ phiếu ưu đãi cho phép cổ đông nắm giữ nó được trả cổ tức trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông.

25. Cổ tức (Dividend)

Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty cổ phần.

26. Giá trị ghi sổ (Book Value)

Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại thực sự là bao nhiêu nếu ngay lập tức công ty rút lui khỏi kinh doanh.

27. Giá trị vốn hoá thị trường (Market capitalization)

Giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại.

28. Hệ số Alpha (Alpha indicator)

Alpha là một thước đo tỷ suất sinh lợi dựa trên rủi ro đã được điều chỉnh.

29. Hệ số Beta (Beta indicator)

30. Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ (Price to Book ratio)

Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ là hệ số được sử dụng để so sánh giá trị trường của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó.

31. Hệ số nguy cơ phá sản (Z-Score)

Hệ số nguy cơ phá sản giúp các nhà đầu tư đánh giá rủi ro tốt hơn, thậm chí có thể dự đoán được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai gần.

32. Hệ số thu nhập trên tài sản (Return on Assets)

Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.

33. Mô hình xác định giá trị của tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model)

Ý tưởng chung đằng sau mô hình định giá tài sản vốn là các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vốn của mình vào bất cứ tài sản gì thì cũng được bù đắp lại theo hai cách: giá trị tiền tệ theo thời gian và rủi ro.

34. Thị trường theo chiều giá lên (Bull market)

Bull market là thị trường theo chiều giá lên, là dạng thị trường tài chính mà giá các loại chứng khoán (chủ yếu là cổ phiếu) tăng nhanh hơn mức bình quân trong lịch sử của chúng, trong một thời gian dài (vài tháng) với lượng mua bán lớn .

35. Thị trường theo chiều giá xuống (Bear Market)

Thị trường theo chiều hướng xuống Giá rớt trong một thời khoảng kéo dài.

36. Tính thanh khoản (Liquidity)

Tính thanh khoản được hiểu là việc chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu… có khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu.

37. Trái khoán (Debenture)

Trái khoán là một công cụ nợ không được bảo đảm bằng các tài sản hữu hình hoặc kí quỹ nào mà nó chỉ được đảm bảo bằng mức độ tin cậy về khả năng trả nợ hay là uy tín của chính công ty phát hành trái khoán.

38. Trái phiếu (Bond)

Trái phiếu là một chứng nhận chịu lãi do chính phủ hay một doanh nghiệp phát hành cam kết trả cho người sử hữu trái phiếu một số tiền nhất định vào một thời gian nhất định.

39. Trái phiếu chuyển đổi (Convertible Bond)

Theo như tên gọi của nó, trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà người nắm giữ có khả năng chuyển đổi chúng thành một lượng cổ phiếu nhất định của công ty phát hành. Khi được phát hành lần đầu, các trái phiếu này đóng vai trò như một loại trái phiếu doanh nghiệp thông thường, có mức lãi suất thấp hơn một chút.

40. Tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần (Dividend Yield)

Chỉ số Tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần (Dividend Yield) là một công cụ hữu hiệu giúp nhà đầu tư quyết định nên chọn đầu tư vào doanh nghiệp nào. Chỉ số này phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được với thị giá của cổ phiếu mà nhà đầu tư mua vào.

Thuật ngữ mới nhất

1. Mức chênh lệch giá-chi phí (Price-cost margin)

Các số đo thực nghiệm của CHÊNH LỆCH LỢI NHUÂN nơi mà các số liệu kế toán được sử dụng và do đó ta không thể trực tiếp quan sát được định nghĩa kinh tế về lợi nhuận.

2. Kiểm soát giá (Price control)

3. Đường tiêu dùng theo giá (Price consumption curve)

Còn được biết với tên ĐƯỜNG CHÀO GIÁ. Tiếp điểm của đường BÀNG QUAN của người tiêu dùng và đường ngân sách của họ để xác định sự cân bằng của người tiêu dùng

4. Uỷ ban vật giá (Price Commission)

Một uỷ ban độc lập do Chính phủ Anh thành lập năm 1973 để thực hiện các chính sách kiểm soát giá được biểu hiện trong các bộ luật về giá do Bộ Tài Chính soạn và Quốc hội thông qua. Uỷ ban này chính thức được bãi bỏ vào năm 1980.

5. Giá (Price)

Giá của một loại hàng hoá hoặc giá đầu vào cho thấy cái phải chi để có được một thứ hàng hoá hay dịch vụ.

Sưu tầm

5

/

5

(

3

bình chọn

)