Thuật Ngữ Chứng Khoán Tiếng Anh / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thuật Ngữ Chứng Khoán Tiếng Anh

Thuật ngữ chứng khoán tiếng Anh là một trong những thuật ngữ khó hiểu nếu bạn chưa có kiến thức về nó. Để tạo điều kiện thuật lợi để các biên dịch có công cụ để tìm kiếm từ vựng hay thuật ngữ chứng khoán tiếng Anh, Trung tâm dịch thuật PNVT xin sưu tầm một số thuật ngữ chứng khoán tiếng Anh sau với hy vọng mang lại sự tiện lợi nhất.

Thuật ngữ chứng khoán tiếng Anh

Active bond crowd: Nhóm mua bán trái phiếu tích cực

After hours deal:

Giao dịch mua bán sau giờ chính thức (sau giờ đóng cửa)

Aftermarket:

Thị trường sau khi phát hành

Arbitrage bonds:

Trái phiếu song hành

Baby bond:

Trái phiếu có mệnh giá nhỏ

Bank stock

Vốn của ngân hàng

Bearer securities

Chứng khoán vô danh

Bull bond:

Trái phiếu có chiều lên

Capital stock

Vốn phát hàng = Vốn cổ phần

Commodity price index

Chỉ số vật giá

Common stock

Cổ phần thường

Cost of living index

Chỉ số giá sinh hoạt

Exchange of securities:

Trao đổi chứng khoán

Fixed-yield securities:

Chứng khoán có lợi tức cố định

Foreign securities:

Chứng khoán nước ngoài

Full paid stock

Cổ phần nộp đủ tiền

General stock

Cổ phiếu thông thường

Gilt-edged securities:

Chứng khoán tiền vàng, chứng khoán loại 1

Gilt-edged stock:

Cổ phiếu loại 1

Government stock:

Công trái

index

chỉ số, chỉ tiêu

Interest bearing securities

Chứng khoán sinh lãi

Investment securities:

Chứng khoán đầu tư

Listed securities:

Chứng khoán yết bảng

Listed stock

Cổ phiếu yết bảng (Mỹ)

Marketable securities

Chứng khoán lưu thông

Negotiable securities:

Chứng khoán có thể chuyển nhượng được

Pledging of securities:

Sự thế chấp chứng khoán

Preference stock:

Cổ phiếu ưu tiên

Public securities:

Chứng khoán nhà nước

Purchase and sale of stock

Sự mua bán chứng khoán

Purchase and sale of stock:

Mua bán chứng khoán

Registered securities:

Chứng khoán kí danh

Retail price index

Chỉ số giá bán lẻ

Securities (n)

Chứng khoán

Securities for someone

Sự bảo đảm cho ai

Securities market (n)

Thị trường chứng khoán

Securities:

Chứng khoán

Speculative securities:

Chứng khoán đầu cơ

Stock – account = Stock – book (n)

Sổ nhập và xuất hàng

Stock (n)

Cổ phiếu, kho dự trữ, hàng trong kho, vốn

Stock borrowed

Chứng khoán được gia hạn thanh toán

Stock carried

Chứng khoán được gia hạn thanh toán

Stock carried (n)

Chứng khoán được gia hạn thanh toán

Stock certificate (n)

Giấy chứng nhận có cổ phần

Stock circles

Giới giao dịch chứng khoán

Stock exchange:

Sở giao dịch chứng khoán

Stock in hand = Stock in trade

Hàng có sẵn, hàng tồn kho

Stock market (n)

Thị trường chứng khoán

Stock market:

Thị trường chứng khoán

Stock operator

Người buôn chứng khoán

Stock tip (n)

Sự mách nước riêng cho việc giao dịch chứng khoán

Stock turnover (n)

Sự luân chuyển hàng

Stock:

Cổ phiếu

Stockbroker:

Người môi giới chứng khoán, người mua bán cổ phần chứng khoán

Stockist

Người tích trữ hàng

Stockjobber

Người đầu cơ chứng khoán

Stocklist

Bảng giá chứng khoán

Stockman (n) (Mỹ)

Người coi kho

Stockpile

Kho dự trữ, dự trữ

Stockroom

Buồng kho

Stocktaking (n)

Sổ kiểm kê hàng, sự kiểm kê hàng

To deposit securities with… (v)

Ký thác chứng khoán ở…

To give security (v)

Nộp tiền bảo chứng

To have in stock

Có sẵn (hàng hóa)

To lay in stock

Đưa vào dự trữ

To lend money without securities

Cho vay không có vật bảo đảm

To stock up

Mua tích trữ, cất vào kho

To take stock in…

Mua cổ phần của công ty…

To take stock of…

Kiểm kê hàng trong kho…

Transfer of securities:

Chuyển nhượng chứng khoán

Unlisted stock:

Cổ phiếu không yết bảng

Unquoted stock

Cổ phiếu không yết giá

Unweighted index

Chỉ số bất quân bình

Volume index of exports

Chỉ số khối lượng hàng xuất khẩu

Whole sale price index

Chỉ số giá bán buôn (bán sỉ)

40 Thuật Ngữ Giao Dịch Chứng Khoán

40 thuật ngữ giao dịch chứng khoán

1. Bản cáo bạch (Prospectus)

Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những quyền lợi của người mua chứng khoán… để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch hay Bản công bố thông tin.

2. Bán cổ phần khơi mào (Equity carve out)

Hoạt động bán cổ phần khơi mào, còn gọi là chia tách một phần, xảy ra khi công ty mẹ tiến hành bán ra công chúng lần đầu một lượng nhỏ (dưới 20%) cổ phần của công ty con mà nó nắm hoàn toàn quyền sở hữu.

3. Bán khống (Short Sales)

Trong tài chính, Short sales hay Short selling hoặc Shorting là một nghiệp vụ trên thị trường tài chính được thực hiện nhằm mục đích lợi nhuận thông qua giá chứng khoán giảm.

4. Bán tháo (Bailing out)

Bailing out- bán tháo- chỉ việc bán nhanh bán gấp một chứng khoán hay một loại hàng hóa nào đó bất chấp giá cả, có thể bán với mức giá thấp hơn rất nhiều so với khi mua vào, như một biện pháp cứu vãn thua lỗ hơn nữa khi chứng khoán hay mặt hàng này đang theo chiều rớt giá trên thị trường. Với thị trường chứng khoán, mọi thông tin đều là tài nguyên quí giá, thì chỉ cần một tín hiệu “không lành” đã có thể gây lên hiện tượng bán tháo.

5. Báo cáo tài chính (Financial statement)

Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

6. Bảo lãnh (Underwrite)

Bảo lãnh là thuật ngữ tài chính chỉ việc một người hoặc một tổ chức chấp nhận rủi ro mua một loại hàng hóa giấy tờ nào đó để đổi lấy cơ hội nhận được món lời khác.

7. Bẫy giảm giá (Bear trap)

Bẫy giảm giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều, bắt đầu giảm giá sau một đợt tăng liên tiếp.

8. Bẫy tăng giá (Bull trap)

Bẫy tăng giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều, bắt đầu tăng giá sau một đợt sụt giảm liên tiếp.

9. Biên an toàn (Margin of safety)

Là một nguyên lý đầu tư trong đó nhà đầu tư chỉ mua chứng khoán khi giá thị trường thấp hơn nhiều so với giá trị nội tại của chứng khoán đó. Nói cách khác, khi mức giá thị trường thấp hơn nhiều so với mức giá nội tại mà nhà đầu tư xác định thì khoảng chênh lệch giữa hai giá trị này được gọi là biên an toàn.

10. Bù trừ chứng khoán và tiền (Clearing)

Bù trừ chứng khoán và tiền là khâu hỗ trợ sau giao dịch chứng khoán.

11. Các khoản đầu tư ngắn hạn (Short Term Investments)

Các khoản đầu tư ngắn hạn là một tài khoản thuộc phần tài sản ngắn hạn nằm trên bảng cân đối kế toán của một công ty.

12. Cầm cố chứng khoán (Mortgage stock)

Cầm cố chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia, trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ, phương thức xử lý chứng khoán cầm cố.

13. Chênh giá mở cửa thị trường (Opening gap)

Trong giao dịch cổ phiếu chênh giá mở cửa thị trường là hiện tượng giá mở cửa chênh lệch rất lớn so với giá đóng cửa ngày hôm trước, thông thường là do những thông tin đặc biệt tốt hoặc đặc biệt xấu trong thời gian thị trường đóng cửa.

14. Chênh lệch giá đặt mua/bán (Bid/Ask spread)

Chênh lệch giá đặt mua/đặt bán là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán của cùng một giao dịch (cổ phiếu, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, tiền tệ).

15. Chỉ số A-D (Advance – Decline Index)

Chỉ số A-D là chỉ số xác định xu hướng thị trường.

16. Chứng khoán (Security)

Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá và có thể mua bán trên thị trường, gọi là thị trường chứng khoán, khi đó chứng khoán là hàng hóa trên thị trường đó.

17. Chứng khoán phái sinh (Derivatives)

Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.

18. Cổ phần (Share)

Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó.

19. Cổ phiếu lưu hành trên thị trường (Outstanding shares)

Cổ phiếu lưu hành trên thị trường là số cổ phần hiện đang được các nhà đầu tư nắm giữ, bao gồm cả các cổ phiếu giới hạn được sở hữu bởi nhân viên của công ty hay cá nhân khác trong nội bộ công ty.

20. Cổ phiếu phổ thông (Common stock)

Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông trong một công ty hay tập đoàn, cho phép cổ đông có quyền bỏ phiếu và được chia lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cổ tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm của công ty theo giá thị trường.

21. Cổ phiếu quỹ (Treasury stock)

Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành mua ngược lại từ thị trường chứng khoán.

22. Cổ phiếu sơ cấp (Primary Stock)

Cổ phiếu sơ cấp là loại cổ phiếu được phát hành lúc thành lập doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

23. Cổ phiếu thưởng (Bonus stock)

Có hai trường hợp thưởng cổ phiếu: thưởng cho người có đóng góp lớn và thưởng cho tất cả các cổ đông.

24. Cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock)

Cổ phiếu ưu đãi cho phép cổ đông nắm giữ nó được trả cổ tức trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông.

25. Cổ tức (Dividend)

Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty cổ phần.

26. Giá trị ghi sổ (Book Value)

Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại thực sự là bao nhiêu nếu ngay lập tức công ty rút lui khỏi kinh doanh.

27. Giá trị vốn hoá thị trường (Market capitalization)

Giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại.

28. Hệ số Alpha (Alpha indicator)

Alpha là một thước đo tỷ suất sinh lợi dựa trên rủi ro đã được điều chỉnh.

29. Hệ số Beta (Beta indicator)

30. Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ (Price to Book ratio)

Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ là hệ số được sử dụng để so sánh giá trị trường của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó.

31. Hệ số nguy cơ phá sản (Z-Score)

Hệ số nguy cơ phá sản giúp các nhà đầu tư đánh giá rủi ro tốt hơn, thậm chí có thể dự đoán được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai gần.

32. Hệ số thu nhập trên tài sản (Return on Assets)

Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.

33. Mô hình xác định giá trị của tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model)

Ý tưởng chung đằng sau mô hình định giá tài sản vốn là các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vốn của mình vào bất cứ tài sản gì thì cũng được bù đắp lại theo hai cách: giá trị tiền tệ theo thời gian và rủi ro.

34. Thị trường theo chiều giá lên (Bull market)

Bull market là thị trường theo chiều giá lên, là dạng thị trường tài chính mà giá các loại chứng khoán (chủ yếu là cổ phiếu) tăng nhanh hơn mức bình quân trong lịch sử của chúng, trong một thời gian dài (vài tháng) với lượng mua bán lớn .

35. Thị trường theo chiều giá xuống (Bear Market)

Thị trường theo chiều hướng xuống Giá rớt trong một thời khoảng kéo dài.

36. Tính thanh khoản (Liquidity)

Tính thanh khoản được hiểu là việc chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu… có khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu.

37. Trái khoán (Debenture)

Trái khoán là một công cụ nợ không được bảo đảm bằng các tài sản hữu hình hoặc kí quỹ nào mà nó chỉ được đảm bảo bằng mức độ tin cậy về khả năng trả nợ hay là uy tín của chính công ty phát hành trái khoán.

38. Trái phiếu (Bond)

Trái phiếu là một chứng nhận chịu lãi do chính phủ hay một doanh nghiệp phát hành cam kết trả cho người sử hữu trái phiếu một số tiền nhất định vào một thời gian nhất định.

39. Trái phiếu chuyển đổi (Convertible Bond)

Theo như tên gọi của nó, trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà người nắm giữ có khả năng chuyển đổi chúng thành một lượng cổ phiếu nhất định của công ty phát hành. Khi được phát hành lần đầu, các trái phiếu này đóng vai trò như một loại trái phiếu doanh nghiệp thông thường, có mức lãi suất thấp hơn một chút.

40. Tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần (Dividend Yield)

Chỉ số Tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần (Dividend Yield) là một công cụ hữu hiệu giúp nhà đầu tư quyết định nên chọn đầu tư vào doanh nghiệp nào. Chỉ số này phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được với thị giá của cổ phiếu mà nhà đầu tư mua vào.

Thuật Ngữ Trong Tiếng Tiếng Anh

Trên thế giới, thuật ngữ này có nhiều ý nghĩa khác nhau.

Around the world, the term has different senses.

WikiMatrix

PPaolo Soleri đề xuất các giải pháp sau, và đặt ra thuật ngữ ‘kiến trúc nhân tạo”.

Paolo Soleri proposed later solutions, and coined the term ‘arcology’.

WikiMatrix

Anh ấy lại xài mấy thuật ngữ khó hiểu.

He tends to use fancy terminology.

OpenSubtitles2018.v3

Một loạt các thuật ngữ khu vực đã từng được sử dụng để phân chia kỷ/hệ Ordovic.

A number of regional terms have been used to subdivide the Ordovician Period.

WikiMatrix

Thuật ngữ “quốc gia tự trị” được cho là đề xuất của Sir Samuel Leonard Tilley.

The term dominion was allegedly suggested by Sir Samuel Leonard Tilley.

WikiMatrix

Thuật ngữ này trước đây đôi khi được sử dụng trên báo chí.

The term had previously been used occasionally in the press.

WikiMatrix

Đây là danh sách các thuật ngữ tìm thấy trong lập trình hướng đối tượng.

This is a list of terms found in object-oriented programming.

WikiMatrix

Ngăn chặn khác với chống đối, và thật ra bạn có thể nghĩ theo thuật ngữ y học.

Preventing is very different than countering, and actually, you can think of it in medical terms.

ted2019

Bất chấp việc nó đã trở thành một thuật ngữ tiếng Ả Rập dưới thời Muhammad.

Regardless, it had become an Arabic term by Muhammad’s lifetime.

WikiMatrix

Ông cũng là người đặt ra các thuật ngữ “cultivar” (giống trồng trọt), “cultigen”, và “indigen”.

He also coined the words “cultivar”, “cultigen”, and “indigen”.

WikiMatrix

Thuật ngữ Ba Tư tương đương là ” bazaar “.

The equivalent Persian term is “bazaar”.

WikiMatrix

Nhà sinh vật học người Anh Thomas Henry Huxley đặt ra thuật ngữ Darwinism vào tháng 4 năm 1860.

English biologist Thomas Henry Huxley coined the term Darwinism in April 1860.

WikiMatrix

Thuật ngữ này thường không được dùng bên ngoài Liên Xô cũ (xem bài Mặt trận Phía đông).

The term is not generally used outside the former Soviet Union (see Eastern Front).

WikiMatrix

Mặc dù các loại cửa hàng ký gửi khác tồn tại, không có thuật ngữ chung cho chúng.

Although the other types of consignment shop exist, there is no general term for them.

WikiMatrix

Tốc độ lan truyền chóng mặt của những thuật ngữ thất thiệt.

The accelerated velocity of terminological inexactitude.

OpenSubtitles2018.v3

Thuật ngữ civilis mang một ý nghĩa rất đặc trưng là “Công dân La Mã”.

The term civilis here had the very specific meaning of ‘Roman citizen’.

WikiMatrix

Các thuật ngữ này có nghĩa là “kinh doanh, thương mại và giao thông”.

These terms mean “business, trade and traffic”.

WikiMatrix

Thuật ngữ trở nên phổ biến trên báo chí trong mùa đông khắc nghiệt năm 1880-1881.

The term became common in the press during the harsh winter of 1880–81.

WikiMatrix

Thuật ngữ này không nhất thiết ám chỉ đến một vật thể có nguồn gốc siêu nhiên.

The term does not necessarily refer to an object of paranormal origin.

WikiMatrix

Thuật ngữ “Chechen” đầu tiên xuất hiện trong các nguồn tiếng Ả Rập từ thế kỷ thứ 8.

The term “Chechen” first occurs in Arabic sources from the 8th century.

WikiMatrix

Trước thời Liên Xô, thuật ngữ “Lezgin” đã được sử dụng trong các bối cảnh khác nhau.

Prior to the Soviet period, the term “Lezgin” was used in different contexts.

WikiMatrix

Khi mô tả khoa học, hãy cẩn thận khi dùng thuật ngữ.

And when you’re describing your science, beware of jargon.

ted2019

Từ năm 1978, thuật ngữ “Aztec tổng quát” được dùng để chỉ nhánh ngôn ngữ Aztec, trừ Pochutec.

Since 1978, the term “General Aztec” has been adopted by linguists to refer to the languages of the Aztecan branch excluding the Pochutec language.

WikiMatrix

Trong cuốn sách này, ông đã thông qua thuật ngữ của Northbourne về “nông nghiệp hữu cơ”.

In this book he adopted Northbourne’s terminology of “organic farming.”

WikiMatrix

CÁC THUẬT NGỮ VẪN ĐƯỢC SỬ DỤNG THỜI NAY

RENDERINGS THAT MADE HISTORY

jw2019

Thuật Ngữ P/E Trong Chứng Khoán Có Nghĩa Là Gì ?

Chứng khoán là một thị trường có thể đem đến siêu lợi nhuận cho các nhà đầu tư nhưng đồng thời nó cũng có thể giết chết họ nếu như không hiểu được bản chất của thị trường này. P/E là một yếu tố quan trọng trong chứng khoán đối với những nhà đầu tư mới bước chân vào giới chứng khoán. Vậy P/E có nghĩa là gì ?

P/E là viết tắt của tên tiếng Anh của cụm từ Price To Earning Ratio dùng để chỉ tỷ số tài chính hay hệ số giá trên lợi nhuận của một cổ phiếu. Chỉ số P/E giúp cho các nhà đầu tư định giá được số tiền mà họ định trả cho một cổ phiếu đang lưu hành, niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Tỷ số P/E thông thường được tính bằng công thức lấy bình quân trị giá của cổ phiếu doanh nghiệp đã phát hành và niêm yết trong một thời điểm nhất định sau đó sẽ chia cho số cổ phần mà doanh nghiệp đã cam kết trả cho các nhà đầu tư trong giai đoạn đó. Cụ thể của công thức tính P/E như sau:

Tỷ số P.E (hệ số giá cổ phiếu) = Gía thị trường một cổ phiếu : Thu nhập bình quân trên một cổ phần.

Hoặc cũng có thể tính toán P/E theo cách như sau:

Tỷ số P/E= Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu :Tổng thu nhập trong kỳ.

Cổ phần lợi nhuận của một doanh nghiệp được định giá càng cao khi và chỉ khi tỷ số P/E của họ ở mức thấp. Hiểu nôm na tổng giá trị của P/E càng thấp thì giá trị cổ phiếu của một daonh nghiệp sẽ càng cao.

Thường thường tỷ số P/E của một công ty sẽ được tính toán sau khi kết thúc một quý (năm) hoạt động dựa trên những số liện của công ty. Nhưng tỷ số P/E không phải năm nào cũng như năm nào, nó có thể chênh nhau khá lớn, lên xuống bất thường, thậm chí nếu như một công ty hay doanh nghiệp hoat động không tốt thì tỷ số P/E hoàn toàn có thể bị âm.

Đối với các nhà đầu tư, họ không chỉ xuống tiền cho các công ty hay doanh nghiệp dựa trên việc tính toán P/E năm hiện tại. Các nhà đầu tư cũng rất hay xem xét và so sánh việc chỉ số P/E của năm nay và các năm trước có chênh lệch nhau quá lớn hay không hoặc cũng có thể họ sẽ tiến hành so sánh P/E của doanh nghiệp này so với một doanh nghiệp khác mà họ cũng có ý định đầu tư.. P/E cũng có thể được các nhà đầu tư tính toán và so sánh với hai nghành nghề khác nhau.

Đây là một trong những thuật ngữ chỉ chỉ số phân tích P/E mà các nhà đầu tư đã tiến hành xem xét và đánh giá trước đó, nhìn chung đây là một trong những yêu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư hay là không của các nhà đầu tư.

Thu nhập của mỗi cổ phiếu mà doanh nghiệp sở hữu sẽ tác động trực tiếp đến giá trị tương lai của cổ phiếu đó trên thị trường. Trong trường hợp này, tỷ số P/E sẽ làm nhiệm vụ là ước đo giá trị của thị trường và bình quân thu nhập của mỗi cổ phiếu. Công thức tính của nó như sau: P/E = P/EPS.

Trong đó P là giá thị trường của cổ phiếu ở thời điểm đang phát hành và niêm yết. Còn thu nhập EPS là phần lãi hay lợi nhuận sau khi đóng thuế mà các doanh nghiệp thu về và sẽ chia cổ phần cho các cổ đông ngay trong năm hoạt động đó.

P/E là một chỉ số quan trọng, nên nó thường được các doanh hiệp hạch toán và công bố với báo chí, truyền thông. Nhìn chung. P/E giúp cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư nắm được giá trị trung bình của tất cả các cổ phiếu đang có ở trên thị trường.

Nếu như P/E thấp có nghĩa là giá của cổ phiếu đang tăng cao. Khi mà giá trị của cổ phiếu ngày càng cao cũng đồng nghĩa với việc các nhà đầu tư sẽ bắt đầu tính toán đến việc, cổ phiếu mà họ đầu tư sẽ tăng trưởng và đem về cho họ lợi nhuận bao nhiêu nếu họ đầu tư. Nếu như dự đoán và cảm thấy đầu tư vào cổ phiếu này có thể tiếp tục tăng trưởng được thì họ sẽ tiến hành đàm phán tăng mức cổ tức đối với các doanh nghệp đang sở hữu cổ phiếu đó.

Thông thường việc đầu tư vào cổ phiếu sẽ đem lại rủi ro không quá cao, các nhà đầu tư sẽ rất dễ dàng chấp nhận với mức một tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu trung bình trên thị trường và họ sẽ đưa ra quyết định đầu tư một cách nhanh chóng mà không do dự.

P/E hiện nay là phương thức hữu hiệu nhất để định giá được một cổ phiếu. Gỉa sử như một cổ phiếu có tên PPP chưa được định giá và cũng chưa được niêm yết trên thị trường thì vấn có thể được trả giá bằng cách nhóm nó nào các loại cổ phiếu tương đồng đã được niêm yết, sau đó nhân với thu nhập bình quân của một công ty bằng hệ số P/E sẽ đưa ra được trị giá của cổ phiếu PPP lúc này.

Hay còn được viết tắt là EPS. Đây là một chỉ số quan trọng nó thể hiện được khả năng sinh lời của một doanh nghiệp khi hoạt động. Đây cũng là chỉ số quan trọng trong việc định giá cổ phiếu. Nó là một cấu trúc giúp cấu thành nên tỷ lệ P/E.

Công thức của nó như sau: EPS= Thu nhập – cổ phiếu ưu đãi/ lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.