Thuật Ngữ Chu Diên Là Gì / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thuật Ngữ Là Gì? Tìm Về Hiểu Về Thuật Ngữ Là Gì?

1 – 1. Thuật ngữ là gì?

“Thuật ngữ” là “những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ”, chủ yếu để dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.

2 – 2. Đặc điểm của thuật ngữ là gì?

Đặc điểm thứ nhất: Khác với từ ngữ phổ thông, mỗi thuật ngữ thuộc một lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại mỗi khái niệm trong lĩnh vực đó chỉ được biểu hiện bằng một thuật ngữ.

Đặc điểm thứ hai: Khác với từ ngữ phổ thông, thuật ngữ không có tính biểu cảm.

3 – 3 . Cách định nghĩa từ ngữ

a. Cách thứ nhất (dùng trong sách báo đại chúng):

Giải thích bằng các đặc tính bên ngoài, dựa trên nhận thức cảm tính hoặc những khái niệm phổ thông (ai cũng có thể hiểu được).

b. Cách thứ hai (dùng trong các văn bản khoa học công nghệ):

Giải thích thông qua các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp khoa học và dựa trên những khái niệm khoa học.

4 – 4. Sử dụng thuật ngữ là gì?

Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp.

Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật ngữ không được biểu hiện những sắc thái xúc cảm gây mâu thuẫn về giới tính, sắc tộc, tôn giáo, chính trị, giai cấp, địa vị, tuổi tác.

Khác với từ ngữ văn chương, việc công nhận thuật ngữ cần có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành.

5 – 5. Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

Sử dụng từ ngữ có sẵn trong từ điển nhưng được định nghĩa lại cho phù hợp lĩnh vực của thuật ngữ.

Để nguyên: trong trường hợp thuật ngữ đã được dùng phổ biến hoặc không gây hiểu nhầm.

Phiên âm: trong trường hợp từ nước ngoài được phiên âm và dùng phổ biến hoặc từ mới nhưng khó phát âm đúng.

Dùng từ có âm mới hoặc chữ mới hoặc hoàn toàn mới cả âm và chữ.

Dùng cụm từ có một bộ phận mới hoặc hoàn toàn mới.

Hình 2: Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

6 – 6. Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Được đại đa số dùng quen (dù không chính xác).

Lưu ý:

phổ biến không đồng nhất với đại chúng

không phải ai cũng biết một ngoại ngữ

không phải nhà khoa học nào cũng biết nhiều ngoại ngữ

Hình 3: Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Kết Luận: Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp. Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật Ngữ Erp Là Gì?

E: Enterprise (Doanh Nghiệp)

Đây chính là đích đến thật sự của ERP. ERP cố gắng tích hợp tất cả các phòng ban và toàn bộ chức năng của công ty vào chung một hệ thống máy tính duy nhất mà có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu quản lý khác nhau của từng phòng ban.

Chẳng hạn, về khâu Nhận đơn hàng. Thông thường, khi một khách hàng nào đó đặt hàng, đơn hàng đó thường đi theo một lộ trình dài trên mặt giấy tờ. Nào là nhận thông tin, lưu trữ, xử lý thông tin qua các hệ thống máy tính khác nhau của từng bộ phận lòng vòng trong công ty. Cách làm đó thường gây ra trễ hẹn giao hàng cho khách và thiệt hại nhiều đến đơn hàng. Vì bạn có thể hiểu rằng không một ai trong công ty có thể biết rõ tình trạng của đơn hàng vào thời điểm quy định như thế nào? Bởi vì chẳng có cách nào cho bộ phận Tài chính, chẳng hạn, cập nhật vào hệ thống máy tính của bộ phận Kho để xem mặt hàng đó đã gửi hay chưa. “Anh phải gọi cho Kho hỏi thử xem!”– là một điệp khúc kêu ca quen thuộc từ phía khách hàng.

Như vậy, ERP là gì? Đó là sự kết hợp toàn bộ các hệ thống riêng lẻ vào chung một chương trình phần mềm tích hợp, chạy trên một cơ sở dữ liệu để các bộ phận có thể dễ dàng chia sẻ thông tin và tương tác với nhau. Việc tích hợp này sẽ mang lại nhiều lợi ích nếu các công ty biết thiết lập phần mềm một cách đúng đắn.

Chức năng của ERP là gì? Nó loại bỏ các hệ thống máy tính riêng lẻ ở bộ phận Tài chính, Nhân sự, Sản xuất và Kho,và thay thế chúng bằng một chương trình phần mềm hợp nhất phân chia theo các phân hệ phần mềm khác nhau xấp xỉ gần đúng với các hệ thống riêng lẻ cũ. Tài chính, Sản xuất và Kho vẫn sẽ có phần mềm riêng của họ ngoại trừ giờ đây phần mềm sẽ được nối kết lại để nhân viên ở bộ phận Tài chính có thể nhìn vào phần mềm của Kho để xem đơn hàng đã xuất chưa. Hầu hết các nhà cung cấp phần mềm ERP linh động trong việc cài đặt một số phân hệ theo yêu cầu, ngoại trừ việc mua toàn bộ. Ví dụ, một số công ty chỉ cài đặt một phân hệ Tài chính hay quản lý Nhân sự và các chức năng còn lại sẽ triển khai sau.

R: Resource (Tài Nguyên)

Trong kinh tế, resource là nguồn lực (tài chính, nhân lực, công nghệ). Tuy nhiên, trong ERP, resource có nghĩa là tài nguyên (TN). Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ PM, phần cứng hay dữ liệu thuộc hệ thống mà có thể truy cập và sử dụng được. Ứng dụng ERP vào quản trị DN đòi hỏi DN phải biến nguồn lực (NL) thành tài nguyên (TN). Cụ thể là:

Phải làm cho mọi bộ phận của đơn vị đều có khả năng khai thác NL phục vụ cho DN.

Phải hoạch định và xây dựng lịch trình khai thác NL của các bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng.

Phải thiết lập được các quy trình khai thác đạt hiệu quả cao nhất.

Phải luôn cập nhật thông tin tình trạng NL DN một cách chính xác, kịp thời.

Muốn biến NL thành TN, DN phải trải qua một thời kỳ ‘lột xác’, thay đổi văn hóa kinh doanh trong và ngoài DN, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa DN và nhà tư vấn. Đây là giai đoạn ‘chuẩn hóa dữ liệu’. Giai đoạn này quyết định thành bại của việc triển khai hệ thống ERP, chiếm phần lớn chi phí đầu tư cho ERP.

P: Planning (Hoạch Định)

Planning là khái niệm quen thuộc trong quản trị kinh doanh. Điều cần quan tâm ở đây là hệ ERP hỗ trợ DN lên kế hoạch ra sao? Trước hết, ERP tính toán và dự báo các khả năng sẽ phát sinh trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh của DN. Chẳng hạn, ERP giúp nhà máy tính chính xác kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu (NVL) cho mỗi đơn hàng dựa trên tổng nhu cầu NVL, tiến độ, năng suất, khả năng cung ứng… Cách này cho phép DN có đủ vật tư sản xuất nhưng vẫn không để lượng tồn kho quá lớn gây đọng vốn. ERP còn hỗ trợ lên kế hoạch trước các nội dung công việc, nghiệp vụ cần trong sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn, hoạch định chính sách giá, chiết khấu, các kiểu mua hàng giúp tính toán ra phương án mua nguyên liệu, tính được mô hình sản xuất tối ưu… Cách này giảm thiểu sai sót trong xử lý nghiệp vụ.

ERP – Hệ Thống Hoạch Định Tài Nguyên Doanh Nghiệp Tổng Thể

Phúc Gia® – Đơn Vị Hàng Đầu Cung Cấp Các Dịch Vụ Hải Quan:

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP:

Tại Sao Với Giá Dịch Vụ Ở Phân Khúc Cao, Phúc Gia® Vẫn Được Các Doanh Nghiệp Lựa Chọn Là Đơn Vị Tin Cậy Hàng Đầu Với Các Dịch Vụ Hải Quan?

Đây cũng là băn khoăn của nhiều khách hàng trước khi lựa chọn Phúc Gia® là đơn vị cung cấp các Dịch vụ Hải quan.

Trong hơn 5 năm qua Phúc Gia® đã phục vụ hơn 500 Doanh nghiệp lớn nhỏ trong Nước và Quốc tế, hơn 90% trong các Doanh nghiệp đã sử dụng các Dịch vụ Hải quan của Phúc Gia® đều nhận xét rằng chất lượng Dịch vụ xứng đáng với số tiền họ bỏ ra.

Khách hàng nhận xét rằng: “Với mức giá Doanh nghiệp phải bỏ ra khi sử dụng các Dịch vụ Hải quan của Phúc Gia® là RẺ hơn nhiều so với chi phí và khoảng thời gian Doanh nghiệp tự tìm hiểu để hoàn thành các công việc như: Tự mang sản phẩm đi thử nghiệm; Tự tìm hiểu để soạn hồ sơ; Tự làm việc với các bộ ban ngành để hoàn chỉnh hồ sơ; Tự làm giấy phép Thông quan…”

Phúc Gia® cam kết tối ưu hóa thời gian, tâm trí, sức lực và tiền bạc trong quá trình Thông Quan hàng hóa cũng như GIẢM THIỂU RỦI RO trong quá trình cấp giấy phép!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ LOGISTICS PHÚC GIA®:

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ: CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH PHÚC GIA (PGU – Nhấn vào đây để xem thông tin Cty) Phone: 02477796696/ 0982996696 Email: info@phucgia.com.vn “Liên Minh Phúc Gia – Vì cuộc sống tiện nghi” Chúng tôi mong muốn mang lại nhiều “GIÁ TRỊ TỐT NHẤT” cho bạn!

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Các Thuật Ngữ Mới Manga Là Gì

Các thuật ngữ chỉ người

Tính riêng các thuật ngữ chỉ người thôi, thì manga là gì và những con người “sống” trong nó ra sao với những tính cách muôn hình vạn trạng thế nào đã khiến cho không ít người mới “nhập môn” phải điên đầu. 

Bài viết sẽ không đề cập đến các thuật ngữ đã quá quen thuộc như shounen (con trai), shoujo (con gái), mà thay vào đó là những từ nghe qua có vẻ lạ lẫm như: Bishounen (美少年) là từ để chỉ mấy anh chàng đẹp trai, đẹp trai kiểu này thì theo quan niệm của người Nhật là nét đẹp phi giới tính. 

Ngược lại với Bishounen (美少年) thì sẽ có Bishoujo (美少女), tức là những cô gái có vẻ đẹp hấp dẫn (theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng).

Về độ tuổi thì chúng ta có thuật ngữ mà ai mới biết đến manga là gì cũng sẽ hơi “bối rối”, bởi các nhân vật trẻ có Chunibyo (hội chứng tuổi teen, hoang tưởng tuổi dậy thì) thường sẽ có xu hướng hành động khó hiểu. 

Các nhân vật có hội chứng Chunibyo thường là người bình thường, rất bình thường thôi nhưng lại luôn nghĩ mình là một nhân vật có sức mạnh tưởng tượng như ác quỷ, ma cà rồng, phù thủy, chiến binh hoặc một người có huyết thống đặc biệt (huyết thống hoàng gia chẳng hạn). 

Tuyến nhân vật Chunibyo thường có cách ứng xử lạ lùng, cách ăn mặc thường theo phong cách Gothic và thỉnh thoảng có quấn vài miếng băng gạc máu me để “hợp” với “nhân vật tưởng tượng” mà họ muốn hóa thân thành.

Nói về con gái thì ai mới “nếm trải” thế giới muôn màu của manga là gì hẳn sẽ mê mệt với những cô gái dễ thương dễ mến – những cô gái này thường được gọi bằng một thuật ngữ Dojikko (ドジっ子, “ngốc nghếch”). Một cô gái Dojikko thường có xu hướng ngốc nghếch, vụng về nhưng lại rất đáng yêu. Sự vụng về của họ sẽ ít nhiều làm tổn thương người khác hoặc chính bản thân họ. 

Theo mạch nói về tính cách, thì trong tiếng Nhật có một thuật ngữ “Deres”, xuất phát từ “deredere”: ý chỉ việc đang đắm chìm trong tình yêu. Khi kết hợp “deres” với những từ ngữ khác, người Nhật sẽ có được hàng loạt các từ mới để miêu tả tính cách nhân vật: tsundere, kuudere, dandere, và yandere.

Hoặc như các Waifu – vợ tưởng tượng – của các anh thanh niên đam mê anime, manga và thường xuyên tự nhân các nhân vật 2D là vợ của mình, từ này được xuất phát từ Azumanga Daioh.

Trong không gian gia đình, còn có một dạng nhân vật đó là các Hikikomori, những nhân vật này thường có tính nết tương tự như các Otaku, nhưng họ sống khép kín hơn hẳn. Họ từ chối rời khỏi nhà dù dưới bất cứ sức ép nào. Hội chứng này để hiểu thì đó là một câu chuyện dài, nhưng để hiểu nhanh thì có thể xét ở các nét tương đồng với hội chứng sợ đám đông.

Kemonomimi chỉ những nhân vật sở hữu các đặc điểm của động vật như tai hoặc đuôi. Người Nhật rất thích những thứ dễ thương, như tai mèo, đuôi mèo, tai cáo… nên chẳng lạ gì khi họ “gán” những đôi tai xinh xắn đó lên đầu của các nhân vật nam, hoặc nữ đẹp trai, xinh gái để… tăng sức sát thương cho người xem.

Nekomimi cũng là một “nhánh nhỏ” của Kemonomimi, cụ thể thì các nhân vật sẽ có tai mèo và đuôi mèo, phần còn lại là cơ thể người. Những nhân vật này cũng tự nhiên sở hữu các đặc trưng tính cách như mèo. Trong tiếng anh thì thuật ngữ này được gọi là “Catgirl”. 

Thuật ngữ chỉ thể loại

Thuật ngữ manga là gì và các thể loại phát triển cùng với sự phát triển của nền công nghiệp truyện tranh Nhật Bản nhiều năm qua nói chung không quá “xa lạ”, quanh đi quẩn lại là những thuật ngữ quen thuộc. 

Tuy nhiên, sức sáng tạo của các mangaka là vô hạn, nên việc xuất hiện các thuật ngữ mới về thể loại cũng chẳng phải chuyện quá khó. Ví dụ như ABO: trước đây các nhân vật thường sẽ chia thành nam, nữ, gay hoặc les với các thể loại truyện về các đối tượng này như shounen, shoujo, yaoi hay yuri, thì giờ đây còn có ABO. 

ABO là thuật ngữ chỉ thể loại truyện mà các nhân vật trong đó sở hữu một “dạng” giới tính khác, con người khi này về cơ bản chia thành nam hay nữ không quan trọng, quan trọng là Alpha, Beta hay Omega. Alpha được hiểu là “phái mạnh”, chuyên “gieo giống” và tương phối của Alpha là Omega chuyên “thụ giống”. Beta có thể sống thoải mái giữa các Omega và cả Alpha, tuy nhiên họ cũng có thể chuyển đổi thành Alpha hoặc Omega trong một số trường hợp đặc biệt.

Về mặt “sản xuất” nói chung thì manga cũng có nhiều loại như truyện về các ngành nghề chuyên môn, đào sâu các chi tiết của chỉ dân trong nghề mới hiểu như Expertise. Truyện về các cô gái, chàng trai sở hữu đặc điểm hình thể của động vật sẽ được gọi là Kemono – đây là thể loại mà người lần đầu biết manga là gì sẽ phải há hốc với khả năng nhân hóa đỉnh cao của người Nhật.

Ở “thế giới khác”, ngoài thuật ngữ quen thuộc là Isekai, thì Post-Apocalyptic cũng là một thể loại được khá nhiều người yêu thích. Kết thúc chính là bắt đầu, thể loại Hậu tận thế Post-Apocalyptic có thể sẽ là các câu chuyện nói về thế giới sau khi nhân loại bị diệt vong, hoặc là sẽ chỉ sót lại vài người cuối cùng, hoặc là vài người được dịch chuyển sang một thế giới khác, vùng đất khác, nói chung ở thể loại này thì cuộc sống của con người rất “bất thường” với nhiều chi tiết sáng tạo thú vị.

Các thuật ngữ chung thường gặp

Comiket cũng là một từ mà hẳn là bạn sẽ dễ dàng bắt gặp nhưng lại ít ai nói cho bạn biết ý nghĩa của từ đó là gì, bởi về cơ bản thì từ này là một từ quá nổi tiếng, dù bạn mới “nhập môn” đi nữa thì dân otaku nói chung cũng sẽ cho rằng “sao mà không biết cho được”. Cụ thể, Comiket là từ viết tắt của Comics Market, là hội chợ truyện tranh lớn nhất thế giới, được tổ chức 6 tháng 1 lần ở Tokyo. 

Tương tự, Owari (おわり, オワリ, 終わり, 終) là “kết thúc” và Tsuzuku (つづく) là “còn tiếp” trong tiếng Nhật.

Và cuối cùng, nếu bạn thắc mắc về một vài thuật ngữ dễ gây rạo rực cho các anh thanh niên đam mê ngắm gái 2D manga là gì!? Thì đã có Enjo kousai (援助交際), đây là thuật ngữ được dùng để nói về hiện tượng các nữ sinh quan hệ tình dục với các người đàn ông lớn tuổi để kiếm tiền, đã có một thời kỳ mà các mối quan hệ thế này được pháp luật thừa nhận.

Tiếp theo là Futanari, các nhân vật Futanari thường có vẻ ngoài xinh xắn, người nhìn người yêu hoa thấy hoa thẹn, bằng tất cả ngọt ngào và đáng yêu, các nhân vật được xây dựng kiểu này thường đốn tim cả nam và nữ, tuy nhiên, các bạn ấy lại là nam và có bộ phận sinh dục nam hẳn hoi.

Tóm lại, thông qua bài viết này độc giả đam mê truyện tranh và anime đã có thể dễ dàng nắm bắt được ý nghĩa của các thuật ngữ manga là gì mà mình đang vướng mắc, để có thể dễ dàng “bắt trend” cùng đồng đội và hiểu các ẩn ý có thể sẽ xuất hiện trong các tác phẩm mà bạn đang theo dõi.

Thuật Ngữ Bảo Hiểm Là Gì? Các Loại Thuật Ngữ Bảo Hiểm Nhân

1/ Hợp đồng bảo hiểm là gì?

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

2/ Bên mua bảo hiểm là gì?

Bên mua bảo hiểm (còn gọi là Người tham gia bảo hiểm) là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng

3/ Người được bảo hiểm là gì?

Tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm nhân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng tham gia bảo hiểm. Thông thường người được bảo hiểm cũng là người tham gia bảo hiểm.Tuy nhiên, có những trường hợp người tham gia bảo hiểm khác người được bảo hiểm.

Chẳng hạn, việc mua bảo hiểm thân thể cho trẻ em bắt buộc phải có người khác đứng ra mua bảo hiểm thay. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng

4/ Người thụ hưởng là gì?

Tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người. Thông thường quyền lợi bảo hiểm thuộc về người được bảo hiểm, tuy nhiên trong một số trường hợp người được hưởng quyền lợi lại là người thân ruột thịt của họ.

5/ Sự kiện bảo hiểm

Sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm

6/ Số tiền bảo hiểm

Số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả trong một sự kiện bảo hiểm hoặc trong cả thời hạn bảo hiểm

7/ Đối tượng bảo hiểm là gì?

Những đối tượng chịu tác động trực tiếp của rủi ro và vì thế làm quyền lợi được bảo vệ bởi hợp đồng bảo hiểm bị tổn hại. Mỗi hợp đồng bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm riêng và được xác định cụ thể bởi điều khoản đối tượng bảo hiểm. Có thể chia các đối tượng bảo hiểm thành 3 loại :

Con người (tính mang, sức khỏe, tuổi thọ..của con người)

8/ Phí bảo hiểm

Khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời gian và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm

9/ Phạm vi bảo hiểm

Phạm vi giới hạn những rủi ro, loại tổn thất và chi phí phát sinh mà theo thỏa thuận doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả nếu rủi ro xảy ra. Các trường hợp rủi ro bởi các nguyên nhân nằm ngoài phạm vi bảo hiểm sẽ không được bồi thường.

10/ Trường hợp loại trừ bảo hiểm là gì?

Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra mà nguyên nhân chính là do các trường hợp loại trừ này thì Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm chi trả bồi thường bảo hiểm. Các trường hợp loại trừ sẽ được nêu ra cụ thể tại điều khoản loại trừ trong mỗi hợp đồng bào hiểm.

11/ Mức miễn thường (sử dụng trong Phi nhân thọ)

Phần tổn thất hoặc chi phí do rủi ro được bảo hiểm gây ra nhưng người được bảo hiểm phải tự chịu. Nếu giá trị tổn thất lớn hơn mức miến thường này thì doanh nghiệp bảo hiểm mới phát sinh trách nhiệm bồi thường phần tổn thất lớn hơn mức miễn thường này.

Mức miễn thường nhằm loại trừ những tổn thất ở dạng hao hụt tự nhiên, thương mại thông thường, tránh việc Doanh nghiệp bảo hiểm phải bỏ ra các chi phí về giám định, thu thập hồ sơ, thủ tục thanh toán bồi thường,..một cách không có hiệu quả kinh tế đối với những khoản tổn thất nhỏ mà người được bảo hiểm có thể tự gánh chịu.

Bên mua bảo hiểm tự gánh chịu một phần tổn thất, điều này giúp giảm phí đóng đáng kể cho bên mua bảo hiểm và góp phần ngăn ngừa các hành vị trục lợi bảo hiểm