Thuật Ngữ Chiết Khấu Là Gì / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | 2atlantic.edu.vn

Chiết Khấu Là Gì? Quá Trình Chiết Khấu

Học thuật

Sự chiết khấu là gì?

Chiết khấu (discount) là thuật ngữ được dùng với nhiều nghĩa như:

Giảm giá cho một khách hàng so với bảng giá hàng hóa và dịch vụ được nhà cung cấp phát hành công khai. Chiết khấu có thể áp dụng cho việc thanh toán tiền mặt nhanh (chiết khấu tiền mặt) hoặc mua lượng hàng lớn (chiết khấu bán buôn).

Sự giảm giá đồng loạt của tất cả các cổ phiếu và trái phiếu khi mọi người dự kiến nền kinh tế sẽ bước vào thời kỳ suy thoái

Mua hối phiếu hay trái phiếu thấp hơn mệnh giá của nó. Hối phiếu và trái phiếu thường có một giá trị và kỳ hạn thanh toán vào một thời điểm cụ thể trong tương lai. Người mua đầu tiên mua hối phiếu và trái phiếu với giá thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó theo một tỷ lệ chiết khấu nào đó. Tỷ lệ chiết khấu giữa giá phải trả và giá trị danh nghĩa của hối phiếu hay trái phiếu là lãi suất nhận được về khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo là hối phiếu hoặc trái phiếu. Sau đó, nếu người sở hữu hối phiếu hoặc trái phiếu bán nó trước thời hạn (tức tái chiết khấu), anh ta có thể bán với giá thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó, mặc dù cao hơn mức ban đầu phải trả. Mức chênh lệch giữa giá ban đầu phải trả và giá nhận được phụ thuộc chủ yếu vào khoảng thời gian trước khi đến hạn. Ví dụ, nếu một trái phiếu có giá danh nghĩa là 10.000 đồng có thời hạn thanh toán một năm được mua với giá 9.000 đồng, thì 1.000 đồng chiết khấu so với giá phải trả khi mua biểu thị lãi suất (= tỷ lệ chiết khấu) là 1000/9000 = 11,1% đối với khoản cho vay đó.

Mức giảm tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại tệ so với tỷ giá hối đoái chính thức trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định.

Quá trình chiết khấu là gì?

Ngoài ý nghĩa là “sự chiết khấu”, chiết khấu (discounting) còn được hiểu là quá trình sử dụng lãi suất để tính giá trị hiện tại của các khoản thu hay phải trả trong tương lai. Ví dụ, nếu lãi suất (được dùng làm tỷ lệ chiết khấu) là 10% và khoản tiền sẽ thu được sau một năm là 110 triệu đồng, thì chúng ta có thể tính được giá trị hiện tại của khoản tiền 110 triệu đồng bằng cách lấy 110 triệu đồng chia cho (1+0,1) và được 100 triệu đồng.

Công thức chung để chiết khấu các  khoản tiền thu được hoặc phải trả tại thời kỳ t trong tương lai là: St/(1+r)∧t, trong đó St là khoản tiền thu được hoặc phải trả vào thời kỳ t trong tương lai, r là tỷ lệ chiết khấu.

Chiết Khấu Là Gì? Có Mấy Loại Chiết Khấu Hiện Nay?

Mỗi sản phầm đều có một mức giá chuẩn (Po), căn cứ vào đối tượng khách hàng ở thời điểm mua hàng, để khách hàng có một mức giảm trừ %, và có được giá bán cuối cùng (Ps)

* Po: là giá bán lẻ ở thị trường

Công thức tính

* Ps = Po – CK1 – CK2 – CK3 – CK4 – CK5

* CK1 là chiết khấu 1 – lợi thế thương mại 1

Chiết khấu thương mại (Trade discount – a fixed percentage offered to a distributor): Trong chuỗi phân phối thường sự dụng cụm từ này. Khuyến khích từ các nhà sản xuất dành cho siêu thị bán sản phẩm của mình, họ có thể tăng mức giảm giá cho siêu thị từ 5 % lên 15% so với giá trên sản phẩm.

Chiết khấu bán buôn vì mua số lượng lớn – Bulk discount – a discount given to buyers purchasing a large amount. Ví dụ: Giảm giá cho khách sỉ đặt giày tại Shop Giày Thủy Trắng

Giá bán lẻ thấp hơn để quảng bá sản phẩm – Promotional discount – a lower retail price for a special sale

Giảm giá nếu thanh toán bằng tiền mặt – Cash discount – a discount for payment in cash:

Chiết khấu tùy theo ngành nghề của người mua – Professional discount – a discount given to people in a particular field, for example when doctors pay a reduced price for medicine.

Giảm giá cho nhân viên – Employee discount – a discount for staff

Chiết khấu theo mùa – Seasonal discount – a reduced price offered on goods sold at the “wrong” time of the year, such as ski equipment in the summer.

Cách tính lãi xuất chiết khấu trong ngân hàng như thế nào?

Discount nghĩa là mua giấy tờ có giá ngắn hạn thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn cần thanh toán. Chiết khấu là một loại nghiệp vụ ngân hàng mà một ngân hàng trả trước kì hạn cho người có kì phiếu, Ví dụ như, số tiền ghi trên kì phiếu bớt đi một khoản khấu trừ gọi là tỉ suất chiết khấu hoặc là lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu được tính theo tỉ lệ phần trăm (%) của mệnh giá.

Cách phân biệt “chiết khấu thương mại”, “giảm giá hàng bán” và “Chiết khấu thanh toán”.

Chiết khấu giá bán (CKg): Là chiết khấu theo % trên giá niêm yết dựa vào lợi thế thương mại của khách hàng. CKg là cơ sở để tính ra giá bán cho khách hàng đó (Ps)

Chiết khấu thương mại (CKtm): Là chiết khấu % hoặc đơn giá trên số lượng doanh số mua của KH tại lần mua đó hoặc cộng dồn trong một giai đoạn nào đó. CKtm được ghi nhận một dòng riêng, làm giảm doanh thu thuần, và được hạch toán kế toán vào TK Nợ 521.

Chiết khấu thanh toán (CKtt): Là chiết khấu % trên số tiền thanh toán sớm hạn của KH tại thời điểm thanh toán. CKtm được ghi nhận sau, làm tăng chi phí, hạch toán TK Nợ 635.

Công thức tính chiết khấu là gì?

Ngoài ý nghĩa là “giảm giá”, chiết khấu (discounting) còn được hiểu là quá trình sử dụng lãi suất để tính giá trị hiện tại của các khoản thu hay phải trả trong tương lai. Ví dụ, nếu lãi suất (được dùng làm tỷ lệ chiết khấu) là 10% và khoản tiền sẽ thu được sau một năm là 11 triệu đồng, thì chúng ta có thể tính được giá trị hiện tại của khoản tiền 11 triệu đồng bằng cách lấy 11 triệu đồng chia cho (1+0,1) và được 10 triệu đồng.

Công thức tổng quát để chiết khấu các khoản tiền thu được hoặc phải trả tại thời kỳ t trong tương lai là: , trong đó St là khoản tiền thu được hoặc phải trả vào thời kỳ t trong tương lai, r là tỷ lệ chiết khấu.

Bonus: Chiết khấu đồng loạt của tất cả các cổ phiếu và trái phiếu khi mọi người dự kiến nền kinh tế sẽ bước vào thời kỳ suy thoái

Mua hối phiếu hay trái phiếu thấp hơn mệnh giá của nó. Hối phiếu và trái phiếu thường có một giá trị và kỳ hạn thanh toán vào một thời điểm cụ thể trong tương lai. Người mua đầu tiên mua hối phiếu và trái phiếu với giá thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó theo một tỷ lệ chiết khấu nào đó. Tỷ lệ chiết khấu giữa giá phải trả và giá trị danh nghĩa của hối phiếu hay trái phiếu là lãi suất nhận được về khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo là hối phiếu hoặc trái phiếu. Sau đó, nếu người sở hữu hối phiếu hoặc trái phiếu bán nó trước thời hạn (tức tái chiết khấu), anh ta có thể bán với giá thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó, mặc dù cao hơn mức ban đầu phải trả. Mức chênh lệch giữa giá ban đầu phải trả và giá nhận được phụ thuộc chủ yếu vào khoảng thời gian trước khi đến hạn. Ví dụ, nếu một trái phiếu có giá danh nghĩa là 10.000 đồng có thời hạn thanh toán một năm được mua với giá 9.000 đồng, thì 1.000 đồng chiết khấu so với giá phải trả khi mua biểu thị lãi suất (= tỷ lệ chiết khấu) là 1000/9000 = 11,1% đối với khoản cho vay đó.

Mức giảm tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại tệ so với tỷ giá hối đoái chính thức trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định.

Chi phí cơ hội là gì?

Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) là một thuật ngữ kinh tế dùng để chỉ giá trị của những gì bạn phải từ bỏ để chọn một thứ khác. Chi phí cơ hội dựa trên cơ sở nguồn lực khan hiếm nên buộc chúng ta phải thực hiện sự lựa chọn. Lựa chọn tức là thực hiện sự đánh đổi, tức là để nhận được một lợi ích nào đó buộc chúng ta phải đánh đổi hoặc bỏ qua một chi phí nhất định cho nó

CHI PHÍ CƠ HỘI =LỰA CHỌN HẤP DẪN NHẤT – LỰA CHỌN ĐƯỢC CHỌN

Giá niêm yết (list price) là giá dịch vụ hoặc hàng hóa được thông báo bằng bảng giá cho người mua biết. Giá người mua trả thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết vì các nhà cung cấp chủ động giảm giá khi được trả bằng tiền mặt hoặc chiết khấu cho những người mua lượng hàng lớn. Hiện nay, Nhiều nhà cung cấp quy định giá bán lẻ cho sản phẩm của họ, nhưng thực tế phải trả có thể thấp hơn nhiều so với giá quy định do có sự cạnh tranh trong khâu bán lẻ.

Có mấy cách tính chiết khấu phần trăm sản phẩm?

Cách tính tổng quát: Giá bán gốc là X; Tỷ lệ chiết khấu là t %; Thì giá sau chiết khấu sẽ là: Y = X – t%.X = (1 – t%).X

Cách tính nhầm: Giá bán gốc là X; Tỷ lệ chiết khấu là t %;Thì mức giảm giá chiết khấu sẽ là: X.t%=X.(t/100)=(X/10).(t/10)

Hệ số chiết khấu là gì?

P(T) là số mà theo đó vòng quay tiền tệ trong tương lai là có thể nhận được ở thời điểm T phải là tích số để đảm bảo thu được giá trị hiện tại. Như vậy, đối với tỷ lệ chiết khấu kép hàng năm cố định r ta có: P(T)=1/(1+r)^T

Đối với tỷ lệ chiết khấu kép liên tục và cố định r chúng ta có: P(T) = e −rT

Doanh số là số lượng sản phẩm được bán ra trong 1 tháng, 1 quý hay 1 năm của một công ty.

Công thức tính doanh số = Đơn giá bán x Sản lượng.

Phân biệt doanh số và doanh thu

Doanh số theo công thức: Doanh số = số lượng x đơn giá (sản phẩm) chưa trừ các khoản phí như: phí giá giảm, hàng bị trả lại, chiết khấu…! Vậy chúng ta có thể hiểu là doanh số chính là tổng tiền doanh nghiệp có được trong quá trình bán sản phẩm chưa trừ chi phí phát sinh.

Công thức doanh số theo doanh thu như sau: Doanh số = Doanh thu + phí giảm giá + chiết khấu + hàng bị trả lại….

Doanh thu chính = số tiền có trong quá trình bán sản phẩm đã trừ đi các khoản phí như: chi phí giảm giá, hàng bị trả lại, chiết khấu…

Công thức sau: Doanh thu = doanh số – phí giảm giá – chiết khấu – hàng bị trả lại…

Lãi suất danh nghĩa là gì?

Thuật ngữ tài chính và kinh tế học để chỉ tỷ lệ lãi trên giá trị danh nghĩa của một khoản đầu tư hoặc tiền vay… với hàm ý nó là tỷ lệ lãi chưa được điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát hoặc ảnh hưởng của việc tính lãi kép.

Định Nghĩa Discount / Chiết Khấu Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

1.  Khoản vay ngân hàng với lãi suất đã được khấu trừ từ giá trị bề mặt (mệnh giá) của tín phiếu khi tín dụng được mở rộng .Thường chỉ sử dụng cho các khoản vay kinh doanh đáo hạn ngắn. Bên vay hoàn trả toàn bộ số tiền được ghi trên tín phiếu

2. Chênh lệnh giá giữa giá thị trường hiện tại của trái phiếu và mệnh giá phát biểu, khi giá thị trường thấp hơn.

3. Tỷ lệ chiết khấu của ngân hàng, hoặc giá niêm yết của ngân hàng khi nó chấp nhận thanh toán cho hồi phiếu, sau đó trở thành Giấy chấp nhận của ngân hàng.

4.  Phương pháp phát hành trái phiếu của kho bạc Mỹ của Bộ Tài chính thấp hơn mệnh giá, với sự thu hồi mệnh giá khi đáo hạn. Chiết khấu trêntrái phiếu thể hiện tiền lãi.

5. Chênh lệch giá giữa hai đồng tiền, khi một đồng tiền được giao dịch thấp hơn mệnh giá so với đồng tiền khác

6. Phí được ngân hàng tính cho giao dịch và ghi có thẻ tín dụng phải thu đối với tài khoản ngân hàng của thương nhân

7. Chiết khấu tiền mặt khi thương nhân cung cấp khi thanh toàn bằng tiền mặt.

Xem DEEP DISCOUNT, MERCHANT DISCOUNT RATE.

Phân Biệt Chiết Khấu Thương Mại Và Chiết Khấu Thanh Toán

Trong nội dung bài viết dưới đây, bạn đọc sẽ được giải đáp thắc mắc về vấn đề chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán có gì khác nhau?

Khái niệm chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Theo Chuẩn mục kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (VAS14), thì các từ ngữ chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán được hiểu như sau:

” Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. …Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng “.

Như vậy, về bản chất thì sự giảm giá của hai loại chiết khấu này hoàn toàn khác nhau: Chiết khấu thương mại được người bán là người giảm giá khi người mua đạt số lượng lớn, còn chiết khấu thanh toán là khoản tiền được giảm trừ khi người mua thanh toán tiền hàng trước hạn.

Những điểm khác nhau giữ chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Theo VAS14 (đính chính bởi Thông tư 89/2002/TT-BTC, Thông tư 161/2007/TT-BTC) thì chiết khấu thương mại được giảm trừ vào doanh thu, còn ‘chiết khấu thanh toán’, không như IFRS, VAS14 đã không còn đề cập:

“Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.”.

Điều này có nghĩa, chiết khấu thanh toán sẽ không được loại trừ khỏi doanh thu – đây là khác biệt cơ bản nhất giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán, dẫn đến cách hạch toán cũng như chính sách thuế áp dụng sẽ khác nhau..

Theo Điểm 2.5 Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn đối với chiết khấu thương mại như sau:

“2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào “.

Như vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó. Do vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ thuế GTGT lẫn thuế TNDN.

Chiết khấu thanh toán không được giảm trừ vào doanh thu (tức không được giảm thuế GTGT) nhưng được đưa vào chi phí hoạt động tài chính (được giảm trừ thuế TNDN). Bên nhận chiết khấu thanh toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính (xem phần hạch toán theo hướng dẫn Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Mặt khác, tại khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 quy định về thuế TNCN như sau:

” Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%. “.

Do đó, nếu chiết khấu thương mại trả bằng tiền (không giảm trừ trên hóa đơn) và chiết khấu thanh toán thì doanh nghiệp phải phải khấu trừ 1% thuế TNCN nếu người nhận chiết khấu là cá nhân.

Định Nghĩa Blockage Discount / Chiết Khấu Lô Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Đây là sự chênh lệch giữa giá trị thị trường của chứng khoán và giá bán của nó khi được giao dịch trong một giao dịch lô. Mỗi chiết khấu lô được thương lượng bởi các nhà đầu tư tổ chức có liên quan, trong đó kết hợp các yếu tố như tính thanh khoản thị trường và quy mô của giao dịch.

Giải thích

Một lô chứng khoán thường sẽ bao gồm 10.000 cổ phiếu hoặc chứng khoán nợ trị giá trên 200.000 đô la. Các nhà giao dịch muốn bán tống đi tất cả các chứng khoán một cách nhanh chóng, nhưng thường bị giới hạn bởi khối lượng giao dịch của thị trường. Để tạo điều kiện trao đổi nhanh, một nhà giao dịch sẽ bán tài sản với giá chiết khấu cho một nhà đầu tư tổ chức khác.