Thuật Ngữ Chiết Khấu Là Gì / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Chiết Khấu Là Gì? Quá Trình Chiết Khấu

Học thuật

Sự chiết khấu là gì?

Chiết khấu (discount) là thuật ngữ được dùng với nhiều nghĩa như:

Giảm giá cho một khách hàng so với bảng giá hàng hóa và dịch vụ được nhà cung cấp phát hành công khai. Chiết khấu có thể áp dụng cho việc thanh toán tiền mặt nhanh (chiết khấu tiền mặt) hoặc mua lượng hàng lớn (chiết khấu bán buôn).

Sự giảm giá đồng loạt của tất cả các cổ phiếu và trái phiếu khi mọi người dự kiến nền kinh tế sẽ bước vào thời kỳ suy thoái

Mua hối phiếu hay trái phiếu thấp hơn mệnh giá của nó. Hối phiếu và trái phiếu thường có một giá trị và kỳ hạn thanh toán vào một thời điểm cụ thể trong tương lai. Người mua đầu tiên mua hối phiếu và trái phiếu với giá thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó theo một tỷ lệ chiết khấu nào đó. Tỷ lệ chiết khấu giữa giá phải trả và giá trị danh nghĩa của hối phiếu hay trái phiếu là lãi suất nhận được về khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo là hối phiếu hoặc trái phiếu. Sau đó, nếu người sở hữu hối phiếu hoặc trái phiếu bán nó trước thời hạn (tức tái chiết khấu), anh ta có thể bán với giá thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó, mặc dù cao hơn mức ban đầu phải trả. Mức chênh lệch giữa giá ban đầu phải trả và giá nhận được phụ thuộc chủ yếu vào khoảng thời gian trước khi đến hạn. Ví dụ, nếu một trái phiếu có giá danh nghĩa là 10.000 đồng có thời hạn thanh toán một năm được mua với giá 9.000 đồng, thì 1.000 đồng chiết khấu so với giá phải trả khi mua biểu thị lãi suất (= tỷ lệ chiết khấu) là 1000/9000 = 11,1% đối với khoản cho vay đó.

Mức giảm tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại tệ so với tỷ giá hối đoái chính thức trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định.

Quá trình chiết khấu là gì?

Ngoài ý nghĩa là “sự chiết khấu”, chiết khấu (discounting) còn được hiểu là quá trình sử dụng lãi suất để tính giá trị hiện tại của các khoản thu hay phải trả trong tương lai. Ví dụ, nếu lãi suất (được dùng làm tỷ lệ chiết khấu) là 10% và khoản tiền sẽ thu được sau một năm là 110 triệu đồng, thì chúng ta có thể tính được giá trị hiện tại của khoản tiền 110 triệu đồng bằng cách lấy 110 triệu đồng chia cho (1+0,1) và được 100 triệu đồng.

Công thức chung để chiết khấu các  khoản tiền thu được hoặc phải trả tại thời kỳ t trong tương lai là: St/(1+r)∧t, trong đó St là khoản tiền thu được hoặc phải trả vào thời kỳ t trong tương lai, r là tỷ lệ chiết khấu.

Phân Biệt Chiết Khấu Thương Mại Và Chiết Khấu Thanh Toán

Trong nội dung bài viết dưới đây, bạn đọc sẽ được giải đáp thắc mắc về vấn đề chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán có gì khác nhau?

Khái niệm chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Theo Chuẩn mục kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (VAS14), thì các từ ngữ chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán được hiểu như sau:

” Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. …Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng “.

Như vậy, về bản chất thì sự giảm giá của hai loại chiết khấu này hoàn toàn khác nhau: Chiết khấu thương mại được người bán là người giảm giá khi người mua đạt số lượng lớn, còn chiết khấu thanh toán là khoản tiền được giảm trừ khi người mua thanh toán tiền hàng trước hạn.

Những điểm khác nhau giữ chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Theo VAS14 (đính chính bởi Thông tư 89/2002/TT-BTC, Thông tư 161/2007/TT-BTC) thì chiết khấu thương mại được giảm trừ vào doanh thu, còn ‘chiết khấu thanh toán’, không như IFRS, VAS14 đã không còn đề cập:

“Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.”.

Điều này có nghĩa, chiết khấu thanh toán sẽ không được loại trừ khỏi doanh thu – đây là khác biệt cơ bản nhất giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán, dẫn đến cách hạch toán cũng như chính sách thuế áp dụng sẽ khác nhau..

Theo Điểm 2.5 Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn đối với chiết khấu thương mại như sau:

“2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào “.

Như vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó. Do vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ thuế GTGT lẫn thuế TNDN.

Chiết khấu thanh toán không được giảm trừ vào doanh thu (tức không được giảm thuế GTGT) nhưng được đưa vào chi phí hoạt động tài chính (được giảm trừ thuế TNDN). Bên nhận chiết khấu thanh toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính (xem phần hạch toán theo hướng dẫn Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Mặt khác, tại khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 quy định về thuế TNCN như sau:

” Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%. “.

Do đó, nếu chiết khấu thương mại trả bằng tiền (không giảm trừ trên hóa đơn) và chiết khấu thanh toán thì doanh nghiệp phải phải khấu trừ 1% thuế TNCN nếu người nhận chiết khấu là cá nhân.

Định Nghĩa Deep Discount / Chiết Khấu Cao Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Kinh doanh trái phiếu ở mức giá dưới 80% của mệnh giá. Điều này thường xảy ra khi tiền lãi chứng khoán thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trường hiện tại hoặc chất lượng tín dụng của chứng khoán kém. Những khoản vay thương mại hoặc khoản vay thế chấp được bán cho các nhà đầu tư trong thị trường thứ cấp, với mức giá dưới chi phí mua hoặc giá bút toán được ghi là kinh doanh với chiết khấu cao.

Định Nghĩa Discount House / Cơ Quan Chiết Khấu Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Tổ chức mua và chiết khấu giấy nợ thương mại, hối phiếu và hối phiếu thương mại của ngân hàng. Giấy chấp nhận thanh toán là những công cụ thị trường tiền tệ. Chúng được ví như những khoản cho vay được nắm giữ bởi ngân hàng báo cáo, thông qua chiết khấu của giấy chấp nhận mua của chính ngân hàng trên thị trường. Cơ quan chiết khấu là các trung gian tài chính tại Anh quốc và một số quốc gia châu Âu, nhưng không có ở Hoa Kỳ.