Thuật Ngữ Bảo Hiểm / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thuật Ngữ Bảo Hiểm Là Gì? Các Loại Thuật Ngữ Bảo Hiểm Nhân

1/ Hợp đồng bảo hiểm là gì?

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

2/ Bên mua bảo hiểm là gì?

Bên mua bảo hiểm (còn gọi là Người tham gia bảo hiểm) là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng

3/ Người được bảo hiểm là gì?

Tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm nhân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng tham gia bảo hiểm. Thông thường người được bảo hiểm cũng là người tham gia bảo hiểm.Tuy nhiên, có những trường hợp người tham gia bảo hiểm khác người được bảo hiểm.

Chẳng hạn, việc mua bảo hiểm thân thể cho trẻ em bắt buộc phải có người khác đứng ra mua bảo hiểm thay. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng

4/ Người thụ hưởng là gì?

Tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người. Thông thường quyền lợi bảo hiểm thuộc về người được bảo hiểm, tuy nhiên trong một số trường hợp người được hưởng quyền lợi lại là người thân ruột thịt của họ.

5/ Sự kiện bảo hiểm

Sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm

6/ Số tiền bảo hiểm

Số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả trong một sự kiện bảo hiểm hoặc trong cả thời hạn bảo hiểm

7/ Đối tượng bảo hiểm là gì?

Những đối tượng chịu tác động trực tiếp của rủi ro và vì thế làm quyền lợi được bảo vệ bởi hợp đồng bảo hiểm bị tổn hại. Mỗi hợp đồng bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm riêng và được xác định cụ thể bởi điều khoản đối tượng bảo hiểm. Có thể chia các đối tượng bảo hiểm thành 3 loại :

Con người (tính mang, sức khỏe, tuổi thọ..của con người)

8/ Phí bảo hiểm

Khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời gian và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm

9/ Phạm vi bảo hiểm

Phạm vi giới hạn những rủi ro, loại tổn thất và chi phí phát sinh mà theo thỏa thuận doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả nếu rủi ro xảy ra. Các trường hợp rủi ro bởi các nguyên nhân nằm ngoài phạm vi bảo hiểm sẽ không được bồi thường.

10/ Trường hợp loại trừ bảo hiểm là gì?

Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra mà nguyên nhân chính là do các trường hợp loại trừ này thì Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm chi trả bồi thường bảo hiểm. Các trường hợp loại trừ sẽ được nêu ra cụ thể tại điều khoản loại trừ trong mỗi hợp đồng bào hiểm.

11/ Mức miễn thường (sử dụng trong Phi nhân thọ)

Phần tổn thất hoặc chi phí do rủi ro được bảo hiểm gây ra nhưng người được bảo hiểm phải tự chịu. Nếu giá trị tổn thất lớn hơn mức miến thường này thì doanh nghiệp bảo hiểm mới phát sinh trách nhiệm bồi thường phần tổn thất lớn hơn mức miễn thường này.

Mức miễn thường nhằm loại trừ những tổn thất ở dạng hao hụt tự nhiên, thương mại thông thường, tránh việc Doanh nghiệp bảo hiểm phải bỏ ra các chi phí về giám định, thu thập hồ sơ, thủ tục thanh toán bồi thường,..một cách không có hiệu quả kinh tế đối với những khoản tổn thất nhỏ mà người được bảo hiểm có thể tự gánh chịu.

Bên mua bảo hiểm tự gánh chịu một phần tổn thất, điều này giúp giảm phí đóng đáng kể cho bên mua bảo hiểm và góp phần ngăn ngừa các hành vị trục lợi bảo hiểm

Thuật Ngữ Dịch Thuật Chuyên Ngành Bảo Hiểm

Một trong những chuyên ngành khá phổ biến hiện nay với nhu cầu dịch thuật công chứng ngày càng tăng cao phải kể đến bảo hiểm. Do đó, việc trang bị kiến thức và am hiểu thuật ngữ chuyên ngành này là điều cực kì quan trọng đối với các dịch thuật viên. Công ty dịch thuật ABC xin giới thiệu một vài thuật ngữ thông dụng giúp các dịch thuật viên nâng cao chất lượng bản dịch:

Thuật ngữ chuyên ngành bảo hiểm

1. Accelerated death benefit rider:

Điều khoản riêng về trả trước quyền lợi bảo hiểm

2. Accident death benefit:

Quyền lợi bảo hiểm chết do tai nạn

3. Additional insured rider:

Điều khoản riêng bổ sung người được bảo hiểm

4. Adjustable life insurance:

Bảo hiểm nhân thọ có điều chỉnh

5. Admitted asset:

Tài sản được thừa nhận

6. Advanced underwriting department:

Phòng đánh giá rủi ro cao cấp

7. Agency contract:

Hợp đồng đại lý

8. Agency law:

Luật về đại lý

9. Agency relationship:

Quan hệ đại lý

10. Aggregate stop loss coverage:

Bảo hiểm vượt tổng mức bồi thường

11. Aggressive financial strategy:

Chiến lược tài chính táo bạo

12. Annuity beneficiary:

Người thụ hưởng hợp đồng bảo hiểm niên kim

13. Asset risk:

Rủi ro về tài sản

14. Automatic reinsurance:

Tái bảo hiểm tự động

15. Business continuation insurance plan:

Kế hoạch bảo hiểm gián đoạn kinh doanh

16. Business overhead expense coverage:

Bảo hiểm chi phí kinh doanh

17. Canadian Council of Insurance Regulation:

Hợp đồng quản lý bảo hiểm Canada

18. Ceding company:

Công ty nhượng bảo hiểm

19. Certificate of insurance:

Giấy chứng nhận bảo hiểm

20. Claim investigation:

Giám định bồi thường

21. Claim philosophy:

Nguyên tắc bồi thường

22. Coinsurance provision:

Điều khoản đồng bảo hiểm

23. Contestable claim:

Khiếu nại trong thời gian truy xét

24. Conversion provision:

Điều khoản chuyển đổi hợp đồng

25. Credit life insurance:

Bảo hiểm tín dụng tử kỳ

26. Critical illness coverage:

Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo

27. Default risk:

Rủi ro mất khả năng thanh toán

28. Deferred compensation plan:

Chương trình phúc lợi trả sau

29. Deferred profit sharing plan:

Chương trình bảo hiểm chia sẻ lợi nhuận

30. Facultative reinsurance:

Tái bảo hiểm tự nguyện

31. Field underwriting:

Đánh giá rủi ro ban đầu

32. General business risk:

Rủi ro kinh doanh chung

33. Initial premium:

Phí bảo hiểm đầu tiên

34. Income protection insurance:

Bảo hiểm bảo đảm thu nhaoaj

35. Insurable interest:

Quyền lợi có thể được bảo hiểm

36. Insurance Companies Act:

Luật về công ty bảo hiểm

37. Insurance Marketplace Standards Association:

Hiệp hội tiêu chuẩn thị trường bảo hiểm

38. Insurance risk:

Rủi ra định giá

39. Life insurance company:

Công ty bảo hiểm nhân thọ

40. Master-group insurance contract:

Hợp đồng bảo hiểm nhóm

41. Noncontributory plan:

Chương trình bảo hiểm nhóm không cùng đóng phí

42. Reinsurance treaty:

Hợp đồng tái bảo hiểm

43. Request for proposal:

Yêu cầu bảo hiểm

44. Resident corporation:

Công ty bảo hiểm nội địa

45. Self administered plan:

Chương trình bảo hiểm tự quản

46. Stock insurance company:

Công ty bảo hiểm cổ phần

47. Simplified employee pension plan:

Chương trình bảo hiểm hưu trí giản đơn cho người lao động

48. Survivor income plan:

 

 

Chương trình bảo hiểm thu nhập cho người còn sống

0

/

5

(

0

bình chọn

)

Bảo Hiểm Là Gì? 14 Thuật Ngữ Trong Bảo Hiểm Bạn Nên Biết

Bạn đã thực sự hiểu bảo hiểm là gi? Tầm quan trọng của bao hiểm đối với đời sống con người như thế nào liệu bạn đã nắm rõ?

Trong bài viết này, iDong sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết bảo hiểm là gì? và 14 thuật ngữ trong bảo hiểm bạn nên biết.

Bảo hiểm là gì?

Bảo hiểm là một thỏa thuận hợp pháp mà thông qua đó một cá nhân hay tổ chức (Người tham gia bảo hiểm) sẽ chấp nhận đóng một khoản tiền nhất định (phí bảo hiểm) cho một tổ chức khác (công ty bảo hiểm) để đổi lấy những cam kết về khoản chi trả khi có một sự kiện trong hợp đồng xảy ra.

Bảo hiểm (Insurance) là hình thức quản lý rủi ro, là phương pháp bảo vệ cá nhân hoặc doanh nghiệp trước các tổn thất ngẫu nhiên về tài chính do tài sản bị cháy, trộm cắp…(bảo hiểm chung), các tổn thất về sinh mạng (bảo hiểm nhân mạng), các tai nạn lao động, giao thông (bảo hiểm tai nạn)…

Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà người tham gia được quyền lựa chọn công ty bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, mức phí và quyền lợi bảo hiểm.

Bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới, bảo hiểm TNDS của người vận chuyển hàng không đối với hành khách; Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật; Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Bảo hiểm cháy, nổ; Bảo hiểm y tế bắt buộc; Bảo hiểm xã hội bắt buộc, còn lại là các sản phẩm bảo hiểm tự nguyện.

Ngoài ra, trên thị trường có nhiều các phân loại bảo hiểm khác như loại hình thương mại và Nhà nước, đối tượng bảo hiểm là con người và tài sản hay trách nhiệm dân sự…

Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm.

Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.

Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.

Hợp đồng bảo hiểmlà sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Số tiền bảo hiểm là số tiền được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận và được ghi trên hợp đồng bảo hiểm nhằm xác định các quyền lợi bảo hiểm theo quy định hợp đồng.

Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.

Thời hạn hợp đồng là khoảng thời gian được xác định để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khoảng thời gian này được tính từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực cho tới thời điểm xuất hiện các căn cứ dẫn đến chấm dứt hợp đồng.

Tổng Hợp 50 Thuật Ngữ Bảo Hiểm Sức Khỏe Của Bảo Việt

Công ty Bảo hiểm

Là Bảo hiểm Bảo Việt được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Bảo hiểm Bảo Việt có các quyền và nghĩa vụ được nêu trong Hợp đồng bảo hiểm và bị ràng buộc bởi các điểu khoản của Hợp đồng bảo hiểm.

    Người được bảo hiểm

    Là cá nhân có tính mạng hoặc tình trạng sức khỏe được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm. Người được bảo hiểm đã hoàn thành việc kê khai trong Giấy yêu cầu bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm đã được xác nhận.

      Người yêu cầu bảo hiểm

      Là người đại diện như bố/mẹ cho những người phụ thuộc là con dưới 18 tuổi hoặc vợ/chồng, con của người được bảo hiểm trên 18 tuổi đứng ra yêu cầu và ký kết Hợp đồng bảo hiểm với Bảo hiểm Bảo Việt và đóng phí bảo hiểm.

        Người phụ thuộc

        Là con của Người yêu cầu bảo hiểm/ Người được bảo hiểm theo luật pháp có độ tuổi từ 15 ngày tuổi đến 18 tuổi hoặc 24 tuổi nếu đang theo học các khóa học dài hạn và chưa kết hôn, kể từ ngày có hiệu lực bảo hiểm hoặc ngày tái tục bảo hiểm tiếp theo. Tất cả những người phụ thuộc phải có tên trong Danh sách yêu cầu được bảo hiểm.

          Người thụ hưởng

          Là cá nhân, hoặc nhóm cá nhân được người  yêu cầu bảo hiểm / người được bảo hiểm chỉ định nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền lợi bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm này. Người thụ hưởng được ghi tên trong Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm và trong Giấy chứng nhận bảo hiểm /Hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không có chỉ định người thụ hưởng Bảo hiểm Bảo Việt sẽ giải quyết theo các quy định về Thừa kế của Bộ Luật Dân sự.

            Tuổi được bảo hiểm

            Là tuổi của Người được bảo hiểm vào ngày có hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm tính theo lần sinh nhật liền trước ngày Hợp đồng có hiệu lực.

              Hợp đồng bảo hiểm

              Là hợp đồng được ký kết giữa Bảo hiểm Bảo Việt và Người yêu cầu bảo hiểm /Người được bảo hiểm, theo đó Người yêu cầu bảo hiểm/ Người được bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, Bảo hiểm Bảo Việt cung cấp dịch vụ bảo hiểm như được liệt kê trong Quy tắc bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm/Quy tắc bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm /phụ lục hợp đồng là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm.

                Bảng quyền lợi bảo hiểm

                Bảng quyền lợi bảo hiểm cung cấp các thông tin tóm tắt về quyền lợi bảo hiểm. Bảng quyền lợi bảo hiểm được cấp cùng và là bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm.

                  Tổng hạn Mức Quyền lợi bảo hiểm/Số tiền bảo hiểm

                  Là hạn mức quyền lợi bảo hiểm của Bảo hiểm Bảo Việt đối với Người được bảo hiểm trong suốt thời hạn bảo hiểm. Hạn mức  này được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Bảng quyền lợi bảo hiểm đính kèm Quy tắc này.

                    Giới hạn phụ

                    Là giới hạn bồi thường tối đa cho mỗi hạng mục được quy định chi tiết trong Bảng quyền lợi bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường các giới hạn phụ chi tiết không vượt quá Tổng hạn mức quyền lợi bảo hiểm.

                      Ngày hiệu lực bảo hiểm

                      Bảo hiểm có hiệu lực từ 00h:01 sáng ngày bắt đầu bảo hiểm lần đầu tiên hoặc ngày tái tục của Hợp đồng bảo hiểm và được kết thúc vào  23h:59 ngày hết hạn bảo hiểm được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Hợp đồng bảo hiểm. Hiệu lực bảo hiểm chỉ được coi là liên tục trong trường hợp Người yêu cầu bảo hiểm/Người được bảo hiểm thực hiện tái tục Hợp đồng vào ngày hoặc trước ngày hết hạn hiệu lực của Hợp đồng cũ.

                        Thời hạn bảo hiểm

                        Thời hạn bảo hiểm được quy định cụ thể trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm là một (01) năm, không chấp nhận các trường hợp tham gia ngắn hạn hoặc bổ sung quyền lợi giữa kỳ.

                          Thời gian chờ

                            Phạm vi lãnh thổ

                              Tai nạn

                              Là bất kỳ sự kiện bất ngờ hay không lường trước, gây ra bởi một lực từ bên ngoài, mạnh và có thể nhìn thấy được xảy ra trong thời hạn bảo hiểm, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thương tật thân thể hoặc chết cho Người được bảo hiểm và xảy ra ngoài sự kiểm soát của Người được bảo hiểm.

                                Thương tật thân thể

                                Thương tật thân thể gây ra trực tiếp bởi tai nạn trong thời hạn bảo hiểm dẫn đến Người được bảo hiểm bị thương tật.

                                  Thương tật bộ phận vĩnh viễn

                                  Là các thương tật được liệt kê trong bảng tỷ lệ thương tật hoặc các tổn thương thân thể do tai nạn gây ra làm cho Người được bảo hiểm vĩnh viễn mất đi một phần khả năng lao động do hậu quả của việc bị cắt, mất hoặc mất khả năng sử dụng hoặc liệt một phần cơ thể mà với điều kiện y học hiện tại không có khả năng khắc phục và kéo dài trong vòng 52 tuần liên tục.

                                    Thương tật/tàn tật toàn bộ vĩnh viễn

                                    Là thương tật/tàn tật làm cho Người được bảo hiểm bị cản trở hoàn toàn khi tham gia vào công việc của người đó hay bị mất hoàn toàn khả năng lao động trong bất kỳ loại lao động nào, kéo dài 104 tuần liên tục và không hy vọng vào sự tiến triển của thương tật/tàn tật đó.

                                      Ốm đau, bệnh tật

                                      Là tình trạng cơ thể có dấu hiệu của một bệnh lý khác với tình trạng sức khỏe bình thường được biểu hiện bằng các triệu chứng hay hội chứng có chẩn đoán của Bác sỹ.

                                        Bệnh/thương tật có sẵn

                                        Là bệnh hoặc thương tật có từ trước ngày bắt đầu được nhận bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và là bệnh/thương tật mà Người được bảo hiểm:

                                        Đã phải điều trị trong vòng 03 năm gần đây.

                                        Là bất cứ tình trạng sức khỏe đã được chẩn đoán; triệu chứng bệnh/thương tật đã xảy ra/xuất hiện trước ngày ký hợp đồng mà Người được bảo hiểm đã biết hoặc ý thức được cho dù Người được bảo hiểm có thực sự khám, điều trị hay không.

                                        Bệnh đặc biệt

                                        Theo Quy tắc bảo hiểm này, những bệnh sau đây được hiểu là bệnh đặc biệt:

                                        1.     Bệnh hệ thần kinh:

                                        2.     Bệnh hệ hô hấp: Bệnh suy phổi, tràn khí phổi.

                                        3.     Bệnh hệ tuần hoàn: Bệnh tim, tăng/cao huyết áp, tăng áp lực động mạch vô căn, các bệnh mạch máu não/đột quỵ và các hậu quả/di chứng của bệnh này.

                                        4.     Bệnh hệ tiêu hóa: Viêm gan A,B,C, xơ gan, suy gan,sỏi mật,

                                        5.     Bệnh hệ tiết niệu: Bệnh của cầu thận, ống thận, sỏi thận và  niệu quản,sỏi đường tiết niệu dưới, suy thận

                                        6.     Bệnh hệ nội tiết: Rối loạn tuyến giáp, đái tháo đường và nội tiết tuyến tụy, tuyến thượng thận, hôn mê, rối loạn các tuyến nội tiết khác.

                                        7.     Bệnh khối U: Khối U/bướu lành tính các loại.

                                        8.     Bệnh của máu:

                                        9.     Bệnh của da và mô liên kết: Bệnh Lupus ban đỏ, xơ cứng bì toàn thân, xơ cứng rải rác, xơ cứng biểu bì tiến triển/cột bên teo cơ, loạn dưỡng cơ và biến chứng của các bệnh này, Penphygus, vẩy nến, mề đay dị ứng mãn (có điều trị bằng kháng nguyên của nước ngoài).

                                          Bệnh nghề nghiệp

                                            Bệnh di truyền

                                            Là bất kỳ bệnh nào xuất hiện ở những người có cùng huyết thống hay sự chuyển những bệnh lý của bố, mẹ cho con cái thông qua gen của bố, mẹ và/hoặc được truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác trong những người có cùng huyết thống. Việc xác định bệnh di truyền phải do bác sỹ thực hiện.

                                              Bệnh bẩm sinh

                                              Là bất kỳ bệnh nào được hình thành trên thai nhi trong quá trình mang thai của người mẹ dưới tác động của yếu tố môi trường lên sự phát triển của thai nhi và có thể được cơ quan y tế mô tả dưới nhiều tên gọi khác nhau như “bệnh bẩm sinh, dị tật bẩm sinh, khuyết tật bẩm sinh và bất thường của Nhiễm sắc thể”. Việc xác định tình trạng bệnh bẩm sinh phải do bác sỹ thực hiện.

                                                Dịch vụ vận chuyển cấp cứu

                                                Là việc sử dụng xe cứu thương hoặc phương tiện vận chuyển khác (không phải là dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không) trong trường hợp Người được bảo hiểm trong tình trạng ốm đau/tai nạn nguy kịch ảnh hưởng đến tính mạng buộc phải đưa người bệnh đến bệnh viện/phòng khám gần nhất hoặc từ bệnh viện này đến bệnh viện khác.

                                                  Điều trị cấp cứu

                                                  Là việc điều trị khẩn cấp tại cơ sở y tế trong vòng 24h sau khi có tai nạn hoặc triệu chứng ốm đau/bệnh tật có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe cần thiết phải điều trị khẩn cấp tại phòng cấp cứu và hồ sơ có dấu xác nhận cấp cứu của cơ sở y tế.

                                                  Trường hợp điều trị tại phòng cấp cứu chỉ vì lý do ngoài giờ phục vụ của phòng khám/bệnh viện thì được coi là điều trị ngoại trú.

                                                    Bệnh viện

                                                    Là một cơ sở khám và điều trị bệnh hợp pháp được nhà nước công nhận và:

                                                    Có khả năng và phương tiện chẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật.

                                                    Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú, ngoại trú và có hệ thống theo dõi sức khoẻ hàng ngày cho các bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú.

                                                    Không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc là một nơi đặc biệt chỉ có mục đích duy nhất là phục vụ cho người già, dưỡng lão hoặc giúp đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma tuý hoặc để điều trị rối loạn tâm thần, điều trị bệnh phong hoặc là nơi điều trị suối khoáng, xông hơi, massage.

                                                      Bệnh viện công lập

                                                      Bệnh viện công lập là tổ chức do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn khám chữa bệnh.

                                                        Phòng khám

                                                        Là  cơ sở y tế cung cấp đầy đủ các cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ cho công tác chẩn đoán/khám và điều trị bệnh nhân theo quy định. Phòng khám phải có Giấy phép hoạt động kinh doanh hợp pháp và chứng chỉ hành nghề của từng cá nhân trong phòng khám.

                                                          Hệ thống bảo lãnh viện phí

                                                          Là hệ thống các cơ sở y tế có ký kết thỏa thuận cung cấp dịch vụ bảo lãnh với Bảo hiểm Bảo Việt. Người được bảo hiểm khi khám và điều trị tại những cơ sở này sẽ được Bảo hiểm Bảo Việt bảo lãnh thanh toán các chi phí phát sinh thuộc phạm vi bảo hiểm và theo hạn mức quy định trong Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải tự chi trả cho những chi phí vượt quá Mức trách nhiệm đã tham gia trong Quy tắc bảo hiểm tại thời điểm điều trị.

                                                            Nằm viện

                                                            Là việc bệnh nhân phải lưu trú tại bệnh viện ít nhất là 24 giờ để điều trị. Trong trường hợp bệnh viện không cấp được Giấy nhập viện hoặc xuất viện, hồ sơ y tế hoặc hóa đơn thanh toán thể hiện rõ thời gian điều trị sẽ được coi như chứng từ thay thế. Đơn vị ngày nằm viện được tính bằng 24h và theo đơn vị giường nằm trong Giấy ra/xuất viện hoặc trong chứng từ viện phí chi tiết. Việc điều trị nội trú chỉ được chấp nhận khi bệnh nhân được thực hiện điều trị tại một bệnh viện như định nghĩa, không phải là phòng khám hay cơ sở điều trị ngoại trú.

                                                              Tiền phòng và giường

                                                                Chi phí y tế hợp lý

                                                                  Chi phí điều trị trước khi nhập viện

                                                                    Chi phí điều trị sau khi xuất viện

                                                                      Trợ cấp bệnh viện công

                                                                      Là khoản tiền trợ cấp trong trường hợp Người được bảo hiểm nằm viện điều trị nội trú do ốm bệnh, tai nạn tại các bệnh viện công lập.

                                                                        Điều trị y tế

                                                                        Là việc phẫu thuật, điều trị hoặc chữa trị theo chỉ định của bác sỹ với mục đích duy nhất là chữa trị hoặc làm giảm nhẹ tình trạng bệnh tật/thương tật.

                                                                          Điều trị phục hồi chức năng

                                                                          Là phương pháp điều trị nhằm mục đích khôi phục lại tình trạng bình thường và/hay chức năng sau tổn thương cấp tính hoặc do bệnh kể từ khi người bệnh được bác sĩ chỉ định chuyển sang điều trị tại chuyên khoa phục hồi chức năng.

                                                                            Phẫu thuật

                                                                            Phẫu thuật nội trú: là hình thức bệnh nhân sau phẫu thuật cần phải lưu trú tại bệnh viện ít nhất 24h.

                                                                            Phẫu thuật ngoại trú: là hình thức bệnh nhân sau phẫu thuật chỉ lưu trú tại bệnh viện dưới 24h.

                                                                              Cấy ghép nội tạng

                                                                              Là việc phẫu thuật để cấy ghép các cơ quan như tim, phổi, gan, tuyến tụy, thận, bao gồm cả tủy xương cho Người được bảo hiểm tiến hành tại một bệnh viện bởi một bác sỹ có bằng cấp được phép thực hiện loại phẫu thuật này. Các chi phí mua cơ quan cấy ghép và toàn bộ các chi phí phát sinh cho người hiến bộ phận cơ thể không được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này.

                                                                                Bác sỹ

                                                                                Là người  được cấp giấy phép hành nghề hợp pháp, được luật pháp nước sở tại công nhận và bác sỹ đó đang điều trị, hành nghề trong phạm vi Giấy phép được cấp và trong phạm vi chuyên ngành đào tạo của mình, loại trừ những bác sỹ chính là Người được bảo hiểm, hay vợ (chồng), bố mẹ, bố mẹ vợ/chồng hoặc con của Người được bảo hiểm. Một bác sỹ có thể là một bác sỹ chuyên khoa hay cố vấn y tế.

                                                                                  Thuốc kê theo Đơn của bác sỹ

                                                                                  Các loại thuốc bổ và vitamin này được sự chỉ định của Bác sỹ điều trị.

                                                                                  Hỗ trợ cho việc điều trị bệnh/tai nạn.

                                                                                  Trong toa thuốc phải có thuốc điều trị đi kèm

                                                                                    Các bộ phận/thiết bị y tế hỗ trợ điều trị.

                                                                                    Là các bộ phận/thiết bị/dụng cụ y tế:

                                                                                    Các dụng cụ chỉnh hình mang tính chất thẩm mỹ khác.

                                                                                      Bộ phận giả:

                                                                                        Biến chứng thai sản

                                                                                          Vật lý trị liệu

                                                                                          Là phương pháp phòng và chữa bệnh bằng cách sử dụng các tác nhân vật lí tự nhiên hay nhân tạo như: nước, không khí, nhiệt độ, khí hậu, độ cao, điện, tia X, tia cực tím, tia hồng ngoại, siêu âm, các chất đồng vị phóng xạ, xoa bóp, thể dục – thể thao, đi bộ, dưỡng sinh… Quy tắc bảo hiểm này không bảo hiểm các chi phí nhằm mục đích thư giãn, massage, spa, sửa dáng đi.

                                                                                            Vật tư tiêu hao, vật tư thay thế thông thường

                                                                                            Là vật tư được sử dụng một lần hoặc nhiều lần nhằm mục đích hỗ trợ cho điều trị và khám chữa bệnh, không lắp đặt vĩnh viễn trong cơ thể, ngoại trừ các trường hợp các vật tư này tự tiêu trong cơ thể hoặc lẽ ra có thể lấy ra khỏi cơ thể mà không ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của cơ thể nhưng do cơ thể không đào thải nên không cần thiết phải lấy ra.

                                                                                              Điều trị ngoại trú

                                                                                              Là việc điều trị y tế tại một cơ sở y tế/bệnh viện/phòng khám như định nghĩa nhưng không nhập viện điều trị nội trú.

                                                                                              Các trường hợp điều trị trong ngày, phẫu thuật/tiểu phẫu/nội soi chẩn đoán bệnh trong ngày được giải quyết theo quyền lợi điều trị ngoại trú.

                                                                                                Lần khám/điều trị

                                                                                                Là một lần người bệnh được bác sỹ thăm khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh hay các thủ thuật thăm dò khác và /hoặc sử dụng thuốc điều trị theo chỉ định của bác sỹ tại cùng một cơ sở y tế hợp pháp nhằm mục đích chẩn đoán bệnh/thương tật và điều trị.

                                                                                                Trường hợp nhiều bác sỹ chuyên khoa cùng hội chẩn trước một người bệnh theo quy chế bệnh viện thì chỉ được tính là một lần khám /điều trị.

                                                                                                Trường hợp người bệnh khám một chuyên khoa nhiều lần trong ngày thì chỉ tính là một lần khám/điều trị.

                                                                                                Trường hợp người bệnh phải khám nhiều chuyên khoa khác dù có chỉ định của bác sỹ trong cùng một cơ sở y tế, trong một ngày thì vẫn chỉ tính là một lần khám/điều trị.

                                                                                                  Đồng chi trả

                                                                                                  Đồng chi trả là số tiền theo tỷ lệ mà Công ty bảo hiểm, Người được bảo hiểm cùng chi trả khi phát sinh chi phí thuộc phạm vi bảo hiểm của Quy tắc bảo hiểm. Đồng chi trả được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền chi phí phát sinh thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc trên các mức giới hạn phụ của quyền lợi ngoại trú (hoặc nội trú)  tùy theo mức nào thấp hơn thì được áp dụng. Giới hạn chi phí được bảo hiểm sau khi đồng chi trả tối đa bằng giới hạn của mục quyền lợi trong Bảng quyền lợi bảo hiểm.

                                                                                                  Yêu Thích 5 / 5. Số phiếu 7

                                                                                                  Đánh giá bài viết