Thuật Ngữ Api Là Gì / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Api Là Gì? Những Đặc Điểm Của Api?

API nói chung hay WebAPI nói riêng là một thuật ngữ rất phổ biến trong thời gian trở lại đây. Vậy ở bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu API là gì, nó có gì hay và tại sao nó lại hấp dẫn đến như vậy.

API là gì ?

API là viết tắt của chữ Application Programming Interface dịch nôm na ra tiếng Việt là giao diện lập trình ứng dụng. Chữ interface là giao diện, ý nói ở đây là sự tương tác chứ ko phải interface là mặc định là giao diện hình ảnh như một số bạn vẫn nhầm lẫn. API là phương thức để kết nối, trao đổi dữ liệu những thư viện hay ứng dụng với nhau. API có thể được sử dụng cho hệ thống nhúng, phần cứng, phần mềm hay gần đây nhất là các hệ thống micro service với nhiều thành phần trong hệ thống được tách biệt riêng với nhau.

API được ứng dụng như thế nào

Ví dụ thực tế, bạn muốn mua vé máy bay, dù bạn mua tại đại lý hay trực tiếp trên website đều phải thông qua API của hãng máy bay, từ API đó có thể viết ra ứng dụng cho di động hay là web, bản chất hoạt động bên dưới nó đều là như nhau. Một cái hay ho hơn nữa, bạn muốn tìm kiếm so sánh giá vé của các hãng khác nhau, bạn có thể vào Traveloka để tìm, Traveloka có tích hợp API tìm vé của các hãng hàng không, từ đó bạn có thể so sánh đơn giản hơn. Hiện nay các công ty công nghệ lớn đều có bộ API của riêng mình để các lập trình viên có thể tích hợp vào hệ thống của họ.

Hay mới đây nhất là nCovid19, có những API được chia sẻ cập nhật tình hình, bạn có thể lấy API đó để làm một website hay một ứng dụng di động của riêng mình được nè. Đấy là WebAPI.

Ngoài ra chúng ra có API của hệ điều hành, nhờ API đó mà lập trình viên có thể can thiệp để tạo ra những ứng dụng có thể tương tác được với hệ điều hành, ví dụ những ứng dụng có thể điều khiển được phần mềm đèn trên bo mạch chủ máy tính hay lấy thông tin hệ thống.

Một loại API nữa khác của phần mềm hay framework loại này thường được dùng để kết nối tương tác ví dụ rất nhiều thư viện của Python có nhúng code C/C++ bên trong đó, trong trường hợp này sẽ dùng API riêng. Hay kiến trúc micro service cũng sử dụng API để liên kết, trao đổi thông tin giữa các service với nhau.

Web API và một số thứ có thể làm

Web API như mình đã nói ở trên là một API sử dụng thông qua giao thức HTTP (hoặc HTTPS), dữ liệu được trả về thông thường ở dạng XML hoặc JSON, ngày nay người ta thường sử dụng JSON vì những điều tuyệt vời của nó.

Web API hỗ trợ những phương thức như GET/POST/PUT/DELETE mặt định khi chúng ta gõ một địa chỉ vào trình duyệt thì chúng ta gọi phương thức GET.

Kiến thức cũng kha khá rồi nha, bây giờ mình sẽ hướng các bạn vui vẻ một xíu với API thông qua một API public rất nổi tiếng là Open Weather. Thông thường mọi API sẽ đi kèm doc để mọi người có thể sử dụng nha, vì phải gọi đúng nó mới chạy.

Vì đơn giản nên mình gọi thẳng trực tiếp ở trình duyệt (như mình đã nói ở trên hỗ trợ sẵn phương thức GET) còn nếu bạn nào muốn sử dụng các phương thức khác nữa có thể thử PostMan mình rất thích dùng phần mềm này.

Đầu tiên các bạn vào trang web https://openweathermap.org/ để đăng ký một tài khoản, cái này dễ nên mình bỏ qua nha

Sau đó các bạn vào https://home.openweathermap.org/api_keys để lấy API key nha, chúng sẽ cần ngay sau bước này đây nè. Nếu bạn nào lười thì dùng tạm API key đây nha, nếu lỗi thì bạn phải tự tạo của riêng mình rồi

API key: 331125bec5697c30fe80c9dce88eea95

Lấy nhiệt độ thông qua tên thành phố

api.openweathermap.org/data/2.5/weather?q={city name}&appid={your api key}

Công thức nó sẽ là như vậy City name các bạn tìm ở trang link này vì dữ liệu hơi nhiều nên cẩn thận lag nha.

Ví dụ mình muốn lấy đó là TP HCM

Kết quả sẽ trả về kiểu JSON , mình format lại cho dễ nhìn nha:

Ngoài ra còn rất nhiều API cho các bạn vọc vạch https://openweathermap.org/api

Tổng kết

Thuật Ngữ Logistics Là Gì

Thuật ngữ logistics không còn quá xa lạ đối với chúng ta, tuy nhiên để hiểu Logistics là gì không phải ai cũng nắm được nội dung cơ bản của nó. Trong bài viết revise này xin giới thiệu lại một trong những nôi dung tồn tại khá lầu về logisitics là gì.

Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hoá, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác như sản phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường. Thật là khó khi phải hoàn thành việc tiếp thị hay sản xuất mà không có sự hỗ trợ của logistics. Nó thể hiện sự hợp nhất của thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệu, bao bì đóng gói. Trách hiệm vận hành của hoạt động logistics là việc tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của nguyên vật liệu thô, của công việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu có thể.

Khái niệm Logistics là gì?

Điều này rất quan trọng, nó chỉ rõ nguồn lực tập trung là con người với vai trò vừa là đối tượng, vừa là công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá trình.

Cơ sở của logistics

Logistics có thể được hiểu như là việc có được đúng số lượng cần thiết ở đúng thời điểm và với chi phí phù hợp. Nó là nghệ thuật, là một quá trình khoa học. Nó phối hợp tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản lý vòng đời dự án, chuỗi cung cấp và hiệu quả.

Logistic có khái niệm bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp cho chính họ trong quá trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền tuyến.

Trong thời ký Hy Lập cổ đại, đế chế Roman và Byzantine, đã có những sỹ quan với mác “logistikas” là người chịu trách nhiệm đến các vấn đề về tài chính cũng như cung cấp phân phối. Còn ta cũng thấy đó là những tướng quân làm về quân nhu như ta đọc trong Tam quốc diễn nghĩa.

Logistics trong Kinh doanh

Trong kinh doanh, logistics có thể hiểu như việc tập trung cả nội lực lẫn ngoại lực bao hàm cả quá trình chu chuyển từ nhà ‘sản xuất gốc’ đến ‘người tiêu dùng cuối cùng’. Chức năng chính của logistics bao gồm việc quản lý việc mua bán, vận chuyển, lưu kho cùng với các hoạt động về tổ chức cũng như lập kế hoạch cho các hoạt động đó. Người quản lý logistics kết hợp kiến thức tổng hợp của mỗi chức năng từ đó phối hợp các nguồn lực trong tổ chức để vận hành. Có hai khác biệt cơ bản của logistics. Một thì đánh giá một cách lạc quan, đơn giản coi đó như là sự chu chuyển ổn định của nguyên liệu trong mạng lưới vận chuyển và lưu trữ. Một thì coi đó là một sự kết hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực..) để tiến hành quá trình.

Logistic trong quân sự

Trong quân sự, logistics được các chuyên gia quản lý để làm thế nào và khi nào di chuyển các nguồn lực đến các địa điểm mà họ cần. Trong khoa học quân sự thì việc duy trì cung cấp trong khi làm gián đoạn sự cung cấp của kẻ địch là một nhân tố tối quan trọng trong chiến lược quân sự. Nếu làm được như vậy thì kẻ địch chẳng có gì đáng sợ.

Logistics trong quá trình sản xuất

Thuật ngữ này ám chỉ quá trình logistics trong các ngành công nghiệp. Mục đích của nó là đảm bảo mỗi một máy móc thiết bị hay trạm làm việc được ‘nạp’ đủ sản phẩm với đúng số lượng, chất lượng và đúng lúc.

Tại Việt nam, trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì nhu cầu logistics ngày càng lớn và là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vì thế lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ logistics là vô cùng quan trọng. Các công ty cung cấp logistics thì phải luôn chú trọng đến các yếu tố quan trọng của logistics là: số lượng, chất lượng, thời gian và cuối cùng là giá cả dịch vụ. Tuy nhiên trong những trường hợp cụ thể thì có những thứ tự ưu tiên khác nhau.

Các hình thức Logisitcs theo bên tham gia

1PL, 2PL, 3PL, 4PL là gì vậy?

Khi nói đến logistics, bạn có thể hay nghe các công ty dịch vụ nhận mình là 3PL (Third Party Logistics provider), nghĩa là Công ty cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3. Câu hỏi đặt ra là: 3PL là gì nếu họ là bên thứ 3, vậy còn các bên thứ nhất (1PL), thứ hai (2PL), hay bên thứ tư (4PL) là gì? Ta cùng xem từng khái niệm.

1PL: là người cung cấp hàng hóa, thường là người gửi hàng (shipper), hoặc là người nhận hàng (consignee). Các công ty tự thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.

2PL: là người vận chuyển thực tế, chẳng hạn như hãng tàu, hãng hàng không, hãng xe tải

3PL: là người cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ logistics cho khách hàng, họ thường đảm nhiệm một phần, hay toàn bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng.

4PL: Thuật ngữ 4PL lần đầu tiên được công ty Accenture sử dụng, và công ty này định nghĩa như sau: “A 4PL is an integrator that assembles the resources, capabilities, and technology of its own organization and other organizations to design, build and run comprehensive supply chain solutions.”

b) Dịch vụ bưu chính;

Api Là Gì? Ứng Dụng Phổ Biến Của Web Api

Có thể bạn đã từng nghe tới API, public API hay private API đúng không? Đặc biệt là chúng thường được sử dụng bởi các công ty phần mềm khi nói về một ứng dụng, hệ điều hành hay một trang web.

API được sử dụng mọi nơi, mang lại nhiều lợi ích to lớn, góp phần vào thúc đẩy việc phát triển phần mềm.

Nhưng bạn đã bao giờ tự hỏi API là gì? Sử dụng API như nào? Tại sao phải dùng API?

Nội dung chính của bài viết

API là viết tắt của Application Programming Interface, là một tập các chức năng cho phép các ứng dụng truy cập dữ liệu và tương tác với các thành phần phần mềm bên ngoài, hệ điều hành hoặc một dịch vụ web service.

Hệ điều hành Android cũng có nhiều APIs, Facebook/Zalo cũng có API… Những API này thực hiện các chức năng khác nhau, tùy vào mục đích của nhà phát triển API.

Ví dụ: Bạn muốn tự xây dựng một ứng dụng có thể lấy tất cả danh sách bạn bè của một người trên Facebook, bạn cần phải sử dụng API ( Graph API - /{user-id}/friends) do chính Facebook cung cấp.

Nói một cách dễ hiểu, API là cách thức giao tiếp giữa các ứng dụng. API cung cấp phản hồi của người dùng cho hệ thống và gửi phản hồi của hệ thống cho người dùng.

Có nhiều cách thiết kế API, hiện nay nổi bật nhất là REST API. REST API là một tiêu chuẩn dùng trong việc thiết kế các API cho các ứng dụng web để quản lý các resource. Chức năng quan trọng nhất của REST là quy định cách sử dụng các HTTP method (như GET, POST, PUT, DELETE…) và cách định dạng các URL cho ứng dụng web để quản các resource.

Đặc điểm của API

API sử dụng mã nguồn mở, dùng được với mọi phần mềm hỗ trợ JSON/XML.

API có khả năng hỗ trợ đầy đủ các thành phần của HTTP như: URI, header, caching…

API là kiểu kiến trúc hỗ trợ tốt các thiết bị hạn chế băng thông như điện thoại, IoT…

API có rất nhiều ứng dụng cụ thể, mình có thể tóm gọn 3 ứng dụng phổ biến nhất của API:

Web API: Là hệ thống các API được sử dụng cho các webservice như Facebook, Zalo, Twitter… Hầu hết các hệ thống web service đều cung cấp API cho các bên thứ 3 phát triển ứng dụng dựa trên tài nguyên của họ. Ngày nay, đa số API được thiết kế theo chuẩn RESTFul.

API trên hệ điều hành: Các hệ điều hành đều phải xây dựng các API để bên thứ 3 có thể phát triển ứng dụng cho HĐH đó. Nhà phát hành hệ điều hành đều cung cấp tài liệu mô tả chi tiết từng API, đặc tả các hàm, phương thức cũng như các giao thức kết nối. Điều này giúp lập trình viên dễ dàng phát triển phần mềm tương tác với hệ điều hành.

API của thư viện: API là cách duy nhất để các thư viện của cung cấp các tính năng cho phần mềm sử dụng nó. API còn giúp cho một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình này có thể sử dụng thư viện viết bằng ngôn ngữ lập trình khác.

Google Map Api Là Gì? Tổng Quan Về Map Api

Tương tác giữa Server App và Google Servers

Để có thể sử dụng được những dịch vụ API do Google cung cấp, bạn cần tạo tìa khoản mới (project service) tại https://console.developers.google.com.

Đối tượng truy cập vào Google API’s được xác thực thông qua OAuth, với danh nghĩa là ứng dụng web thay vì người dùng bởi Service Account. Nghĩa là Google sẽ thông qua chứng chỉ tài khoản dịch vụ để chứng thực ứng dụng.

Để có thể tạo request và truy cập vào API, bạn cần 1 access token, để có access token thì cần sử dụng Service Account đã được chứng nhận trước đó. Request thuộc kiểu POST bao gồm params: grant-type và JSON Web Token (JWT) đã được signin bằng key.

Tham số đầu tiên là jet-bearer (không cần refresh token mà chỉ cần access token), thứ 2 là JWT bao gồm thông tin để xác thực Account trong chuỗi mã hóa được định dạng trước gồm tiêu đề, tập yêu cầu và chữ ký. Trong đó:

– Tiêu đề sẽ định nghĩa cho thuật toán signin, sử dụng để đăng nhập vào JWT.

– Phần Claim set (tập yêu cầu) sẽ chứa email của tài khoản, phạm vu và thời gian hết hạn của dịch vụ,…

– Chữ ký của tiêu đề và claim set.

Sau khi gửi request tới máy chủ, bạn sẽ nhận một access token có thời gian sử dụng ít nhất là 1h. Thông qua access token này, bạn có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ của Google APIs.

Toàn bộ tiến trình trên yêu cầu ứng dụng tạo ký hiệu mã hóa theo JWT’s, quy trình này rất dễ phạm phải các sai lầm nghiêm trọng và ảnh hưởng đến khả năng bảo mật, sự an toàn của ứng dụng.

Tổng quan về Google Map API

1. Google Map API là gì?

Ứng dụng Google Map là một dịch vụ bản đồ trực tuyến trên web và app miễn phí do Google phát hành và quản lý, ứng dụng hỗ trợ nhiều dịch vụ, tính năng cho người dùng nhưng phổ biến nhất là dò đường, chỉ đường, tìm vị trí; hiển thị những tuyến đường tối ưu cho từng phương tiện tham gia giao thông, ngoài ra còn hướng dẫn cách bắt xe và chuyển tuyến xe dành cho người tham gia các phương tiện lưu thông công cộng (xe bus), hiển thị những địa điểm xung quanh vị trí người dùng hoặc vị trí chỉ định như ATM, trạm xăng, bệnh viện,…

Vậy Google Map API là gì? Hiểu đơn giản đây là một phương pháp cho phép một website B có thể sử dụng dịch vụ hoặc hiển thị nội dung của một trang web khác, ở đây là là website A – Google Map (thông qua Map API), dịch vụ bản đồ của website A (Map) sẽ được nhúng vào website B (Website cá nhân), tại trang web B có thể sử dụng những dịch vụ mà Google Map cung cấp thông qua Google Map API như: di chuyển, zoom, đánh dấu trên bản đồ,…

Hiện nay, các ứng dụng xây dựng trên nền tảng Google Maps như Grab thường sử dụng Google Map API để nhúng bản đồ vào trang web hoặc ứng dụng thông qua ngôn ngữ Javascripts, chính vì vậy mà việc sử dụng API từ Google cũng khá dễ dàng. Đồng thời Map API cũng đã được nâng cấp lên phiên bản mới, không chỉ hỗ trợ cho máy tính và website truyền thống mà còn cả thiết bị di động, giúp ứng dụng hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Lưu ý: Dịch vụ Google API sẽ miễn phí khi sử dụng để xây dựng các ứng dụng nhỏ, yêu cầu thấp, tuy nhiên với các ứng dụng lớn và nhằm mục đích kinh doanh thì bạn sẽ phải trả một khoản phí để sử dụng hết những tính năng của Google Map API.

2. Một số ứng dụng của Google Map API

– Khi sử dụng Map API, bạn có thể đánh dấu bất kỳ địa điểm nào trên bản đồ, kèm theo đó là những thông tin về địa điểm đó, bao gồm các khu vui chơi, ATM, trường học,…

– Tính năng chỉ đường đến địa điểm cần tìm (tuyến đường tối ưu nhất cho các phương tiện và nhiều lựa chọn khác), địa điểm có thể được cung cấp như cách làm ở trên hoặc thông qua dịch vụ mà Google Map cung cấp sẵn.

– Giúp khoanh vùng khu vực như khu kinh tế, khu sản xuất, khu đô thị hay các khu bị ô nhiễm,…

– Có thể theo dõi tình hình giao thông, lưu lượng phương tiện tại các khu vực,… và có giải pháp hợp lý.

3. Google Maps API thay đổi cách tính phí

Hiện tại, Google đã thay đổi cách tính phí cho cho các dịch vụ Map API, khi tạo Account mới, người dùng sẽ được sử dụng free dịch vụ API từ Google với hạn mức là 200$/ 1 tháng, bao gồm tất cả dịch vụ mà Google Map API cung cấp. Nghĩa là bạn có thể phát triển những ứng dụng nhỏ với lượt request thấp, chi phí cho tổng số request trong tháng dưới 200$ theo bảng giá mà Google đưa ra sẽ được miễn phí tháng đó, ngược lại nếu số lượng request vượt mức 200$ thì cần phải thanh toán toàn bộ chi phí.

Ví dụ: Số lượng request của ứng dụng trong tháng chỉ đạt mức phí 190$, bạn sẽ hoàn toàn được miễn phí và không phải thanh toán số tiền đó. Nếu mức phí vượt hạn mức free, 210$/ tháng thì bạn sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền 210$ đó.

Một số dịch vụ Static Maps và Dynamic Maps cho phiên bản mobile đang được Google miễn phí để khuyến khích các nhà phát triển xây dựng ứng dụng trên nền tảng Maps của Google.

4. Google Map API bị chặn ở Việt Nam

Theo một số thông báo từ Google, Việt Nam nằm trong danh sách những vùng lãnh thổ bị cấm sử dụng Map API từ họ. Chính vì vậy để sử dụng được những dịch vụ Maps API cung cấp, người dùng cần sử dụng Billing Account mới, bank account này cần nằm ngoài danh sách các quốc gia bị chặn thì mới có thể sử dụng.

Những chia sẻ từ Mona hy vọng có thể giúp bạn hiểu hơn về dịch vụ Google Map API mà Google đang cung cấp.