Api Là Gì? Những Đặc Điểm Của Api?

API nói chung hay WebAPI nói riêng là một thuật ngữ rất phổ biến trong thời gian trở lại đây. Vậy ở bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu API là gì, nó có gì hay và tại sao nó lại hấp dẫn đến như vậy.

API là gì ?

API là viết tắt của chữ Application Programming Interface dịch nôm na ra tiếng Việt là giao diện lập trình ứng dụng. Chữ interface là giao diện, ý nói ở đây là sự tương tác chứ ko phải interface là mặc định là giao diện hình ảnh như một số bạn vẫn nhầm lẫn. API là phương thức để kết nối, trao đổi dữ liệu những thư viện hay ứng dụng với nhau. API có thể được sử dụng cho hệ thống nhúng, phần cứng, phần mềm hay gần đây nhất là các hệ thống micro service với nhiều thành phần trong hệ thống được tách biệt riêng với nhau.

API được ứng dụng như thế nào

Ví dụ thực tế, bạn muốn mua vé máy bay, dù bạn mua tại đại lý hay trực tiếp trên website đều phải thông qua API của hãng máy bay, từ API đó có thể viết ra ứng dụng cho di động hay là web, bản chất hoạt động bên dưới nó đều là như nhau. Một cái hay ho hơn nữa, bạn muốn tìm kiếm so sánh giá vé của các hãng khác nhau, bạn có thể vào Traveloka để tìm, Traveloka có tích hợp API tìm vé của các hãng hàng không, từ đó bạn có thể so sánh đơn giản hơn. Hiện nay các công ty công nghệ lớn đều có bộ API của riêng mình để các lập trình viên có thể tích hợp vào hệ thống của họ.

Hay mới đây nhất là nCovid19, có những API được chia sẻ cập nhật tình hình, bạn có thể lấy API đó để làm một website hay một ứng dụng di động của riêng mình được nè. Đấy là WebAPI.

Ngoài ra chúng ra có API của hệ điều hành, nhờ API đó mà lập trình viên có thể can thiệp để tạo ra những ứng dụng có thể tương tác được với hệ điều hành, ví dụ những ứng dụng có thể điều khiển được phần mềm đèn trên bo mạch chủ máy tính hay lấy thông tin hệ thống.

Một loại API nữa khác của phần mềm hay framework loại này thường được dùng để kết nối tương tác ví dụ rất nhiều thư viện của Python có nhúng code C/C++ bên trong đó, trong trường hợp này sẽ dùng API riêng. Hay kiến trúc micro service cũng sử dụng API để liên kết, trao đổi thông tin giữa các service với nhau.

Web API và một số thứ có thể làm

Web API như mình đã nói ở trên là một API sử dụng thông qua giao thức HTTP (hoặc HTTPS), dữ liệu được trả về thông thường ở dạng XML hoặc JSON, ngày nay người ta thường sử dụng JSON vì những điều tuyệt vời của nó.

Web API hỗ trợ những phương thức như GET/POST/PUT/DELETE mặt định khi chúng ta gõ một địa chỉ vào trình duyệt thì chúng ta gọi phương thức GET.

Kiến thức cũng kha khá rồi nha, bây giờ mình sẽ hướng các bạn vui vẻ một xíu với API thông qua một API public rất nổi tiếng là Open Weather. Thông thường mọi API sẽ đi kèm doc để mọi người có thể sử dụng nha, vì phải gọi đúng nó mới chạy.

Vì đơn giản nên mình gọi thẳng trực tiếp ở trình duyệt (như mình đã nói ở trên hỗ trợ sẵn phương thức GET) còn nếu bạn nào muốn sử dụng các phương thức khác nữa có thể thử PostMan mình rất thích dùng phần mềm này.

Đầu tiên các bạn vào trang web https://openweathermap.org/ để đăng ký một tài khoản, cái này dễ nên mình bỏ qua nha

Sau đó các bạn vào https://home.openweathermap.org/api_keys để lấy API key nha, chúng sẽ cần ngay sau bước này đây nè. Nếu bạn nào lười thì dùng tạm API key đây nha, nếu lỗi thì bạn phải tự tạo của riêng mình rồi

API key: 331125bec5697c30fe80c9dce88eea95

Lấy nhiệt độ thông qua tên thành phố

api.openweathermap.org/data/2.5/weather?q={city name}&appid={your api key}

Công thức nó sẽ là như vậy City name các bạn tìm ở trang link này vì dữ liệu hơi nhiều nên cẩn thận lag nha.

Ví dụ mình muốn lấy đó là TP HCM

Kết quả sẽ trả về kiểu JSON , mình format lại cho dễ nhìn nha:

Ngoài ra còn rất nhiều API cho các bạn vọc vạch https://openweathermap.org/api

Tổng kết

Thuật Ngữ Là Gì? Tìm Về Hiểu Về Thuật Ngữ Là Gì?

1 – 1. Thuật ngữ là gì?

“Thuật ngữ” là “những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ”, chủ yếu để dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.

2 – 2. Đặc điểm của thuật ngữ là gì?

Đặc điểm thứ nhất: Khác với từ ngữ phổ thông, mỗi thuật ngữ thuộc một lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại mỗi khái niệm trong lĩnh vực đó chỉ được biểu hiện bằng một thuật ngữ.

Đặc điểm thứ hai: Khác với từ ngữ phổ thông, thuật ngữ không có tính biểu cảm.

3 – 3 . Cách định nghĩa từ ngữ

a. Cách thứ nhất (dùng trong sách báo đại chúng):

Giải thích bằng các đặc tính bên ngoài, dựa trên nhận thức cảm tính hoặc những khái niệm phổ thông (ai cũng có thể hiểu được).

b. Cách thứ hai (dùng trong các văn bản khoa học công nghệ):

Giải thích thông qua các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp khoa học và dựa trên những khái niệm khoa học.

4 – 4. Sử dụng thuật ngữ là gì?

Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp.

Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật ngữ không được biểu hiện những sắc thái xúc cảm gây mâu thuẫn về giới tính, sắc tộc, tôn giáo, chính trị, giai cấp, địa vị, tuổi tác.

Khác với từ ngữ văn chương, việc công nhận thuật ngữ cần có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành.

5 – 5. Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

Sử dụng từ ngữ có sẵn trong từ điển nhưng được định nghĩa lại cho phù hợp lĩnh vực của thuật ngữ.

Để nguyên: trong trường hợp thuật ngữ đã được dùng phổ biến hoặc không gây hiểu nhầm.

Phiên âm: trong trường hợp từ nước ngoài được phiên âm và dùng phổ biến hoặc từ mới nhưng khó phát âm đúng.

Dùng từ có âm mới hoặc chữ mới hoặc hoàn toàn mới cả âm và chữ.

Dùng cụm từ có một bộ phận mới hoặc hoàn toàn mới.

Hình 2: Cách đặt tên thuật ngữ là gì?

6 – 6. Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Được đại đa số dùng quen (dù không chính xác).

Lưu ý:

phổ biến không đồng nhất với đại chúng

không phải ai cũng biết một ngoại ngữ

không phải nhà khoa học nào cũng biết nhiều ngoại ngữ

Hình 3: Tiêu chí chọn thuật ngữ là gì?

Kết Luận: Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp. Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Api Là Gì? Một Số Ví Dụ Cụ Thể Về Api

Khi bạn đọc các tin tức về công nghệ, chắn hẳn có ít nhất một lần bạn đã bắt gặp thuật ngữ API. Vậy liệu bạn đã biết API là gì chưa? Nếu chưa, những thông tin trong bài viết này chắc chắn sẽ hữu ích với bạn.

API là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Application Programming Interface” có nghĩa là Giao diện lập trình ứng dụng. API là một phần mềm trung gian cho phép 2 ứng dụng có thể giao tiếp với nhau. Mỗi khi bạn sử dụng các ứng dụng trên điện thoại/ ipad/… chẳng hạn như Zalo, Facebook, ứng dụng tin nhắn hoặc ứng dụng tìm kiếm đường phố thì đều có nghĩa là bạn đang dùng API.

Khi bạn sử dụng ứng dụng bất kỳ trên các thiết bị điện tử (điện thoại, ipad,…), ứng dụng này sẽ kết nối với Internet, từ đó gửi các dữ liệu đến máy chủ. Tiếp đến, máy chủ sẽ truy xuất dữ liệu, diễn giải dữ liệu và thực hiện những công việc cần thiết để trả kết quả về cho máy điện thoại của bạn. Cuối cùng, ứng dụng mà bạn đang dùng sẽ diễn giải những dữ liệu và cho bạn những thông tin mà bạn muốn. Tất nhiên những thông tin này sẽ được diễn giải theo cách mà con người có thể hiểu được. Đây chính là một API, tất cả những điều đã diễn ra thông qua API.

Java API giúp bạn hiểu những gì bạn có thể làm với một danh sách: thêm mục, sắp xếp danh sách, xác định xem một mục có nằm trong danh sách không,… Để sắp xếp danh sách, bạn chỉ cần chọn cách mà bạn muốn danh sách được sắp xếp, chẳng hạn: sắp xếp theo bảng chữ cái, sắp xếp giảm dần về số lượng,….

API Twitter

Không giống như API Java, API Twitter được truy cập bằng cách đưa ra yêu cầu qua Internet cho các dịch vụ mà Twitter lưu trữ. Với một API dựa trên web như của Twitter, ứng dụng của bạn gửi một yêu cầu HTTP, giống như một trình duyệt web, Nhưng thay vì phản hồi dưới dạng website, kết quả trả về ở định dạng mà các ứng dụng có thể dễ dàng phân tích cú pháp giúp con người có thể dễ dàng hiểu được điều mà chúng đề cập đến.

Các định dạng khác nhau tồn tại vì mục đích này và Twitter sử dụng một định dạng phổ biến và dễ sử dụng được gọi là JSON.

Một trong những yếu tố cơ bản trong Twitter là một tweet. API Twitter cho bạn biết bạn có thể làm gì với tweet: tìm kiếm tweet, tạo tweet, yêu thích tweet. Tất nhiên, nó cũng cho bạn biết cách để làm điều này. Để tìm kiếm các tweet, bạn chỉ cần đưa ra tiêu chí tìm kiếm của mình: thuật ngữ, sử dụng hashtag, ngôn ngữ,….

2 ví dụ giúp bạn hiểu hơn về khái niệm API

Hãy tưởng tượng, bạn đang ngồi ở một cái bàn tại một quán ăn với một thực đơn đơn hàng. Nhà bếp chính là 1 phần nằm trong “hệ thống” phục vụ đơn hàng của bạn. Điều còn thiếu là một công cụ giúp bạn liên hệ với nhà bếp để nói về món ăn mà bạn cần và công cụ này cũng giúp chuyển thức ăn từ nhà bếp đến bàn ăn của bạn. Công cụ cụ này chính là API, trong trường hợp của chúng ta- API chính là người phục vụ.

Những người làm công việc phục vụ nhận yêu cầu từ khách hàng và mang đơn đặt hàng của bạn chuyển vào nhà bếp để yêu cầu đầu bếp làm những món ăn được yêu cầu. Khi món ăn được hoàn thành, phục vụ sẽ mang thức ăn chuyển ra cho khách hàng sử dụng. Ví dụ này rất dễ hiểu phải không và nó giúp bạn hiểu được thực sự thì API là gì.

Những điều cần biết về API

Có một số thông tin quan trọng mà bạn cần biết để có thể thực sự hiểu được API là gì. Cụ thể như sau:

Một điều cần lưu ý là tên của một số API thường được sử dụng để chỉ cả đặc điểm kỹ thuật của các tương tác lẫn thành phần phần mềm thực tế mà bạn tương tác. Ví dụ như cụm từ “API Twitter”, nó không chỉ đề cập đến cách mà bạn tương tác với Twitter mà nó còn đề cập đến điều mà bạn tương tác, Chẳng hạn: ” Chúng tôi đang phân tích các tweet mà chúng tôi nhận được từ API Twitter”.

Thiết kế API là quá trình mà một API được xây dựng. Giống như quá trình xây dựng các ứng dụng khác, mỗi ý tưởng thiết kế API khác nhau sẽ cho API có chất lượng khác nhau. Các API được thiết kế tốt nên có cách làm việc nhất quán, điều đó giúp hiệu suất làm việc của chúng tăng nhanh, Bên cạnh đó, chúng ta cũng nên xây dựng những API làm việc dựa trên bối cảnh cũng như nhu cầu của người dùng.

Điện thoại của chúng sẽ không bao giờ nhận được tất cả những dữ liệu có trên máy chủ; ngược lại, máy chủ cũng không thể nào tiếp cận được toàn bộ các dữ liệu nằm trong máy điện thoại của bạn.

Nhìn chung, các thiết bị điện tử chỉ có thể tiếp cận với lượng dữ liệu hạn chế và máy chủ chỉ chia sẻ các gói dữ liệu cần thiết, tương tự như cách mà bạn đặt hàng. Bạn chỉ nói với người bán hàng về cái mà bạn muốn muốn và tất nhiên, người bán hàng cũng chỉ gửi đến bạn mặt hàng mà bạn mong muốn.

Ngày nay, API được đánh giá rất cao, nó vô cùng giá trị và chiếm 1 phần doanh thu rất lớn của nhiều công ty. Các đơn vị lớn như eBay, Google, Amazon, chúng tôi và Expedia- những doanh nghiệp lớn này chỉ là 1 vài trong số rất nhiều công ty kiếm tiền từ API.

– API tuân thủ những tiêu chuẩn (đa số là REST và HTTP), chúng thân thiện với những đơn vị phát triển ứng dụng, giúp người dùng dễ tiếp cận hơn.

– Thay vì hiển thị như những đoạn mã, API được phát triển như một sản phẩm thực tế. Nó được thiết kế tốt hơn để đáp ứng được nhu cầu cho từng đối tượng khác nhau. Qua thời gian, API cũng được thay đổi để phù hợp với mong đợi của người dùng.

– API đã được xây dựng và chuẩn hóa tốt hơn, từ đó đảm bảo an toàn hơn cho người sử dụng. Đồng thời, API ngày nay cũng cho hiệu suất làm việc vô cùng tuyệt vời.

– Giống như tất cả những phần mềm khác, ngày nay, API cũng được phát triển theo từng giai đoạn bao gồm thiết kế, thử nghiệm, xây dựng, quản lý và ra mắt phiên bản chính thức.

Nhìn chung, API có vai trò cực kỳ quan trọng, không chỉ đối với các doanh nghiệp mà với cả người sử dụng internet vì một API chất lượng có khả năng nâng tầm chất lượng ứng dụng và dịch vụ của các phần mềm.

Thuật Ngữ Logistics Là Gì

Thuật ngữ logistics không còn quá xa lạ đối với chúng ta, tuy nhiên để hiểu Logistics là gì không phải ai cũng nắm được nội dung cơ bản của nó. Trong bài viết revise này xin giới thiệu lại một trong những nôi dung tồn tại khá lầu về logisitics là gì.

Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hoá, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác như sản phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường. Thật là khó khi phải hoàn thành việc tiếp thị hay sản xuất mà không có sự hỗ trợ của logistics. Nó thể hiện sự hợp nhất của thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệu, bao bì đóng gói. Trách hiệm vận hành của hoạt động logistics là việc tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của nguyên vật liệu thô, của công việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu có thể.

Khái niệm Logistics là gì?

Điều này rất quan trọng, nó chỉ rõ nguồn lực tập trung là con người với vai trò vừa là đối tượng, vừa là công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá trình.

Cơ sở của logistics

Logistics có thể được hiểu như là việc có được đúng số lượng cần thiết ở đúng thời điểm và với chi phí phù hợp. Nó là nghệ thuật, là một quá trình khoa học. Nó phối hợp tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản lý vòng đời dự án, chuỗi cung cấp và hiệu quả.

Logistic có khái niệm bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp cho chính họ trong quá trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền tuyến.

Trong thời ký Hy Lập cổ đại, đế chế Roman và Byzantine, đã có những sỹ quan với mác “logistikas” là người chịu trách nhiệm đến các vấn đề về tài chính cũng như cung cấp phân phối. Còn ta cũng thấy đó là những tướng quân làm về quân nhu như ta đọc trong Tam quốc diễn nghĩa.

Logistics trong Kinh doanh

Trong kinh doanh, logistics có thể hiểu như việc tập trung cả nội lực lẫn ngoại lực bao hàm cả quá trình chu chuyển từ nhà ‘sản xuất gốc’ đến ‘người tiêu dùng cuối cùng’. Chức năng chính của logistics bao gồm việc quản lý việc mua bán, vận chuyển, lưu kho cùng với các hoạt động về tổ chức cũng như lập kế hoạch cho các hoạt động đó. Người quản lý logistics kết hợp kiến thức tổng hợp của mỗi chức năng từ đó phối hợp các nguồn lực trong tổ chức để vận hành. Có hai khác biệt cơ bản của logistics. Một thì đánh giá một cách lạc quan, đơn giản coi đó như là sự chu chuyển ổn định của nguyên liệu trong mạng lưới vận chuyển và lưu trữ. Một thì coi đó là một sự kết hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực..) để tiến hành quá trình.

Logistic trong quân sự

Trong quân sự, logistics được các chuyên gia quản lý để làm thế nào và khi nào di chuyển các nguồn lực đến các địa điểm mà họ cần. Trong khoa học quân sự thì việc duy trì cung cấp trong khi làm gián đoạn sự cung cấp của kẻ địch là một nhân tố tối quan trọng trong chiến lược quân sự. Nếu làm được như vậy thì kẻ địch chẳng có gì đáng sợ.

Logistics trong quá trình sản xuất

Thuật ngữ này ám chỉ quá trình logistics trong các ngành công nghiệp. Mục đích của nó là đảm bảo mỗi một máy móc thiết bị hay trạm làm việc được ‘nạp’ đủ sản phẩm với đúng số lượng, chất lượng và đúng lúc.

Tại Việt nam, trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì nhu cầu logistics ngày càng lớn và là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vì thế lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ logistics là vô cùng quan trọng. Các công ty cung cấp logistics thì phải luôn chú trọng đến các yếu tố quan trọng của logistics là: số lượng, chất lượng, thời gian và cuối cùng là giá cả dịch vụ. Tuy nhiên trong những trường hợp cụ thể thì có những thứ tự ưu tiên khác nhau.

Các hình thức Logisitcs theo bên tham gia

1PL, 2PL, 3PL, 4PL là gì vậy?

Khi nói đến logistics, bạn có thể hay nghe các công ty dịch vụ nhận mình là 3PL (Third Party Logistics provider), nghĩa là Công ty cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3. Câu hỏi đặt ra là: 3PL là gì nếu họ là bên thứ 3, vậy còn các bên thứ nhất (1PL), thứ hai (2PL), hay bên thứ tư (4PL) là gì? Ta cùng xem từng khái niệm.

1PL: là người cung cấp hàng hóa, thường là người gửi hàng (shipper), hoặc là người nhận hàng (consignee). Các công ty tự thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.

2PL: là người vận chuyển thực tế, chẳng hạn như hãng tàu, hãng hàng không, hãng xe tải

3PL: là người cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ logistics cho khách hàng, họ thường đảm nhiệm một phần, hay toàn bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng.

4PL: Thuật ngữ 4PL lần đầu tiên được công ty Accenture sử dụng, và công ty này định nghĩa như sau: “A 4PL is an integrator that assembles the resources, capabilities, and technology of its own organization and other organizations to design, build and run comprehensive supply chain solutions.”

b) Dịch vụ bưu chính;

Thuật Ngữ Ota Là Gì?

Trong ngành khách sạn nói riêng và du lịch nói chung, OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ khá phổ biến. Vậy bạn có biết OTA là gì? OTA dùng để làm gì? Tại sao lại cần OTA?

Thuật ngữ OTA là gì?

OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ được dịch sang tiếng Việt là đại lý du lịch trực tuyến, bán các sản phẩm dịch vụ du lịch đơn lẻ hoặc các gói dịch vụ như: phòng khách sạn, tour du lịch, vé máy bay, vé xe … cho các đơn vị cung cấp dịch vụ. Các giao dịch mua bán, được đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian) và hình thức thanh toán có thể là thanh toán qua cho đơn vị trung gian hoặc trực tiếp nhà cung cấp dịch vụ khi sử dụng dịch vụ.

Nhà cung cấp dịch vụ phải trả phần hoa hồng cho đơn vị trung gian khi khách hàng đặt dịch vụ qua đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian). Thông thường khi khách hàng mua gói dịch vụ như cả khách sạn và vé máy bay sẽ rẻ hơn nếu mua lẻ khách sạn + mua lẻ vé máy bay trên cùng một trang web hoặc ứng dụng trung gian (đại lý).

Mô hình OTA đã rất phát triển trên thế giới với những tên tuổi lớn như: chúng tôi chúng tôi , AirBNB, Traveloka,… Ở Việt Nam, các trang như: chudu24, mytour, chúng tôi chúng tôi Abay.vn… chính là các mô hình OTA tại Việt Nam.

Tại sao lại sử dụng OTA?

Theo thống kê đến năm 2023 trên thế giới có khoảng 3.5 tỷ người dùng internet. Theo số liệu báo cáo từ tổ chức We Are Social, tính đến tháng 01 năm 2023, dân số Việt Nam có 96.02 triệu người với tỉ lệ đô thị hóa là 35%. Báo cáo này cũng cho biết, tổng số người dùng Internet ở quốc gia hình chữ S vào tháng 01/2023 là 64 triệu người.

Việc triển khai 3G, 4G và các thiết bị di động ngày càng rẻ và được phổ cập giúp số lượng người tiếp cận và sử dụng internet ngày càng gia tăng. Và việc tìm kiếm thông tin trên internet là xu hướng tất yếu được hầu hết mọi người sử dụng internet quan tâm.

Tham gia vào các kênh OTA sẽ giúp gia tăng đáng kể cơ hội tiếp cận khách hàng trên khắp thế giới, không phân biệt khoảng cách. Mặc dù mỗi doanh nghiệp đều website riêng nhưng các doanh nghiệp như khách sạn vẫn cần hợp tác với các OTA. Bởi các đại lý du lịch trực tuyến là một kênh marketing hiệu quả cho khách sạn. Sự hiện diện tên khách sạn trên nhiều website như vậy sẽ tạo được ấn tượng về mặt thương hiệu và người dùng cũng sẽ dễ dàng đặt phòng hơn. Khách sạn cũng không bỏ ra nhiều chi phí để marketing online vì các OTA sẽ thực hiện việc này.

Những ưu điểm khi sử dụng kênh bán dịch vụ trực tuyến OTA

– Các trang quản trị OTA thường có phần thống kê khách truy cập giúp nhà quản lý có thể theo dõi, thống kê khách và đưa ra các chiến lược giá phù hợp hay từng thị trường mục tiêu.

Hạn chế khi sử dụng kênh bán dịch vụ trực tuyến OTA

– Người đăng ký, sử dụng phải biết hoặc đã được đào tạo thì mới có thể đăng ký, sử dụng được. – Người bán phải trả phần hoa hồng cho đối tác làm giảm doanh thu/lợi nhuận, tăng thêm chi phí của doanh nghiệp.