Thư Viện Ảnh Icloud Là Gì / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Thư Viện Ảnh Icloud So Với Kho Ảnh Của Tôi

Khi bạn nhấp vào ảnh bằng iPhone của mình và thấy rằng nó đang lưu vào hai album riêng biệt có tên là Camera Roll và My Photo Stream. Nhưng đôi khi có vẻ như ảnh được lưu trữ trong cả hai hoặc có thể khi bạn xóa một, cả hai bản sao đã biến mất. Hãy xóa nhầm lẫn giữa hai ứng dụng này. Thư viện ảnh thực sự nằm trên thiết bị của bạn, trong khi Kho ảnh của tôi ở trên đám mây và đồng bộ hóa với tất cả các thiết bị khác của bạn. Bạn cần bật My Photo Stream theo cách thủ công. Tại đây, chúng ta sẽ thấy Thư viện ảnh iCloud so với Kho ảnh của tôi và quyết định cái nào tốt hơn cho việc sử dụng của chúng ta.

Bạn sẽ thấy gì?

Kho ảnh của tôi và nó được sử dụng

Thư viện ảnh iCloud là gì?

Sự khác biệt giữa Thư viện ảnh iCloud và Kho ảnh của tôi là gì?

Hạn chế của luồng ảnh của tôi

Trước khi chọn giữa hai, bạn nên tự hỏi mình các tùy chọn sau

Kết luận: Thư viện ảnh iCloud so với Dòng ảnh của tôi

Kho ảnh của tôi và nó được sử dụng

Với Kho ảnh của tôi, bạn có thể truy cập các ảnh gần đây mà bạn đã chụp bằng iPhone, iPad hoặc iPod touch của mình hoặc bạn đã tải lên từ máy Mac hoặc PC của mình. Apple cho phép người dùng tải ảnh của họ trên iPhone hoặc iPad xuống máy Mac của họ với Photo Stream của tôi. Nó lưu trữ ảnh 30 ngày gần đây nhất (lên đến 1,000 ảnh). My Photo Stream có một số hạn chế, nhưng nó miễn phí và nó đã thực hiện tốt việc đồng bộ hóa hình ảnh của bạn trên tất cả các thiết bị của bạn. Đây là một vị trí tập trung để chia sẻ ảnh trên các thiết bị. Kho ảnh của tôi cho phép bạn truy cập ảnh của mình từ mọi thiết bị bất kỳ lúc nào

Thư viện ảnh iCloud là gì?

Sau đó, Apple đã giới thiệu Thư viện ảnh của iCloud, sau đó được đổi tên thành iCloud Photos, là một dịch vụ đồng bộ hóa ảnh dựa trên đám mây. Tuy nhiên, nó lưu trữ tất cả ảnh của bạn trên đám mây, hầu hết mọi người cần mua thêm dung lượng từ Apple.

Sự khác biệt giữa Thư viện ảnh iCloud và Kho ảnh của tôi là gì?

Photo Stream của tôi khác rất nhiều so với dung lượng iCloud. Nó hạn chế chủ yếu những gì bạn có thể đồng bộ hóa với đám mây và các thiết bị khác của mình. Hơn nữa, nó hoàn toàn miễn phí và dung lượng nó sử dụng không bị tính vào giới hạn iCloud của bạn.

Trong khi người dùng iCloud nhận được 5 GB dung lượng miễn phí, nhưng nó được chia sẻ cho tất cả các dịch vụ iCloud của bạn nên nó sẽ biến mất nhanh chóng. Hầu hết chúng ta đều có hơn 5 GB ảnh. 

Vì vậy, dựa trên giá cả, My Photo Stream sẽ thắng. Tuy nhiên, nó có những hạn chế khác khiến nó kém hấp dẫn hơn:

Hạn chế của Luồng ảnh của tôi:

My Photo Stream lưu trữ ảnh của bạn trên thiết bị iOS của bạn ở độ phân giải thấp hơn để tiết kiệm dung lượng và thời gian truyền. Tuy nhiên, trên Mac, ảnh tải xuống ở độ phân giải đầy đủ. Tuy nhiên, iCloud Photos cho phép bạn chọn trên mỗi thiết bị xem bạn muốn ảnh gốc hay phiên bản được tối ưu hóa để tiết kiệm dung lượng. Và các bản gốc có độ phân giải đầy đủ luôn được lưu trữ trong chính iCloud.

Kho ảnh của tôi chỉ quản lý ảnh của 30 ngày qua và 1000 ảnh gần đây nhất. Điều đó tốt cho việc chuyển ảnh từ iPhone sang máy Mac để lưu trữ vĩnh viễn. Nhưng các thiết bị khác của bạn sẽ chỉ có thể hiển thị những ảnh gần đây nhất của bạn. iCloud Photos lưu trữ tất cả ảnh của bạn miễn là bạn có đủ dung lượng.

Khi bạn chỉnh sửa ảnh trong My Photo Stream, các chỉnh sửa chỉ áp dụng cho ảnh bạn đã chỉnh sửa, không áp dụng cho các phiên bản được đồng bộ hóa với các thiết bị khác. Với iCloud Photos, tất cả các chỉnh sửa bạn thực hiện — trên bất kỳ thiết bị nào — đều đồng bộ hóa với tất cả các thiết bị còn lại của bạn.

Nó chỉ hỗ trợ ảnh và hình ảnh ở các định dạng JPEG, PNG và TIFF, không hỗ trợ Live Photos hoặc bất kỳ định dạng video nào. Bạn sẽ phải di chuyển chúng theo cách thủ công theo một số cách khác. iCloud Photos hỗ trợ tất cả các định dạng hình ảnh và cả GIF, HEIF, v.v., cũng như Live Photos. Thêm vào đó, nó hỗ trợ video MP4 và HEVC. Nói cách khác, iCloud Photos sẽ đồng bộ hóa tất cả hình ảnh và video của bạn, bất kể định dạng.

Nó hoạt động trên Mac, iPhone, iPad, iPod touch, Apple TV và Windows PC. Ảnh iCloud bao gồm Apple Watch và trang web chúng tôi Hỗ trợ của Apple Watch có thể hữu ích để có thể xem tất cả ảnh của bạn trong trình duyệt Web trên bất kỳ máy tính nào.

Trước khi chọn giữa hai, bạn nên tự hỏi mình các tùy chọn sau:

Cho dù bạn có nhiều ảnh muốn truy cập trên tất cả các thiết bị của mình bất cứ lúc nào? 

Bạn có sử dụng bộ nhớ iCloud cấp thấp nhất không? – Nếu bạn đang sử dụng ít hơn 5GB dung lượng iCloud và không muốn trả thêm tiền, hãy chọn My Photo Stream.

Xác định xem bạn có muốn đồng bộ hóa video của mình trên tất cả các thiết bị không? - Vậy thì chắc chắn bạn cần Thư viện iCloud.

Bạn có sử dụng một ứng dụng lưu trữ ảnh khác hoạt động tốt không? - Nếu dung lượng lưu trữ dựa trên đám mây của bạn cần được quan tâm, thì có thể bạn không muốn lấp đầy dung lượng iCloud của mình bằng một phiên bản khác của cùng một bức ảnh. Nếu bạn giữ hình ảnh và video của mình trong Dropbox hoặc Google Photos, thỉnh thoảng hãy sử dụng My Photo Stream cho các hình ảnh gần đây.

Cho dù bạn muốn truy cập ảnh của mình từ bất kỳ đâu mà bạn có trình duyệt web? - Thư viện ảnh iCloud là dịch vụ Apple Photos duy nhất cho phép bạn xem toàn bộ thư viện ảnh của mình từ mọi nơi bạn có quyền truy cập internet và trình duyệt web thông qua iCloud.com.

Kết luận: Thư viện ảnh iCloud so với Dòng ảnh của tôi

Về cơ bản, My Photo Stream dành cho những người không chụp nhiều ảnh hoặc cần truy cập chúng thường xuyên. Nó cũng dành cho những người từ chối nâng cấp từ lớp lưu trữ iCloud 5GB miễn phí nhưng có nhiều hơn 5GB ảnh. Thư viện ảnh iCloud dành cho những người chụp nhiều ảnh và muốn có thể xem tất cả các hình ảnh của họ trên các thiết bị của họ (bao gồm cả những hình ảnh rất cũ) và muốn gắn bó với hệ sinh thái Apple. Nó dành cho những người sẵn sàng chi ít nhất một đô la mỗi tháng để có quyền truy cập đó. Nó dành cho những người muốn truy cập video trên tất cả các thiết bị của họ. Cuối cùng, nó dành cho những người muốn xem ảnh của họ từ bất kỳ thiết bị nào bằng trình duyệt web 

Bạn Đã Biết Sử Dụng Thư Viện Ảnh Icloud Hay Chưa ?

1.Thư viện ảnh iCloud là gì ?

1.2.Khái niệm thư viện ảnh iCloud ?

Lưu trữ, sao lưu ảnh và video lên iCloud được gọi là thư viện ảnh iCloud . Bạn có thể cài đặt chúng ở bất cứ thiết bị nào của Apple, thậm chí là trên máy tính Windows.

Thư viện ảnh iCloud sẽ giúp bạn lưu trữ, sao lưu các bức ảnh trường tồn theo thời gian

Thư viện ảnh iCloud cho phép bạn có quyền tải lên, xóa bớt, chỉnh sửa hoặc chia sẻ ảnh và video với bất cứ ai được quyền truy cập vào tài khoản iCloud.

Những tính năng mà bạn có thể sửa trên thư viện iCloud đó là :

+Đổi/ thay thế ảnh: Bạn có thể thay thế ảnh mới bằng cách kéo tệp chứa ảnh mới hoặc nhấp vào chọn hình ảnh rồichọn tệp chứa ảnh mới.

+Chỉnh sửa size ảnh: Sử dụng thanh trượt bên dưới ảnh để phóng to hoặc thu nhỏ ảnh.

+Cắt ảnh: Kéo ảnh để chọn một phần ảnh bạn muốn lưu trữ lại.

+Xóa ảnh: Chọn ảnh hoặc video bạn muốn xóa, sau đó nhấp vào nút “Gỡ bỏ” bên cạnh ảnh hoặc biểu tượng “Thùng rác”. Những mục bị xóa sẽ được lưu trữ khoảng 30 ngày trong “Đã xóa gần đây”. Bạn có thể thực hiện xóa vĩnh viễn để giải phóng bộ nhớ hoặc khôi phục nếu xóa nhầm đối tượng.

1.2.Hình thức hoạt động của thư viện ảnh iCloud

Từ phiên bản iOS 11, Apple sẽ tiến hành đồng bộ tự động ảnh và video bằng dữ liệu di động với điều kiện sử dụng mạng 3G – 4G tốc độ cao. Bởi nếu mạng không ổn định thì sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng những bức ảnh, clip bị hạ độ phân giải.

Những bức ảnh, video được đưa lên thư viện iCloud sẽ được bảo mật tuyệt đối. Chỉ những ai có quyền truy cập vào tài khoản iCloud thì mới có quyền sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên trên thư viện iCloud.

Bạn cũng có thể xóa những bức hình sau khi đã chụp và gửi lên thư viện iCloud nhằm tránh nặng máy. Và khi cần, bạn có thể mở thư viện ra và lấy lại ảnh.

2.Các bước truy cập thư viện ảnh iCloud

2.1.Đồng bộ ảnh với thư viện iCloud

Muốn truy cập thư viện ảnh iCloud, trước hết bạn cần đồng bộ ảnh và video lên thư viện iCloud với những bước sau :

+Với iPhone / Ipad

+ Với Mac với OS X 10.10.3 trở lên

Bước 1: Bạn vào System Preferences và chọn mục iCloud

Bước 2: Nhấp vào mục “Tùy chọn” bên cạnh mục “Ảnh”, sau đó chọn “iCloud Photo Library – Thư viện ảnh iCloud” . “ON”.

2.2.Xem ảnh trên iCloud

Bước 1: Các bạn truy cập vào web https://www.icloud.com/ và đăng nhập tài khoản iCloud đã đồng bộ ảnh.

Bước 2 : Tại giao diện chính của iCloud, các bạn kích chọn vào biểu tượng Ảnh.

Bước 4: Trong lúc duyệt ảnh, nếu bạn thấy ưng ý và muốn tải ảnh đó về máy tính thì bạn bấm chọn biểu tượng Download

Sử Dụng Thư Viện Pthead

Thư viện POSIX thread là một chuẩn cho lập trình thread trong C/C++. Nó cho phép bạn tạo ra các ứng dụng chạy song song theo luồng, rất hiệu quả trên hệ thống nhiều bộ vi xử lý hoặc bộ vi xử lý nhiều nhân ở đó các luồng xử lý có thể được lập lịch chạy trên các bộ xử lý khác nhau do đó tăng được tốc độ xử lý song song hoặc xử lý phân tán.

Tham khảo bài viết hướng dẫn cài đặt pthread trên Visual Studio.

Cơ bản về thread

Các thao tác của thread bao gồm tạo, kết thúc, đồng bộ (hơp – join, khoá – blocking), lập lịch, quản lý dữ liệu và tương tác tiến trình.

Một thread không duy trì một danh sách các thread được tạo ra và  cũng nó như không biết thread nào tạo ra nó.

Các thread trong cùng một tiến trình chia sẻ cùng không gian địa chỉ.

Các thread cùng tiến trình chia sẻ:

Chỉ thị lệnh của tiếng trình

Hầu hết dữ liệu

Mở các tập tin (các mô tả)

Các tín hiệu và xử lý tính hiệu

Thư mục làm việc hiện thời

ID người sử dụng và nhóm sử dụng

Mỗi thread có duy nhất:

Thread ID

Tập các thanh ghi, con trỏ stack

Stack cho các biến cục bộ, trả về địa chỉ

Mặt nạ tính hiệu

Sự ưu tiên

Giá trị trả về: errno

Hàm pthread trả về “0” nếu nó được tạo thành công.

Ví dụ 1:

#include "pthread.h" void * printx(void * data) { while(1) { printf("x"); } } int main(int argc, char * argv[]) { pthread_t idthread; pthread_create(&idthread,NULL,&printx,NULL); while(1) { printf("o"); } getch(); return 0; }

Giải thích

int pthread_create(pthread_t * thread, pthread_attr_t * attr, void * (*start_routine)(void *), void * arg);

Chức năng của hàm pthread_create tạo mới một thread. Tham số đầu vào là một biến của thread thuộc kiểu pthread_t, một thuộc tính của thead thuộc kiểu pthread_attr_t, đặt là NULL nếu giữ thuộc tính thread mặc định, một thủ tục kiểu void và một con trỏ đối số cho hàm thuộc kiểu void. Ví dụ 1 thực hiện in ra xen kẽ vô hạn nhau ký tự “o” và ký tự “x”. Trong chương trình hàm main sẽ là một luồng chính và một luồng gọi hàm printx.

Đồng bộ thread

Thư viện thread cung cấp ba cơ chế đồng bộ:

mutexes – Khoá loại trừ lẫn nhau: Khoá việc truy cập các biến của các thead khác. Do đó thực thi này có toàn quyeenf truy cập và thiết lập cho các biến.

joins – Thiết lập một thread đợi cho đến khi những thread khác hoàn thành.

Các biến điều kiện – kiểu dữ liệu pthread_cond_t

Ví dụ 2

#include "pthread.h" int couter = 0; pthread_mutex_t mutex1 = PTHREAD_MUTEX_INITIALIZER; void * funcC(void *data) { pthread_mutex_lock(&mutex1); couter += 100; printf("Gia tri couter trong Func:%dn",couter); pthread_mutex_unlock(&mutex1); return NULL; } void * funcC1(void *data) { pthread_mutex_lock(&mutex1); couter += 200; printf("Gia tri couter trong Func1:%dn",couter); pthread_mutex_unlock(&mutex1); return NULL; } int main(int argc, char * argv[]) { pthread_t thread1, thread2; pthread_create(&thread1,NULL,&funcC,NULL); pthread_create(&thread2,NULL,&funcC1,NULL); pthread_join(thread1,NULL); pthread_join(thread2,NULL); printf("Gia tri cuoi cung cua counter: %dn",couter); getch(); return 0; }

Giải thích

int pthread_join(pthread_t th, void **thread_return);

 pthread_join() được sử dụng để đợi cho việc kết thúc của một thread hoặc chờ để tái kết hợp với luồng chính của hàm main.

pthread_mutex_lock() – giữ  khóa trên biến mutex chỉ định. Nếu mutex đã bị khoá bở một thread khác, lời gọi này sẽ bị giữ lại cho tới khi mutex này mở khoá.

pthread_mutex_unlock() – mở khoá biến mutex. Một lỗi trả về nếu mutex đã mở khoá hoặc được sở hữu của một thread khác.

pthread_mutex_trylock() – thử khoá một mutex hoặc sẽ trả về mã lỗi nếu bận. Hữu ích cho việc ngăn ngừa trường hợp khoá chết (deadlock).

Ví dụ 3

#include "stdafx.h" #include #include "pthread.h" #include pthread_mutex_t mutex1 = PTHREAD_MUTEX_INITIALIZER; pthread_cond_t cond1 = PTHREAD_COND_INITIALIZER; void * funcC1(void * data); void * funcC2(void * data); int count = 0; #define COUNT_DONE 10 #define COUNT_HALT1 3 #define COUNT_HALT2 6 int main(int argc, char * argv[]) { pthread_t tid1, tid2; pthread_create(&tid1,NULL,&funcC1,NULL); pthread_create(&tid2,NULL,&funcC2,NULL); pthread_join(tid1, NULL); pthread_join(tid2, NULL); printf("Gia tri counter cuoi cung: %dn",count); getch(); return 0; } void * funcC1(void * data) { for(;;) { pthread_mutex_lock( &mutex1); pthread_cond_wait( &cond1, &mutex1); count++; printf("Gia tri counter cua funcC1: %dn",count); pthread_mutex_unlock( &mutex1); } } void * funcC2(void * data) { for(;;) { pthread_mutex_lock( &mutex1); { pthread_cond_signal( &cond1); } else { count++; printf("Gia tri counter cua funcC2: %dn",count); } pthread_mutex_unlock( &mutex1); } }

Giải thích

Biến điều kiện là một biến kiểu pthread_cond_t và được sử dụng với các hàm thích hợp để một thread đợi và sau đó lại tiếp tục xử lý. Kỹ thuật này cho phép các thread dừng thực thi và huỷ bỏ xử lý cho đến khi một vài điều kiện là true. Biến điều kiện luôn luôn phải kết hợp với một mutex. Thread sẽ chờ mãi mãi nếu tín hiệu không được gửi. Bất kỳ mutex nào cũng có thể được sử dụng, không có liên kếtt tường minh giữa mutex và biến điều kiện.

Các hàm được sử dụng trong biến điều kiện:

Khởi tạo/Huỷ:

pthread_cond_init()

pthread_cond_t cond = PTHREAD_COND_INITIALIZER;

pthread_cond_destroy()

Đợi dựa trên điều kiện:

pthread_cond_wait() – khoá mutex và đợi tính hiệu của biến điều kiện

pthread_cond_timedwait() – đặt giới hạn về thời gian bao lâu thì sẽ khoá

Đánh thức thread dựa trên điều kiện:

pthread_cond_signal() – khởi động một thread đang đợi bởi biến điều kiện.

pthread_cond_broadcast() – đánh tức tất cả các thread được khoá bởi biến điều kiện

10+ Thư Viện Ui Components Cho React

@kcjpop đăng ngày 17/03/2018

968 từ – Đọc trong 3 phút

React căn bản là một thư viện giúp xây dựng giao diện người dùng trong ứng dụng web. Nhờ vào khả năng chia nhỏ tính năng thành từng component, React giúp cho việc xây dựng các thành phần giao diện trở nên độc lập, dễ chia sẻ và sử dụng hơn. Bên cạnh đó, cộng đồng React cũng phát triển một số thư viện UI độc lập, giúp bạn có thể nhanh chóng cài đặt vào dự án mà không cần phải dựa vào một đội thiết kế riêng. Điều này đặc biệt phù hợp với những dự án nhỏ có ngân sách giới hạn.

Material-UI

Như tên gọi, Material-UI ( Github) là tập hợp các components của React được thiết kế theo chuẩn Material Design của Google. Với hơn 25+ components được xây dựng sẵn, cùng với khả năng tùy biến cao, cho phép thay đổi giữa hai theme Sáng/ Tối, Material-UI hứa hẹn đáp ứng cho tất cả dự án từ nhỏ đến lớn. Hơn 34k stars được “đánh dấu” trên Github đã cho thấy mức độ phổ biến của thư viện này. Material-UI sử dụng JSS để quản lý CSS.

Hiện tại Material-UI đang ở phiên bản 0.20.0, và phiên bản 1.0.0 được dự tính sẽ ra mắt trong thời gian sắp tới.

React Toolbox

Cũng dựa vào chuẩn Material Design của Google, nhưng React Toolbox ( Github) lại sử dụng CSS Modules, Webpack và ES6 để xây dựng các components. Điều này giúp cho React Toolbox có thể kết hợp dễ dàng trong các dự án sử dụng Webpack, tận dụng được lợi thế của công cụ này, chẳng hạn như tính năng “rung cây” tree-shaking.

So với Material-UI, React Toolbox không thua kém về số lượng components. Hiện dự án này đã có hơn 7.7k star trên Github.

React-Bootstrap & reactstrap

Bootstrap có lẽ không còn quá xa lạ với lập trình viên front-end nữa. React-Bootstrap ( Github) là tập hợp các component của Bootstrap được xây dựng riêng cho React. Phiên bản hiện tại 0.32.1 chỉ hỗ trợ Bootstrap 3, và trong tương lai không xa thư viện này sẽ được nâng cấp lên phiên bản 1.0.0, hỗ trợ Bootstrap 4. Trong thời gian đó bạn có thể dùng reactstrap.

React + Foundation

React+Foundation ( Github) là tập hợp các React components cho thư viện Foundation.

Semantic UI React

Semantic UI React là tập hợp các React components cho thư viện Semantic UI, nhưng không đòi hỏi phải dùng chung với jQuery.

Grommet

Grommet ( Github) là thư viện components cho React, sử dụng nền tảng Inuit để quản lý CSS. Grommet ban đầu được xây dựng bởi 4 nhân viên của hãng Hewlett Packard, nhờ vào đó các kinh nghiệm UX khi phát triển ứng dụng doanh nghiệp được sử dụng triệt để ở đây. Xem ra lời tự nhận là nền tảng UX tiên tiến nhất không phải là không có cơ sở.

Ant Design of React

Ant ( Github) là tập hợp các components của React được xây dựng theo chuẩn thiết kế của Ant UED Team. Tương tự như chuẩn Material Design, Ant cung cấp hầu hết các component thông dụng trong ứng dụng web hiện đại, như Layout, Button, Icon, DatePicket, v.v…Bên cạnh đó Ant cũng có những component riêng thú vị, như LocaleProvider cho phép bạn thay đổi ngôn ngữ trên toàn ứng dụng.

Ant hiện đang có hơn 25k star trên Github.

Element-React

Element-React là phiên bản các components dành cho React, được xây dựng theo chuẩn của Element UI. Số lượng components của Element rất đầy đủ và phong phú.

Atlaskit

Được thiết kế và phát triển bởi Atlassian, công ty đằng sau JIRA, BitBucket…, Atlaskit ( Bitbucket) cung cấp hơn 60 components gần như đáp ứng mọi nhu cầu khi xây dựng ứng dụng React. Mỗi component được đặt trong một package riêng, giúp bạn có thể chọn cài đặt những components cần thiết mà không làm nặng ứng dụng.

Fabric

Được phát triển bởi Microsoft, Fabric ( Github) là thư viện front-end chính thức tương thích hoàn hảo với các ứng dụng của Office và Office 365.

Carbon Components React

Carbon Component Reacts là tập hợp các components được phát triển theo hệ thống thiết kế Carbon của IBM.

Ring UI

Ring UI ( Github) là UI framework được xây dựng bởi JetBrains, công ty đằng sau các editor đình đám như IntelliJ IDEA, WebStorm, hay PhpStorm. Ring UI tập hợp gần 50 components thông dụng trong các ứng dụng web.

Gestalt

Gestalt ( Github) là tập hợp các components được xây dựng theo chuẩn thiết kế của Pinterest. Mặc dù số lượng components không nhiều như các thư viện khác nhưng cũng đáng để bạn xem qua.

h/t anh Son-Tran Nguyen

Design System

Design System ( Github) được thiết kế và sử dụng cho các sản phẩm của công ty Pluralsight. So với các UI framework khác thì số lượng component của Design System không nhiều lắm, nhưng được thiết kế rất tinh tế và chuyên nghiệp, có thể đáp ứng hầu hết yêu cầu của các dự án.

h/t anh Nguyễn Xuân Hải

Evergreen

Evergreen là design system của Segment.io.

Kết