Theo Iso 9000 Khái Niệm Chất Lượng Được Hiểu Là / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

8 Nguyên Tắc Quản Lý Chất Lượng Theo Tiêu Chuẩn Iso 9000:2000

Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không những đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của khách hàng

Một chuyên gia tư vấn về quản trị doanh nghiệp đã ví von rằng: “Nếu coi hệ thống quản lý kinh doanh là một chiếc xe đạp thì khung xe (mang tính nền tảng) là hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, bánh trước (mang tính định hướng) là hệ thống CRM và bánh sau (mang tính động lực) là hệ thống ERP.”

Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong viêc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp

Với nền kinh tế năng động thì chất lượng được định hướng bởi khách hàng. Vì thế nhà lãnh đạo ở cấp cao nhất phải đề ra chính sách chất lượng của doanh nghiệp mình,chính sách này phải đạt các yêu cầu như: 1. Thể hiện mục tiêu và cam kết đối với chất lượng 2. Phản ánh được nhu cầu của khách hàng 3. Được mọi thành viên thấu hiểu và thực hiện Lãnh đạo thường là phải định kỳ xem xét lại hệ thống chất lượng để đảm bảo hệ thống đó có hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu.

Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp.

Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội lực tạo ra một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng. Doanh nghiệp được coi như một hệ thống hoạt động với sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Sự thành công của doanh nghiệp chính từ sự đóng góp công sức nỗ lực của tất cả mọi người. Trong quá trình quản lý hệ thống chất lượng thì toàn bộ đội ngũ của công ty, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có vai trò quan trọng như nhau trong thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả đều ý thức không ngừng quan tâm, cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Mỗi cương vị công tác sẽ có hành vi công việc và ứng xử phù hợp với vị trí của mình.

* Lãnh đạo cao nhất:Xác định vị trí của yếu tố chất lượng trong vận hành của công ty. Định nghĩa và trình bày để từng thành viên của công ty hiểu khái niệm chất lượng và định vị được công việc của mình.

* Cán bộ quản lý: Xây dựng kế hoạch thực hiện công việc trong bộ phận của mình (phối hợp với các bộ phận khác), xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể, hướng dẫn các thành viên trong bộ phận triển khai công việc. Giám sát việc đảm bảo chất lượng. Tùy trường hợp, cán bộ quản lý có thể tham gia triển khai công việc để đảm bảo chất lượng tốt nhất.

* Nhân viên: Trực tiếp thực hiện công việc, tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn chất lượng. Tích cực đóng góp ý kiến, giải pháp cải thiện chất lượng công việc với các cấp quản lý và lãnh đạo.

Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.

Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu mong muốn của khách hàng là luôn luôn biến đổi theo xu hướng muốn thoả mãn ngày càng cao các yêu cầu của mình, bởi vậy chất lượng cũng luôn cần có sự đổi mới. Muốn có sự đổi mới và nâng cao chất lượng thì phải thực hiện cải tiến liên tục, không ngừng.

Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi tổ chức. Muốn có được khả năng cạnh tranh với mức độ chất lượng cao nhất tổ chức phải liên tục cải tiến. Sự cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cải tiến đó có thể là cải tiến phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới các quá trình, các thiết bị, công nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý. Tuy nhiên trong cải tiến cần phải tính kỹ và mang tính chắc chắn, bám chắc vào mục tiêu của tổ chức.

Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.

Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin một cách chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn. Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các quá trình đó.

Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.

Phát triển bền vững đó là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng về kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội. Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đề cập đến phát huy vai trò lãnh đạo, hoạch định chiến lược, quản lý nguồn lực, huy động sự tham gia của mọi thành viên, quản lý các quá trình, đo lường phân tích và cải tiến liên tục.

Thông qua hoạt động quản lý chất lượng tốt sẽ cho ra những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thoả mãn khách hàng và các bên quan tâm. Điều đó chính là tổ chức luôn có trách nhiệm với xã hội, cộng đồng. Đó cũng là cơ sở nền tảng, cốt lõi cho sự trường tồn của một tổ chức.

Tổng hợp

Nguyên Tắc Quản Lý Chất Lượng Theo Iso Là Gì?

ISO (International Organization for Standardization) là Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế. Được thành lập vào năm 1947, hiện nay có trên 150 quốc gia thành viên. Việt Nam gia nhập vào ISO năm 1977, là thành viên thứ 77 của tổ chức này.

Để giữ khách hàng và làm khách hàng thỏa mãn thì sản phẩm (dịch vụ) mà tổ chức bạn cung cấp phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Nguyên tắc quản lý chất lượng theo ISO là gì?

Hướng về khách hàng : Tổ chức phụ thuộc vào khách hàng, do đó tổ chức phải thấu hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nổ lực đáp ứng vượt mong đợi của khách hàng.

Tính lãnh đạo : Người lãnh đạo thiết lập sự thống nhất về mục đích và hướng đi của tổ chức. Họ tạo ra và duy trì môi trường nội bộ, trong đó mọi người đều có thể huy động đầy đủ để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Sự tham gia của mọi thành viên : Con người là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình hình thành chất lượng. Do đó cần: Tạo ra môi trường làm việc thuận lợi. Xây dựng chính sách động viên, khen thưởng kịp thời. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Phát hiện, phát huy tính sáng tạo của mọi thành viên.

Tiếp cận theo hệ thống để quản lý : Việc xác định, nhận thức và quản lý các quá trình có quan hệ với nhau như một hệ thống, đóng góp vào hiệu quả, hiệu lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu.

Cải tiến liên tục : Cải tiến liên tục là mục tiêu của tất cả các tổ chức. Để thực hiện cải tiến liên tục, cần thực hiện các bước sau: + Xác định các quá trình cải tiến.+ Phân tích, hoạch định giải pháp.+ Tổ chức thực hiện giải pháp. + Đo lường kết quả thực hiện.+ Đánh giá kết quả.

Quyết định dựa trên sự kiện : Thông tin, dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời và có khả năng lượng hoá được sẽ phản ánh bản chất sự việc. Phân tích thông tin, dữ liệu khoa học giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng.

Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung cấp : Tổ chức và nhà cung cấp phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.

Khi áp dụng chứng nhận ISO các doanh nghiệp có thể đạt được những lợi ích gì?

Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế

Tăng cường hiệu suất nội bộ để thực hiện những tiêu chuẩn bắt buộc và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường

Tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý các nguồn lực và giảm chi phí khắc phục sự cố môi trường

Cải thiện mối quan hệ với cộng đồng dân cư và các cơ quan hữu quan; tăng cường sức khỏe nhân viên thúc đẩy nề nếp làm việc tốt

Cải tiến việc kiểm soát các quá trình chủ yếu, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Bộ Tiêu Chuẩn Iso 9000 Là Gì?

ISO 9000 là một loạt, hoặc họ, các tiêu chuẩn quản lý chất lượng, trong khi ISO 9001 là một tiêu chuẩn trong họ. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 cũng chứa một tiêu chuẩn riêng có tên là ISO 9000. Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên tắc cơ bản và từ vựng về hệ thống quản lý chất lượng (QMS) .

Chuỗi tiêu chuẩn ISO 9000

Bộ ISO 9000 bao gồm các tiêu chuẩn sau:

ISO 9001: 2015: Hệ thống quản lý chất lượng – Yêu cầu

ISO 9000: 2015: Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ bản và từ vựng (định nghĩa)

ISO 9004: 2018: Quản lý chất lượng – Chất lượng của một tổ chức – Hướng dẫn để đạt được thành công bền vững (cải tiến liên tục)

ISO 19011: 2018: Hướng dẫn Hệ thống Quản lý Kiểm toán

ASQ là nơi duy nhất mà các tổ chức có thể có được các phiên bản của Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) của các tiêu chuẩn này trong họ ISO 9000.

Lịch sử và các sửa đổi của ISO 9000: ISO 9000: 2000, 2008 và 2015

ISO 9000 được công bố lần đầu tiên vào năm 1987 bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) , một cơ quan quốc tế chuyên trách về tiêu chuẩn hoá bao gồm các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia của hơn 160 quốc gia. Các tiêu chuẩn đã trải qua các lần sửa đổi lớn vào năm 2000 và 2008. Các phiên bản gần đây nhất của tiêu chuẩn, ISO 9000: 2015 và ISO 9001: 2015 , đã được xuất bản vào tháng 9 năm 2015.

ASQ quản lý các Nhóm Tư vấn Kỹ thuật Hoa Kỳ và các tiểu ban chịu trách nhiệm phát triển bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Trong công việc phát triển tiêu chuẩn của mình, ASQ được ANSI công nhận.

ISO 9000: 2000 đề cập đến bản cập nhật ISO 9000 được phát hành vào năm 2000.

Bản sửa đổi ISO 9000: 2000 có năm mục tiêu:

Sử dụng được cho mọi quy mô tổ chức

Sử dụng được cho tất cả các lĩnh vực

Hãy đơn giản và hiểu rõ ràng

Kết nối hệ thống quản lý chất lượng với các quy trình kinh doanh

ISO 9000: 2000 lại được cập nhật vào năm 2008 và 2015. ISO 9000: 2015 là phiên bản mới nhất.

Các nguyên tắc của ISO 9000: 2015 về Quản lý Chất lượng

Tiêu chuẩn ISO 9000: 2015 và ISO 9001: 2015 dựa trên bảy nguyên tắc quản lý chất lượng mà quản lý cấp cao có thể áp dụng để thúc đẩy cải tiến tổ chức.

Nguyên tắc quản lý chất lượng ISO 9000

Khách hàng trọng điểm

Hiểu nhu cầu của khách hàng hiện tại và tương lai

Điều chỉnh các mục tiêu của tổ chức với nhu cầu và mong đợi của khách hàng

Đáp ứng yêu cầu của khách hàng

Đo lường sự hài lòng của khách hàng

Quản lý các mối quan hệ khách hàng

Hướng đến mục tiêu vượt quá mong đợi của khách hàng

Tìm hiểu thêm về trải nghiệm khách hàng và sự hài lòng của khách hàng

Khả năng lãnh đạo

Thiết lập tầm nhìn và định hướng cho tổ chức

Đặt mục tiêu thách thức

Mô hình hóa các giá trị tổ chức

Thiết lập niềm tin

Trang bị và trao quyền cho nhân viên

Ghi nhận những đóng góp của nhân viên

Tìm hiểu thêm về lãnh đạo

Sự tham gia của mọi người

Đảm bảo rằng khả năng của mọi người được sử dụng và đánh giá cao

Làm cho mọi người có trách nhiệm

Cho phép tham gia vào cải tiến liên tục

Đánh giá hiệu suất cá nhân

Cho phép học tập và chia sẻ kiến ​​thức

Tìm hiểu thêm về sự tham gia của nhân viên

Cách tiếp cận quy trình

Quản lý các hoạt động dưới dạng quy trình

Đo lường khả năng của các hoạt động

Xác định mối liên hệ giữa các hoạt động

Ưu tiên các cơ hội cải tiến

Triển khai tài nguyên hiệu quả

Tìm hiểu thêm về chế độ xem quy trình làm việc và xem các công cụ phân tích quy trình

Cải tiến

Cải thiện hiệu suất và khả năng của tổ chức

Điều chỉnh các hoạt động cải tiến

Trao quyền cho mọi người cải tiến

Đo lường sự cải thiện một cách nhất quán

Tôn vinh những cải tiến

Tìm hiểu thêm về các cách tiếp cận để cải tiến liên tục

Ra quyết định dựa trên bằng chứng

Đảm bảo khả năng truy cập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy

Sử dụng các phương pháp thích hợp để phân tích dữ liệu

Đưa ra quyết định dựa trên phân tích

Cân bằng giữa phân tích dữ liệu với kinh nghiệm thực tế

Xem các công cụ để ra quyết định

Quản lý mối quan hệ

Xác định và lựa chọn nhà cung cấp để quản lý chi phí, tối ưu hóa nguồn lực và tạo ra giá trị

Thiết lập các mối quan hệ xem xét cả ngắn hạn và dài hạn

Chia sẻ kiến ​​thức chuyên môn, tài nguyên, thông tin và kế hoạch với các đối tác

Hợp tác trong các hoạt động cải tiến và phát triển

Ghi nhận thành công của nhà cung cấp

Khái Niệm Về Chất Lượng Hàng Hóa Theo Quy Định Của Pháp Luật ?

Chất lượng hàng hóa là toàn bộ những thuộc tính của hàng hóa nói lên bản chất cũng như đặc điểm, tính cách của hàng hóa có giá trị riêng, được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, phù hợp với những điều kiện kĩ thuật hiện có, quyết định khả năng thỏa mãn nhu cầu nhất định của con người.

Cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, nhận thức về những thuộc tính của một vật ngày càng sâu sắc hơn, quan niệm về các vật được mở rộng, chất lượng hàng hóa ngày càng được nâng cao.

Theo Điều 423 Bộ luật dân sự năm 1995 và tiếp tục được quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2005, chất lượng của hàng hóa là vật mua bán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Trong trường hợp hàng hóa đã được đăng kí về chất lượng thì chất lượng hàng hóa được đánh giá theo các tiêu chuẩn đã đăng kí hoặc chất lượng của hàng hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì việc đánh giá chất lượng hàng hóa được xác định theo các tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Tuy nhiên, trong trường hợp trong giao kết hợp đồng không ghi rõ thỏa thuận của các bên về chất lượng hàng hóa và pháp luật cũng không có quy định thì chất lượng hàng hóa được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại.

Bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua hàng hóa đúng phẩm chất phù hợp với hợp đồng đã ký, trong trường hợp hợp đồng không có nội dung về chất lượng thì hàng hóa được gì phải là thứ hàng hóa đáp ứng mục đích sử dụng thông thường đối với thứ hàng hóa đó; nếu sau khi nhận hàng mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của một vật đã mua thì phải báo ngay khi phát hiện, như quy định của Bộ luật dân sự và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đối vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu không có thỏa thuận khác.

Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.

Bên bán hàng không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây: 1) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi nhận hàng; 2) Vật bán là vật đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ; 3) Khuyết tật của vật do lỗi của bên mua gây ra. Nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, bên bán, theo quy định của Bộ luật dân sự, có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời gian gọi là thời hạn bảo hành.