Theo Định Luật Bảo Toàn Năng Lượng / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Định Luật Bảo Toàn Năng Lượng

Bảo toàn năng lượng là một trong những định luật nổi tiếng trong lĩnh vực Vật Lý. Và là một trong bốn định luật nhiệt động lực học mà bạn đã từng được học qua khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Định nghĩa bảo toàn năng lượng

Năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi. Nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác.

Đây chính là phát biểu khi nói đến bảo toàn năng lượng. Nó được xem là định luật cơ bản nhất trong vật lý học.

Bạn cũng có thể hiểu: “Trong vũ trụ, tổng năng lượng không hề thay đổi, nó chỉ có thể chuyển từ hệ này sang hệ khác”. Rõ ràng con người không thể tạo ra năng lượng, mà họ chỉ biến chuyển các dạng năng lượng với nhau mà thôi.

Sự hình thành và phát triển định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng

Mayer – tổng quan về các quan niệm

Mayer (1814 – 1878) là một bác sỹ y khoa và ông làm việc trên một tàu Viễn Dương. Ông được công nhận là người đầu tiên phát minh ra định luật bảo toàn năng lượng và chuyển hóa năng lượng.

Năm 1841, ông đã viết một công trình mang tên: “Về việc xác định các lực về mặt số lượng và chất lượng”.

Năm 1542, Mayer đã tiếp tục gửi đi một công trình thứ hai, “Nhận xét về các lực của thế giới vô sinh”. Ông đã đưa ra những lập luận chung về “lực”. Sau đó là chi tiết phân tích về sự chuyển hóa “lực rơi” chính là thế năng ngày nay. Và “hoạt lực” chính là động năng ngày nay. Và lần này ông kết luận “Lực là những đối tượng không trọng lượng, không bị hủy diệt và nó có khả năng chuyển hóa:

Năm 1845, ông tiếp tục hoàn thành một công trình mang tên” Chuyển động hữu cơ trong mối liên hệ với sự trao đổi chất”. Lần này ông tính lại đương lượng cơ của nhiệt là 367 kGm/kcal.

Sau này để tỏ lòng biết ơn người ra đã đặt tên cho công thức: Cp -Cv = R là phương trình Mayer.

Joule – xây dựng cơ sở thực nghiệm

Joule (1818 – 1889), ông là một chủ nhà máy sản xuất rượu bia lớn ở Anh. Với những đóng góp xuất sắc của mình, ông được công nhận là một trong những nhà khoa học phát minh ra định luật bảo toàn năng lượng và chuyển hóa năng lượng.

Năm 1843, ông công bố công trình: “Về hiệu quả nhiệt của điện từ và hiệu quả của cơ học”.

Năm 18409 – 1850, ông thực hiện một thí nghiệm kinh điển và được đưa vào sách giáo khoa. Ông đã xác định được đương lượng cơ học của nhiệt khoảng 424 kGm/kcal, đây là một con số khá chính xác.

Helmholtz – khảo sát định luật bảo toàn năng lượng và chuyển hóa năng lượng

Helmholtz (1821 – 1849), ông cũng là một bác sỹ, gia đình truyền thống kinh doanh vàng tại Đức.

Năm 1847, ông báo cáo với hội vật lý Berlin “Vấn đề bảo toàn các lực”. Ông đã nêu lên được “tổng các lực căng và các hoạt lực trong một hệ bao giờ cũng không đổi”.

Tiếp đến ông thực hhieenjkhaor sát và đưa ra nhiều kết luận chuẩn xác, làm tiền đề phát triển sau này. Ví dụ: “Khi có giao thoa ánh sáng, năng lượng của nó không bị tiêu hủy tại chỗ mà chỉ được phân bố lại, nó chỉ bị giảm khi sóng ánh sáng bị hấp thụ và khi đó nó chuyển thành các dạng năng lượng khắc như hóa năng hay nhiệt năng”.

Ngày nay định luật bảo toàn năng lượng và chuyển hóa năng lượng được các nhà khoa học nghiên cứu và hoàn thiện hơn. Và họ khẳng định rằng khoong một quá trình vật lý nào xảy ra mà phá hủy được 2 định luật này.

Ví dụ, với vật đen tuyệt đối, Fphản xạ = Ftruyền qua = 0, thì:

Bài 60: Định Luật Bảo Toàn Năng Lượng

+ Qua TN, nhận biết được trong các thiết bị làm biến đổi năng lượng, phần lớn năng lượng thu được cuối cùng bao giớ cũng nhỏ hơn phần năng lượng cung cấp cho thiết bị lúc ban đầu, năng lượng không tự sinh ra.

+ Phát hiện được sự xuất hiện một dạng năng lượng náo đó bị giảm đi. Thừa nhận phần năng lượng bị giảm đi bằng phần năng lượng mới xuất hiện.

+ Phát biểu được định luật bảo toàn năng lượng và vận dụng được định luật để giải thích hoặc dự đoán sự biến đổi của một số hiện tượng.

+ Thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng và ngược lại.

+ Thiết bị biến đổi thế năng thành động năng và ngược lại.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ

+ Đọc to câu hỏi trước lớp sau đó gọi HS trình bày kiến thức.

+ Câu 1: Làm thế nào ta có thể nhận biết một vật mang năng lượng?

+ Câu 2: Nêu các quá trình chuyển hóa năng lượng trong chiếc xe đạp, máy nổ, bóng đèn,…?

+ Gọi 1 HS khác nhận xét câu trả lời của bạn.

+ Nhận xét và đánh giá câu trả lời của các em.

Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới

+ Mở bài giống như trong sách giáo khoa trang 157.

Hoạt động 3: Tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng trong các hiện tượng cơ, nhiệt, điện

+ Yêu cầu đại diện nhóm rút ra kết luận chung và ghi chép cẩn thận.

Hoạt động 4: Tìm hiểu sự biến đổi cơ năng thành điện năng và ngược lại. Hao hụt cơ năng

+ Treo tranh hình 60.2 SGK để HS quan sát sau đó phân tích cho HS nắm về nguyên tắc hoạt động của chúng.

+ Sau đó rút ra kết luận về hiện tượng hao hụt này chứ không làm thí nghiệm.

+ Yêu cầu các em ghi chép kết luận cẩn thận.

Hoạt động 5: Tìm hiểu định luật bảo toàn năng lượng

+ Yêu cầu 1 HS phát biểu định luật này sau đó cho các em ghi chép cẩn thận.

+ Nói lên tầm quan trọng và ý nghĩa của định luật này trong thực tế.

Hoạt động 6: Tìm hiểu phần vận dụng kiến thức

+ Nhận xét câu trả lời của các em. Nhấn mạnh lại tầm quan trọng của định luật này.

Hoạt động 7: Củng cố kiến thức và dặn dò

+ Yêu cầu 1 HS đọc phần ghi nhớ và phần “có thể em chưa biết”

+ Yêu cầu các em về học bài và đọc trước bài tiếp theo và đặc biệt là ôn tập để chuẩn bị thi HKII.

+ Chú ý lắng nghe GV đọc câu hỏi để chuẩn bị trả lời câu hỏi.

+ Nhận xét câu trả lời của bạn.

+ Chú ý lắng nghe.

+ Chú ý lắng nghe.

+ Quan sát giáo viên thí nghiệm, chú ý những lời giải thích của GV.

+ Rút ra kết luận chung theo hướng dẫn của GV.

+ Quan sát tranh và chú ý lắng nghe GV phân tích để trả lời câu hỏi.

+ Ghi chép kết luận vào trong vở bài học.

+ Ghi chép cẩn thận kết luận.

+ Ghi chép cẩn thận định luật.

+ Chú ý lắng nghe.

+ Cá nhân trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV.

+ Đọc phần ghi nhớ và phần “có thể em chưa biết”.

+ Ghi chú vào trong vở bài học.

Bài 60: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN NĂNG LƯỢNG I. SỰ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG TRONG CÁC HIỆN TƯỢNG CƠ, NHIỆT, ĐIỆN 1. Biến đổi thế năng thành động năng và ngược lại. Hao hụt cơ năng

+ Từ A đến C: Thế năng biến đổi thành động năng.

+ Từ C đến B: Động năng biến đổi thành thế năng.

+ Thế năng của viên bi ở A lớn hơn thế năng của viên bi ở B.

+ C3: Viên bi không thể có thêm nhiều năng lượng hơn thế năng mà ta đã cung cấp cho nó lúc ban đầu. Ngoài cơ năng còn có nhiệt năng xuất hiện do ma sát.

Kết luận 1: Trong các hiện tượng tự nhiên, thường có sự biến đổi giữa động năng và thế năng, cơ năng luôn luôn giảm. Phần cơ năng hao hụt đi đã chuyển hóa thành nhiệt năng.

2. Biến đổi cơ năng thành điện năng và ngược lại. Hao hụt cơ năng

+ C4: Trong máy phát điện: Cơ năng biến đổi thành điện năng. Trong động cơ điện: Điện năng biến đổi thành cơ năng.

II. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN NĂNG LƯỢNG

Năng lượng không tự sinh ra hoặc tự mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, hoặc truyền từ vật này sang vật khác.

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Bài viết khác

Định Luật Bảo Toàn Động Lượng

Động lượng p của một vật là một véc tơ cùng hướng với vận tốc và được xác định bởi công thức:

Khi một lực F không đổi tác dụng lên một vật trong khoảng thời gian Δt thì tích véc tơ F.Δt được định nghĩa là xung lượng của lực F trong khoảng thời gian Δt ấy.

Đơn vị xung lượng của lực là N.s

Tác dụng xung lượng của lực

Ý nghĩa: Khi lực đủ mạnh tác dụng lên vật trong một khoảng thời gian hữu hạn sẽ làm động lượng của vật biến thiên.

Phát biểu định luật bảo toàn động lượng

Một hệ nhiều vật được gọi là cô lập khi không có ngoại lực tác dụng lên hệ hoặc nếu có thì các ngoại lực ấy cân bằng nhau.

Trong hệ cô lập chỉ có nội lực tương tác giữa các vật trong hệ trực đối nhau từng đôi một.

Định luật bảo toàn động lượng của hệ cô lập

Động lượng của một hệ cô lập là một đại lượng bảo toàn:

m1v1 (véc tơ) và m2v2 (véc tơ) là động lượng của vật 1 và vật 2 trước tương tác

m1v1′ (véc tơ) và m2v2′ (véc tơ) là động lượng của vật 1 và vật 2 sau tương tác

Xét một vật khối lượng m1, chuyển động trên một mặt phẳng ngang với vận tốc v1 (véc tơ) đến va chạm vào một vật có khối lượng m2 đang đứng yên. Sau va chạm hai vật nhập làm một và cùng chuyển động với vận tốc v (véc tơ). Theo định luật bảo toàn động lượng ta có:

Chuyển động bằng phản lực

Trong một hệ kín đứng yên, nếu có một phần của hệ chuyển động theo một hướng, thì phần còn lại của hệ phải chuyển động theo hướng ngược lại. Chuyển động theo nguyên tắc như trên được gọi là chuyển động bằng phản lực. Ví dụ: Sự giật lùi của súng khi bắn, chuyển động của máy bay phản lực, tên lửa…

Dạng bài tập bảo toàn động lượng

Tìm độ lớn của động lượng

Bài 1: Một vật có m = 55kg thả mình rơi tự do từ vị trí cách mặt nước 4m. Sau khi chạm mặt nước 0,5s thì dừng lại, g = 9,8m/s². Tìm lực cản do nước tác dụng lên vật đó?

Hướng dẫn giải:

Bài 2. Một tên lửa khối lượng tổng cộng mo = 70tấn đang bay với v o = 200m/s đối với trái đất thì tức thời phụt ra lượng khí m 2 = 5 tấn, v 2 = 450m/s đối với tên lửa. Tính Vận tốc tên lửa sau khi phút khí ra?

Hướng dẫn giải:

Theo định luật bảo toàn động lượng ta có:

Chúng tôi luôn sẵn sàng đem lại những giá trị tốt đẹp cho cộng đồng!

Định Luật Bảo Toàn Năng Lượng Và Ví Dụ Giải Thích

Năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi mà nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác. Đây được coi là định luật cơ bản của vật lý học.

Công thức định luật bảo toàn năng lượng

Ví dụ định luật bảo toàn năng lượng

Nếu thả một hòn bi từ trên cao xuống một cái chén thì năng lượng của hòn bi là thế năng hấp dẫn, rơi vào chén và chuyển động quanh thành chén là động năng, đồng thời phát ra tiếng động là âm năng. Ngoài ra bi còn ma sát với thành chén tạo ra nhiệt năng, vậy ta có thể thấy từ một dạng năng lượng là thế năng đã chuyển hóa thành ba dạng năng lượng như đã nêu ở trên.

Năng lượng trong dao động cơ được gọi là cơ năng. Cơ năng bằng tổng động năng và thế năng. Trong một hệ kín cơ năng không đổi.

Động năng của một vật là năng lượng có được từ chuyển động của vật đó. Nó được định nghĩa là công cần thực hiện để gia tốc một vật với khối lượng cho trước từ trạng thái nghỉ tới vận tốc hiện thời của vật.

Công thức tính động năng

Động năng của một vật rơi tự do được tính bằng công thức: (W_{d}=frac{1}{2}mv^{2})

Thế năng là một đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng sinh công của vật. Thế năng của một vật rơi tự do được tính bằng công thức: (W_{t}=mgh)

Biểu thức bảo toàn cơ năng

(W=W_{d_{1}}+W_{t_{1}}=W_{d_{2}}+W_{t_{1}}=frac{1}{2}mv_{1}^{2}+mgh_{1}+frac{1}{2}mv_{2}^{2}+mgh_{2})

Dựa vào biểu thức trên ta có thể thấy rằng:

Một vật khi rơi tự do, tại thời điểm thế năng cực đại thì động năng bằng 0. Động năng cực đại thì thế năng bằng 0. Động năng tăng thì thế năng giảm. Động năng giảm thì thế năng tăng, nhưng tổng động năng và thế năng là một đại lượng không đổi.

Bài tập định luật bảo toàn năng lượng

Một vật có m = 10g, rơi tự do tại độ cao 5m, vận tốc rơi 13km/h. Tìm cơ năng biết g= 9.8m/s 2 .

Lời giải:

Áp dụng công thức:

(W =W_{d}+W_{t}=frac{1}{2}mv^{2}+mgh= 554,8 J)

định luật bảo toàn cơ năng

định luật bảo toàn vật chất

sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng

Please follow and like us: