Viết tắt của Compact Disc-Recordable drive, có nghĩa là ổ ghi đĩa CD. Nhưng bây giờ, người ta quen dùng CD-R để chỉ loại đĩa CDROM (Compact Disc-Read-Only Memory, đĩa CD bộ nhớ chỉ có thể đọc) chỉ có thể ghi dữ liệu một lần.
■ CD-RW: CD-ReWritable disc là loại đĩa CD-ROM có thể ghi rồi xóa và ghi lại nhiều lần. Đĩa CD-RW phải đạt tiêu chuẩn ghi xóa 1.000 lần trở lên.
Tốc độ ghi và đọc của ổ CD-R/CD-RW được tính bằng x (mỗi x tương đương 150KB/s). Vậy nếu ổ CD ghi 52x thì tương đương tốc độ đọc là 7.800KB/s và của CDRW là 32x thì tương đương 4.800KB/s. Chữ x viết thường dùng cho CD, trong khi đó đối với DVD thì tốc độ lại được ký hiệu với X (chữ X viết hoa) và tốc độ của 1X = 1,38 MBps. Như vậy 1 X bằng 9x.
■ Version: Phiên bản của một chương trình ứng dụng, một phần mềm… Người dùng thường thấy ghi là phần mềm ABC 1.0 hoặc XYZ 2.1 có nghĩa là phần mền ABC đang ở version (phiên bản) 1.0. Còn phần mềm XYZ thì đã ở phiên bản 2.1 và trước nó có thể là các phiên bản 1.0 rồi 2.0. Về lý thuyết thì phiên bản sau thường tối ưu hơn phiên bản trước, có nhiều tính năng hơn để phục vụ người dùng. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người dùng không cần phiên bản sau vì nó nặng nề hơn, những tính năng mới đối với họ là không cần thiết. Có thể từ phiên bản cũ cập nhật lên phiên bản mới hoặc sử dụng phiên bản mới mà không cần biết tới phiên bản cũ.
viết tắt của Graphical User Interface: Được dịch là giao diện đồ hoạ dành cho người sử dụng. Với giao diện dòng lệnh, người dùng phải tiếp xúc và thao tác với máy tính bằng cách gõ phím để thực hiện tuần tự từng lệnh một, vừa khó khăn đối với người không thông thạo tiếng Anh, vừa phải nhớ các lệnh khá phiền phức. Với giao diện đồ hoạ, các file, thư mục, chương trình… được biểu thị bằng những hình ảnh, thường là các biểu tượng nhỏ như ngày nay chúng ta gặp trong môi trường Windows XP. Nhờ vậy, người dùng dễ thao tác hơn, khỏi phải nhớ đường dẫn, nhớ địa chỉ như trước mà chỉ đơn giản là bấm chuột vào biểu tượng để ra lệnh thực hiện. và cũng nhờ đơn giản hoá việc thực hiện mà sử dụng máy tính ngày càng dễ dàng hơn từ em bé đến cụ già chứ không phải chỉ giới hạn trong những chuyên gia như ngày trước.
■ Adobe Flash (trước đây là Macromedia flash) hay gọi ngắn gọn là Flash. Là từ dùng để chỉ chương trình sáng tạo đa phương tiện (multimedia) và phần mềm để hiển thị chúng Macromedia flash player. Flash dùng kỹ thuật đồ họa vectơ và đồ họa điểm ( raster graphics). Ngoài ra Flash còn có một ngôn ngữ văn lệnh riêng gọi là ActionScript và có khả năng truyền và tải luồng âm thanh hoặc hình ảnh. Đúng ra thì từ Macromedia Flash nên được dùng để chỉ chương trình tạo ra các tập tin Flash. Còn từ Flash Player nên được dành để chỉ ứng dụng có nhiệm vụ thi hành hay hiển thị các tập tin Flash đó. Tuy vậy, chữ Flash được dùng để chỉ cả hai chương trình nói trên.
■ Ổ đĩa Flash hay còn gọi là ổ đĩa USB Flash là thiết bị lưu trữ dữ liệu sử dụng bộ nhớ flash tích hợp với giao tiếp USB (Universal Serial Bus). Chúng có kích thước nhỏ, nhẹ, có thể tháo lắp và ghi lại được. Dung lượng của các ổ USB flash trên thị trường có thể từ 32 MB trở lên (hiện đã có ổ đĩa dạng này có dung lượng hàng trăm GB. “Ổ USB” là loại thiết bị nhớ không mất dữ liệu khi ngừng cung cấp điện. Ổ USB flash có nhiều ưu điểm hơn hẳn các thiết bị lưu trữ tháo lắp khác, đặc biệt là đĩa mềm. Chúng nhỏ hơn, nhanh hơn, có dung lượng lớn hơn và tin cậy hơn đĩa mềm, do đó ngày nay ổ USB flash đã hoàn toàn thay thế cho các ổ đĩa mềm trong các máy tính cá nhân được sản xuất trong một vài năm gần đây.
■ Storage: Có nghĩa là lưu trữ, tích trữ. Thực ra người ta viết đầy đủ sẽ là Storage Device tức là nói về các thiết bị lưu trữ trong một hệ thống máy tính. Có thể đó là đĩ mềm, đĩa cứng, đĩa CD/DVD, USB Flash Driver…
■ Boot: Hay chính xác hơn là Boot Record: Là bản ghi khởi động, chương trình dùng để khởi động máy tính. Khi ấn nút Power để khởi động máy tính thì một chương trình nằm trong ROM sẽ đọc dữ liệu trong Boot Sector. Chương trình này sẽ tiến hành nạp hệ điều hành rồi chuyển quyền cho hệ điều hành điều khiển các bước kế tiếp. Có thể quy định Boot (khởi động máy tính) từ nhiều thiết bị khác nhau như: Đĩa mềm, đĩa CD, đĩa cứng…
■ Crop: Là cắt hoặc xén. Trong các ứng dụng đa phương tiện như video, hình kỹ thuật số, nhạc số… thì crop là gọt bỏ bớt những khoảng thừa hoặc cắt lấy một đoạn nhỏ để minh họa cho các chương trình khác.
■ Cut and Paste: Nghĩa là cắt và dán. Động tác dịch chuyển và sao chép một đoạn dữ liệu từ nơi này đến nơi khác.
■ Default: Mặc nhiên, mặc định. Đó là việc mà một thuộc tính, một điều kiện, một giá trị hay một tùy chọn được thừa nhận là đúng là hẳn nhiên lựa chọn nó trong điều kiện chưa có gì tường minh. Ví dụ như chọn font chữ trong MS Word là Times New Roman và kích cỡ là 14 rồi bấm nút Default để mặc định cho nó. Sau này, mỗi khi chạy MS Word, người dùng sẽ luôn luôn bắt đầu với font chữ này cho đến khi thay đổi font khác.
■ Install: Cài đặt, khởi tạo. Thông thường thì một hệ thống máy tính bao gồm các thiết bị phần cứng và phần mềm được cài đặt để hoạt động. Việc cài đặt phải bắt đầu từ hệ điều hành. Sau khi cài đặt hệ điều hành xong thì cài thêm một số phần mềm khác tùy theo nhu cầu sử dụng.
■ Remove: Gỡ bỏ. Thuật ngữ này không ngầm chỉ gỡ một thiết bị, một phần cứng khỏi hệ thống máy tính mà thường là mang ý nghĩa việc gỡ bỏ một phần mềm đã được cài đặt vào hệ thống.
■ Hiden: Ẩn – là thuộc tính được quy định cho file, thư mục… Nó không bị xóa bỏ đi nhưng không hiển thị trong môi trường bình thường của hệ điều hành. Quy định thuộc tính ẩn là một trong những cách bảo mật cho dữ liệu, tránh bị người khác xóa nhầm làm mất đi những dữ liệu quan trọng. Đặc biệt là những file hệ thống mà bị xóa bỏ thì máy tính sẽ bị trục trặc ngay.
■ Bộ Office và Open Office: Từ Office có nghĩa là văn phòng. Nhưng khi nói “bộ Office” thì người ta muốn nói về những phần mềm của hãng Microsoft có mục đích phục cụ công tác văn phòng. Các phần mềm thuộc bộ Office thông dụng nhất là: Word-soạn thảo văn bản; Excel – Bảng tính; Access – Quản lí dữ liệu; Power Point – Trình chiếu… Open Office cũng là bộ phần mềm phục vụ cho công tác văn phòng. Nhưng, Open Office là phần mềm mã nguồn mở và miễn phí. Không cần phải tốn tiền mua để sử dụng như bộ Office của hãng Microsoft.
■ Modem: Viết tắt của Modulator/Demodulator là thiết bị giúp chuyển dữ liệu của máy tính qua đường dây điện thoại. Nó biến dữ liệu số hóa từ máy tính thành tín hiệu analog để truyền tin. Đến với thiết bị nhận nó lại chuyển tín hiệu analog trở thành kỹ thuật số để hiển thị trên máy tính khác. Hiện nay băng thông rộng đang trở nên phổ biến do vậy modem đã dần lui về “dĩ vãng”.
■ Enable: Tạo khả năng, cho phép. Là việc cho phép thực hiện chức năng nào đó đối với máy tính. Trái nghĩa của nó là disable tức là vô hiệu hóa, hủy bỏ việc được phép thực hiện
■ Magnify: Khuyếch đại, phóng đại. Trong đồ họa máy tính là cách tăng lên bằng một hệ số chung cho các kích thước của một hình ảnh. Nhiều chương trình phần mềm trang bị công cụ magnify hình đôi kính, bấm vào công cụ này để phóng lớn hình ảnh hoặc ký tự cho dễ xem đối với người thị lực kém.
viết tắt của Three Dimentional hiểu nôm na là ba chiều. Thực ra đầy đủ phải là 3D computer graphic là những hình họa hiển thị trên máy tính với không gian 3 chiều. Khác biệt với hình họa phẳng 2D. Từ đó thêm nhiều thuật ngữ khác với 3D như: 3D Area: Vùng 3 chiều; 3D bar: Thanh 3 chiều; 3D effect: Hiệu ứng 3 chiều; 3D style: Kiểu (dáng) 3 chiều…
■ Overclock: Viết tắt là OC, là một thuật ngữ trong giới phần cứng nhằm diễn tả một trạng thái của thiết bị có tốc độ xử lý hiện tại vượt quá quy định của nhà sản xuất. Mục đích của việc Overclock là nhằm tăng hiệu suất xử lý của các thiết bị phần cứng. Làm sao lại có thể Overclock? Vì nhà sản xuất bao giờ cũng hạ thấp hiệu suất quy định xuống dưới mức tối đa theo tính toán để bảo đảm tính ổn định của thiết bị trong mọi hoàn cảnh. Việc Overclock có thể làm cho hệ thống kém ổn định hơn và giảm bớt tuổi thọ của thiết bị. OC rất đa dạng: OC card màn hình, OC RAM, OC monitor, OC chuột, OC card sound,… Tuy vậy, OC CPU là thông dụng nhất.
S.M.A.R.T (viết rời, có dấu chấm, hổng phải “smart” – thông minh) là viết tắt từ thuật ngữ tiếng Anh : Self-Monitoring Analysis and Reporting Technology (ổ đĩa cứng có tích hợp kỹ thuật tự kiểm tra, phân tích và báo cáo các trục trặc). Khi phát hiện ra các dấu hiệu hư hỏng, nó sẽ phát cảnh báo. Có thể là các thông báo của BIOS trên màn hình lúc khởi động máy tính, hoặc thông qua một phần mềm chẩn đoán có khả năng truy cập thông tin S.M.A.R.T. S.M.A.R.T được phát triển dựa trên kỹ thuật Predictive Failure Analysis (phân tích sự cố dự báo trước, PFA) của hãng IBM.
■ Slide Show: Là một từ ghép trong đó + Slide: có nghĩa là trượt nhẹ nhàng hoặc bản kính dương của đèn chiếu… + Show: Sự bày tỏ, trình bày, trình diễn… Ghép hai từ lại với nhau thì trong tin học được hiểu là “Trình chiếu”. Một file với nhiều hình ảnh, ký tự, lồng ghép bên trong có thể là nhạc nền… Lần lượt được tự động trình bày từng khung hình một từ đầu đến cuối và có thể lặp lại vô hạn. Thường gặp nhất của việc trình chiếu là các file được tạo bởi Powerpoint định dạng ppt; file flash… Một từ khác cũng có thể hiểu “Trình chiếu” là Presentation.
■ Partition – Phân vùng ổ đĩa (cứng). Mỗi máy tính thường được gắn một hoặc vài ổ đĩa cứng làm nơi lưu trữ dữ liệu. Thông thường thì chỉ một ổ đĩa cứng mà thôi. Thế nhưng trong môi trường hệ điều hành chúng ta có thể thấy nhiều ổ đĩa cứng ký hiệu C; D; E; F… Thực ra đó là một ổ đĩa cứng về mặt vật lý, được chia thành nhiều phân vùng (partition) về mặt logic. Phân vùng ổ đĩa C thường là nơi cài đặt hệ điều hành và các phần mềm tiện ích. Các phân vùng còn lại thường chứa dữ liệu. Mỗi khi hệ điều hành bị trục trặc, không khắc phục được thì phải định dạng (format) lại phân vùng ổ đĩa C, cài lại hệ điều hành, mọi dữ liệu cũ trên ổ C sẽ mất sạch. Đó là lý do chính tại sao người ta phải tạo nhiều phân vùng khác nhau trên 1 ổ đĩa cứng duy nhất.
■ Symbol: theo nghĩa thông thường thì đó là ký hiệu, là vật tượng trưng. Nhưng trong môi trường tin học, đặc biệt là soạn thảo văn bản với MS-Word thì Symbol được hiểu là những ký tự đặc biệt. Ví dụ như đồng bảng Anh; đồng Euro, những ký tự Hy Lạp; La Mã… không hề có trên bàn phím do vậy không gõ để thể hiện trên văn bản được mà phải dùng hộp Symbol rồi bấm chuột lựa chọn ký tự phù hợp đưa vào văn bản.
■ Delete: Xóa bỏ, có thể là một ký tự, một file, một thư mục… ngược lại là Undelete. Đối với hệ điều hành Windows khi đã xóa bỏ khỏi thùng rác tái sinh (Recycle Bin) thì cần phải có một phần mềm để phục hồi và thao tác đó được gọi là Restore.
■ Access: Truy cập, truy nhập là thao tác để tiếp cận với nguồn dữ liệu mà máy tính đang quản lý. Sự truy cập có thể là trực tiếp tại một máy tính hoặc gián tiếp thông qua mạng máy tính.
+ Access key: Phím truy cập.
+ Access permission: quyền được truy cập (để phân biệt với sự truy cập trái phép).
+Accessibility: Khả năng truy cập rộng rãi.
■ Active Window: Cửa sổ hiện hành. Đối với hệ điều hành đa nhiệm, người dùng có thể cùng một lúc mở nhiều chương trình ứng dụng khác nhau như vừa nghe nhạc vưà gõ văn bản… Mỗi chương trình sẽ được mở với một cửa sổ riêng biệt. Cửa sổ hiện hành là cửa sổ đang được chọn hay đang làm việc. Tương tự như vậy thì Active Document là tài liệu hiện hành; Active Object là đối tượng hiện hành….
■ Boot: Khởi động. Khi ấn nút Power cấp điện nguồn cho máy tính thì máy bắt đầu khởi động, có thể quy định cho máy khởi động từ một thiết bị nào đó như: đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa CD… Quá trình khởi động hoàn tất thì hệ điều hành mới được nạp đầy đủ để bắt đầu làm việc.
+ Boot Disk: Là đĩa khởi động.
+ Boot Drive: Là ổ đĩa khởi động.
■ Custom: Nếu theo nghĩa thông thường thì đó là phong tục, tục lệ. Nhưng trong thuật ngữ tin học thì Custom/Customize lại có nghĩa là tùy biến. Khả năng để ngỏ cho người dùng chỉnh sửa các chức năng của một phần mềm, một ứng dụng nào đó theo ý thích, theo khả năng, mục đích sử dụng…
+ Custom Installation: Cài đặt tùy biến.
+ Custom setup: Thiết lập tùy biến.
+ Customzable: Có thể tùy biến.
(Sưu tầm)