Test Dns Là Gì / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

User Acceptance Testing Là Gì ? 11 Vấn Đề Của Uat Acceptance Test Là Gì

Rate this post

1. UAT là gì?

UAT – Kiểm thử chấp nhận của người dùng có nghĩa là kiểm thử xem phần mềm đã thỏa mãn tất cả yêu cầu của khách hàng và khách hàng chấp nhận sản phẩm (và trả tiền thanh toán hợp đồng). Hay không?Cụ thể hơn UAT trả lời cho những câu hỏi sau:

“Cái mình làm ra có phải là cái User muốn không?””User có cảm thấy nội dung ghi trong website là cái họ đang tìm?””User có thấy dễ catch up khi lần đầu vào website của mình không? Hoặc là sau 1 tháng không vào website với nhiều thay đổi?””User có thấy benefit website mang lại xứng đáng so với công sức, tiền bạc, thời gian và cả thông tin mà họ cung cấp cho mình không?””User có dễ dàng hiểu và xử lý vấn đề khi gặp lỗi không?””User có cảm thấy UI hợp với ý họ, giúp họ tập trung vào content và công việc cần làm?””Bạn có đang giúp User tiết kiệm các bước làm việc khi họ đã quen với system?”UAT thực hiện khi nào?Đây thường là bước cuối cùng trước khi sản phẩm được đưa ra hoạt động hoặc trước khi phân phối sản phẩm phải được chấp nhận. UAT được thực hiện sau khi bản thân sản phẩm được kiểm tra kỹ lưỡng (tức là sau khi kiếm thử hệ thống ).

Đang xem: User acceptance testing là gì

User Acceptance Testing Là Gì ? 11 Vấn Đề Của Uat Acceptance Test Là Gì 3

3. Ai là người thực hiện UAT?

Người dùng hoặc khách hàng

Đây có thể là người đang mua sản phẩm (trong trường hợp phần mềm thương mại) hoặc người đã có một phần mềm tùy chỉnh được xây dựng thông qua nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hoặc người dùng cuối nếu phần mềm được cung cấp cho họ trước thời gian.

4. Quy trình thực hiện UAT?

4.1. Điều kiện tiên quyết

a. Tiêu chuẩn chấp nhận là những tiêu chí được đặt ra để đánh giá sản phầm chấp nhận được hay không?b. Xác định phạm vi tham gia của đội QA. Vài trò của đội QA có thể là :

Không tham gia vào quá trình kiểm thử chấp nhận – điều này thường rất hiếm xảy raTrợ giúp trong quá trình kiểm thử chấp nhận– phổ biến nhất: thường đội QA sẽ tham gia vào việc hỗ trợ người dùng về cách sử dụng ứng dụng và ở chế độ chờ để đảm bảo khi người dùng gặp bất kỳ khó khăn nào có thể trợ giúp kịp thời. Hoặc trong một số trường hợp, ngoài việc chờ và hỗ trợ, đội QA sẽ ghi nhận phản hồi của khách hàng, báo cáo lỗi nếu có trong khi người dùng thực hiện kiểm thử trên môi trường thực tế.Thực hiện UAT và kết quả hiện tại: trong trường hợp này, người dùng sẽ chỉ ra những điểm mà họ muốn đánh giá và bản báo cáo đánh giá sẽ do đội QA thực hiện. Sau khi quá trình kiểm thử chấp nhận được kết thúc, kết quả được trình bày cho khách hàng / người dùng và họ sẽ đưa ra quyết định về việc liệu những kết quả này đã đủ và phù hợp với mong đợi của họ để chấp nhận sản phẩm này hay chưa?

4.2. Lập kế hoạch thực hiện UAT

Kế hoạch kiểm thử chấp nhận cũng tương tự việc lập kế hoạch kiểm thử bình thường cho giai đoạn kiểm thử hệ thống, thường thì chúng được thực hiện song song.Tất cả các yếu tố: ngày thực hiện, môi trường, người tạo, phương thức giao tiếp, vai trò, trách nhiệm, các mẫu, kết quả, phân tích kết quả,…đều được xem xét và đưa vào một kế hoạch kiểm thử chấp nhận.4.3. Thiết kế kiểm thử chấp nhậnNhững tiêu chuẩn chấp nhận được áp dụng tại giai đoạn nàyDựa trên các tiêu chí, đội QA sẽ cung cấp cho họ những người sử dụng một danh sách các trường hợp kiểm thử chấp nhận. Các trường hợp kiểm thử của UAT cũng giống như các trường hợp của kiểm thử hệ thống..Ví dụ:

4.3. Thực hiển kiểm thử chấp nhận

Thông thường, UAT thực hiện trong một phòng họp: người dùng, PM, đại diện nhóm QA ngồi chung với nhau trong một hoặc hai ngày và làm việc thông qua tất cả các trường hợp kiểm thử chấp nhận.

Hoặc trong trường hợp đội QA thực hiện các bài kiểm tra sẽ thực hiện các trường hợp kiểm thử trên AUT.

Sau khi tất cả các trường hợp kiểm thử được thực hiện và có kết quả thì sẽ đưa ra quyết định chấp nhận hay không? Đây cũng gọi là quyết định Go / No-Go một cách phổ biến hơn. Nếu người dùng hài lòng thì đó là Go, nếu không thì đó là No-go.

Qúa trình kiểm thử chấp nhận kết thúc, khi người dùng đưa ra quyết định chấp nhận đối với sản phầm.

5. Những điểm quan trọng trong kiểm thử chấp nhận

Kiểm thử chấp nhận xác định xem tất cả những chức năng chính đều hoạt động tốt. chứ không chú trọng đến các trang, các trường, các button,… Nếu người dùng tìm thấy bug ở những chức năng chính thì QA sẽ phải xem xét lại testcase, tìm hiểu,,nguyên nhân tại sao xảy ra bug đó.Đây cũng là cơ hội để tìm thấy lỗi còn tồn tại trong hệ thốngKiểm thử chấp nhận được chia làm hai loại: thử nghiệm Alpha và BetaHầu hết trong một dự án phát triển phần mềm thường thì UAT được thực hiện trong môi trường đảm bảo chất lượng nếu không có môi trường dàn dựng hoặc môi trường UAT

Dns, Dns Lookup Là Gì?

Khi lướt web, bạn sẽ thường bắt gặp 3 từ DNS, rồi những câu hỏi như DNS Google là bao nhiêu, DNS chống tên miền độc hại là gì, DNS nào giúp vào Facebook, các trang web bị chặn, vượt tường lửa? Ngay cả khi đang tìm cách tăng tốc mạng, giải pháp vẫn là thay đổi DNS.

Vậy thực chất DNS là gì? Nó đóng vai trò gì và tại sao bạn nên quan tâm? Bên cạnh DNS, có nhiều khái niệm bổ sung, một trong số đó là DNS Lookup. Và trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cả khái niệm DNS và Tra cứu DNS cũng như cách thức hoạt động của DNS và một phần nhỏ của DNS là D (Domain).

1. DNS là gì?

DNS là Domain Name Resolution System, viết tắt của Domain Name Servers, nó “dịch” tên miền Internet và tên máy chủ lưu trữ thành địa chỉ IP (có thể hiểu là máy chủ và thiết bị mạng) và ngược lại. Trên Internet, DNS tự động chuyển đổi các tên miền mà chúng ta gõ trên thanh địa chỉ của trình duyệt web thành địa chỉ IP.

2. DNS hoạt động như thế nào?

Trước khi Start, sẽ thật tuyệt nếu chúng ta biết những điều cơ bản về cách hoạt động của DNS. Khi nhập URL, một địa chỉ web như chúng tôi URL này cần được biên dịch thành một địa chỉ IP kỹ thuật số mà máy chủ web và bộ định tuyến Internet có thể hiểu được. Ví dụ, bạn nhập địa chỉ sharenhanh.com nó sẽ được máy chủ DNS biên dịch thành địa chỉ 65.182.110.189.

Chúng ta đều biết rằng số lượng các trang web trên Internet ngày nay là không giới hạn. Và mỗi trang web có thể có nhiều tên miền phụ, và việc ghi nhớ địa chỉ IP tương ứng của các trang web đó lại càng không thể. Đây là lý do chính để chúng ta sử dụng tên miền – Domain thay vì nhập địa chỉ IP của website vào trình duyệt (trong giới công nghệ cũng sử dụng thuật ngữ bí danh để nói về miền).

Ngoài kia, có rất nhiều hệ thống đang hoạt động hết công suất để phân giải tên miền qua địa chỉ IP và truyền dữ liệu lại cho người dùng, đó chính là DNS. Khi bạn nhập chúng tôi vào thanh địa chỉ của trình duyệt, tất cả nội dung, hình ảnh, văn bản … trên trang Webmaster sẽ được hiển thị cho chúng tôi. Và đó là quá trình làm việc DNS – Hệ thống tên miền.

Qua đó, bạn có thể hình dung cơ chế hoạt động của DNS là phân phối và truyền tải thông tin, dữ liệu chứa thông tin trùng khớp từ tên miền đến địa chỉ IP tương ứng của website.

Như đã đề cập ở trên, miền và miền con còn được gọi là bí danh. Hệ thống máy chủ, nơi lưu trữ thông tin về địa chỉ và các bí danh khác nhau, được gọi là Máy chủ định danh. Và có hai loại máy chủ chính phục vụ Hệ thống tên miền:

Máy chủ gốc: chứa thông tin về TLD (phần mở rộng tên miền).

Máy chủ khác Xử lý thông tin chính về miền, miền con.

Để dễ hiểu hơn, chúng ta cùng đi qua một ví dụ cụ thể.

Ví dụ 01:

xyz chứa com.

abc đặt trụ sở tại xyz.com.

Nếu bạn thêm tên miền phụ qwe vào abc.xyz.com:

qwe sẽ thuộc về abc.xyz.com

Để đặt địa chỉ thành qwe, hệ thống Dịch vụ hệ thống tên miền sẽ phải đối phó với những điều sau:

3. Tên miền (trong DNS) là gì?

Đây là tên miền của một trang web nào đó. Ví dụ:

Tất cả các tên miền trên đều là Tên miền của các trang web tương ứng. Về mặt lý thuyết, cấu trúc chung của một miền sẽ là:

Phía trong http là giao thức kết nối, www hoặc là không có www đã World Wide Web, tên miền là tên miền (tất nhiên !!!) vẫn ltd là cái đuôi – Tên miền cấp cao. Các đuôi bao gồm:

* .com (giao dịch thương mại – các tổ chức, công ty thương mại …)

* .org (Giao dịch phi lợi nhuận – Các tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động vì cộng đồng, nghiên cứu khoa học …)

* .mạng lưới (thương mại – giống như 1)

* .gov (chính quyền – tổ chức chính phủ)

* .edu (giáo dục – mục đích giáo dục)

Và với nhu cầu ngày càng cao của người dùng, hiện nay có rất nhiều loại phần mở rộng tên miền (theo khu vực địa lý) như:

Trước đây, muốn truy cập vào một trang web nào đó, chúng ta phải nhập đầy đủ chúng tôi . Nhưng sau này, các nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ đã cho phép chuyển trực tiếp chúng tôi trong khoảng chúng tôi . Đây có thể coi là một bước phát triển vượt bậc, vừa giúp người dùng tiết kiệm thời gian, vừa giúp khả năng SEO của website tốt hơn (theo ý kiến ​​của nhiều người). Khi mua một tên miền nào đó, chúng ta phải chọn tên miền, đuôi (phần tld), và giá chênh lệch tùy thuộc vào tên miền, đuôi miền.

Hãy để tôi giải thích thêm một chút về phần miền này. Ví dụ: URL để truy cập trang web sharenhanh là:

Sau đó ở đây sharenhanh là một phần của Tên miền cấp cao (* .com) và nhiều miền sẽ có các phần bổ sung tên miền phụ bên đi kèm. Ví dụ:

Bạn có thể hiểu ở đây: diễn đàn là một miền phụ của sharenhanh. Hình ảnh thực tế cho bạn dễ hình dung:

4. Cơ chế hoạt động của DNS Lookup

Qua phần trên của bài viết, chắc hẳn các bạn đã hình dung được phần nào về DNS, cách thức hoạt động của DNS… Và quá trình tìm kiếm địa chỉ IP của bất kỳ URL nào, bất kỳ đường dẫn nào trên Internet được gọi là Tra cứu DNS. Hãy tiếp tục với ví dụ tiếp theo.

Ví dụ 02:

Hãy tưởng tượng, trong một hệ thống có 1 máy tính, Laptop. Và mỗi máy tính có một địa chỉ IP riêng, trong trường hợp có thêm một máy tính thứ 11 chứa thông tin, cơ sở dữ liệu về tên bí danh của 10 máy tính còn lại, cũng như địa chỉ IP tương ứng. Người dùng có thể truy cập bất kỳ máy tính nào thông qua địa chỉ IP, tên tài khoản. Cụ thể hơn:

Máy tính A muốn sử dụng máy in kết nối với máy tính B thì máy A sẽ phải kiểm tra cơ sở dữ liệu trên máy tính 11 để tìm ra địa chỉ IP của máy tính B, sau đó máy in được kết nối với máy B. Sau khi lấy được thông tin đó, máy A sẽ chuyển lệnh in đến máy in tại máy tính B.

Trong trường hợp đó, các hành động sau đã diễn ra:

Máy A kết nối với máy tính thứ 11.

Máy A giao tiếp với máy tính B.

Máy A tạo kết nối với máy in – máy đang kết nối với máy tính B.

Bạn tưởng tượng cách thức hoạt động của DNS Lookup tương tự. Tại đây, khi bạn nhấp chuột và truy cập: http://sharenhanh.comThiết bị định tuyến, modem … của bạn sẽ “liên hệ” với dịch vụ DNS để tiến hành phân giải DNS tương ứng. Dịch vụ DNS sẽ tiếp tục liên hệ với Máy chủ gốc và yêu cầu địa chỉ IP của máy chủ chứa phần mở rộng * .com, địa chỉ này sẽ được gửi trở lại dịch vụ DNS. Dịch vụ DNS này sẽ tiếp tục tìm kiếm trong Máy chủ định danh chứa tất cả các địa chỉ miền * .com và hỏi: “Này, có sharenhanh.com không có ở đây “chẳng hạn. Sau khi lấy được địa chỉ IP tương ứng của chúng tôi dịch vụ DNS sẽ trả lại địa chỉ IP cho máy tính, đó là khi nội dung, hình ảnh, văn bản trên trang Webmaster hiển thị trên trình duyệt. Và trong quá trình này, dịch vụ DNS đã gửi ít nhất hai yêu cầu lấy địa chỉ IP của miền.

Giả sử rằng, với trường hợp trên, thay vào đó https://sharenhanh.com công bằng https://forum.sharenhanh.com Hệ thống dịch vụ DNS sẽ phải thêm các yêu cầu bổ sung để tìm diễn đàn tên miền phụ. Hy vọng qua lý thuyết và mô hình trên, bạn đã hiểu được cơ chế hoạt động của Tra cứu DNS.

Chúc may mắn!

(Tham khảo trên Internet)

Tự Do Và Khám Phá: Adhoc Testing Vs Exploratory Testing

1. Adhoc testing

Adhoc testing là một loại kiểm thử không chính thức, với mục đích là tìm các “điểm chết” của hệ thống. Loại kiểm thử này thường không có kế hoạch thực hiện tức là bạn sẽ không cần tuân theo một kỹ thuật thiết kế test design nào để tạo test case cả. Và thực tế là chúng ta cũng sẽ không tạo và làm theo test case nào hết! Do đó, loại kiểm thử này yêu cầu rất cao về mức độ hiểu hệ thống của người thực hiện kiểm thử. Và tester sẽ thực hiện kiểm thử ứng dụng một cách ngẫu nhiên các trường hợp mà không sử dụng một tài liệu test case hay mô tả nghiệp vụ nào.

Adhoc testing không yêu cầu các tài liệu, kế hoạch hay quy trình. Vì mục đích của loại kiểm thử này là tìm lỗi thông qua hướng tiếp cận ngẫu nhiên, vì không dựa theo bất kỳ tài liệu nào, nên các lỗi tìm thấy sẽ không được ánh xạ tới các test case tương ứng như bình thường. Vì thế mà đôi khi sẽ rất khó để tái hiện lại lỗi.

Khi nào thì sử dụng Adhoc testing?

Adhoc testing có thể được thực hiện khi có một thời gian giới hạn nào đó cho các kiểm thử phức tạp. Thông thường Adhoc testing được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc thực thi kiểm thử theo đúng quy trình. Nếu như có thời gian, thì có thể hoàn thành thực hiện Adhoc testing cho hệ thống. Adhoc testing sẽ hiệu quả hơn nếu người thực thi kiểm thử có kiến thức tốt về hệ thống đó.

Thực hiện Adhoc testing hiệu quả:

* Nắm chắc nghiệp vụ

Yếu tố then chốt quyết định phần lớn hiệu quả trong Adhoc testing đó là việc người thực thi kiểm thử hiểu nghiệp vụ của hệ thống đến đâu. Do đó, khi quyết định thực hiện Adhoc testing thì cần phải chắc chắc được rằng bạn đã thông suốt về các ngõ ngách của hệ thống, ứng dụng. Điều này giúp bạn có thể dễ dàng thực hiện được những trường hợp thực tế nhất, và có thể đoán được các vùng có khả năng xảy ra lỗi nhiều nhất.

* Kiểm tra các module chính

Cần xác định các chức năng quan trọng chính của hệ thống là đối tượng tập trung của Adhoc testing. Vì sao lại thế, đơn giản thôi vì chức năng chính quan trọng chính là cái mà người dùng sẽ sử dụng và tương tác nhiều nhất, thế mà lại để lọt lỗi trên đó thì sẽ là điều khó mà chấp nhận được! 😀

* Lưu lại các defect

Tất cả các lỗi tìm được từ Adhoc testing đều cần phải được lưu lại và gửi cho team dev để fix bug. Các lỗi hợp lệ cần được viết bổ sung và thêm vào trong bộ test case. Cái này thường là do viết test case thiếu, chưa bao phủ được các trường hợp.

Các defect tìm được này chính là những bài học kinh nghiệm, cần phải được xem xét và đánh giá nghiêm túc, rút kinh nghiệm cho các vòng test sau hay những trường hợp, sản phẩm có tính năng tương tự.

2. Exploratory testing

Exploratory testing, bao gồm các hoạt động khám phá, tìm hiểu và học hỏi. Chủ yếu nhấn mạnh vào khả năng kiểm thử tự do, đi kèm với trách nhiệm của người kiểm thử. Trong Exploratory testing, các test case cũng không được tạo ra khi tiến hành kiểm thử. Tuy nhiên là ta có thể ghi ra một vài ý tưởng chính sẽ được thực hiện trước khi bắt tay vào làm. Exploratory testing tập trung vào việc thăm dò khám phá ứng dụng hơn việc thực thi dựa trên các hoạt động như các loại kiểm thử khác.

* Ưu điểm

Loại kiểm thử này sẽ rất hữu ích trong trường hợp các tài liệu yêu cầu chưa được cung cấp đầy đủ hoặc có rất ít thông tin.

Tìm ra được các lỗi nhỏ mà có thể bị bỏ qua bởi các kỹ thuật kiểm thử khác

Mở rộng khả năng tưởng tượng các tình huống bằng cách thực hiện nhiều hơn các trường hợp kiểm thử.

Đi sâu vào các phần chức năng nhỏ nhất của ứng dụng và bao phủ được các yêu cầu chức năng

Loại kiểm thử này bao phủ được nhiều loại kiểm thử và nhiều loại các kịch bản và trường hợp kiểm thử khác nhau.

Khuyến khích sự sáng tạo và khả năng phán đoán

Có thể tạo ra các ý tưởng mới trong quá trình thực hiện kiểm thử.

* Nhược điểm

Loại kiểm thử này phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của người thực hiện kiểm thử

Do đó, sẽ dễ bị hạn chế bởi vùng kiến thức của tester

Không phù hợp với dự án có nhiều thời gian cho việc thực thi kiểm thử.

Khi nào thì thực hiện Exploratory testing?

Có thể thực hiện Exploratory testing nếu như:

Nhóm kiểm thử có những tester nhiều kinh nghiệm

Early iteration is required (Dự án có yêu cầu lặp sớm)

Đây là một ứng dụng quan trọng

Hoặc có những tester mới tham gia vào nhóm.

3. So sánh nho nhỏ giữa Adhoc testing và Exploratory testing

Adhoc testing Exploratory testing

Bạn cần phải hiểu và nắm được ứng dụng trước khi thực hiện Adhoc testing. Với Exploratory testing thì bạn sẽ tìm hiểu ứng dụng trong khi thực hiện test.

Với Adhoc testing, tài liệu không phải là yếu tố quan trọng cần thiết, Adhoc testing được thực hiện bình thường mà không cần tài liệu đặc tả cụ thể nào. Ngược lại, với Exploratory testing, tài liệu là một yếu tố cần thiết để ghi lại chi tiết các thông tin trong khi thực hiện kiểm thử.

Adhoc được thực hiện để nâng cao mức độ hoàn thiện hướng tới sự hoàn hảo của việc kiểm thử ứng dụng. Exploratory testing thiên về hướng học hỏi, tìm hiểu ứng dụng hơn.

Người thực hiện Adhoc testing cần có kiến thức về quy trình thực hiện khi thực hiện kiểm thử. Với Exploratory testing thì từ đây sẽ giúp cho người thực thi có kiến thức về ứng dụng thông qua các kết quả test.

https://www.softwaretestingclass.com/difference-between-adhoc-testing-and-exploratory-testing

https://www.guru99.com/adhoc-testing.html

https://www.guru99.com/exploratory-testing.html

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Tìm Hiểu Về Dns? Dns Lookup Là Gì?

Chắc hẳn các bạn đều đã nghe đến từ DNS – Domain Name System rồi đúng không? Trong bài viết này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về thuật ngữ DNS Lookup – hiểu nôm na là tra cứu, tìm kiếm thông tin cơ bản về DNS.

1. Domain (trong DNS) là gì?

Đây chính là tên miền của 1 website nào đó. Ví dụ:

* chúng tôi

* chúng tôi

* chúng tôi

Tất cả những tên miền trên chính là Domain của website tương ứng. Xét về mặt lý thuyết, cấu trúc chung của 1 domain sẽ là:

* http://www.domainname.tld

Trong đó http là giao thức kết nối, www hoặc không có www là World Wide Web, domainname là tên miền (tất nhiên rồi!!!) còn ltd là đuôi – top-level domain. Các đuôi gồm có:

* *.com (commercial organizations – các tổ chức, công ty thương mại…)

* *.org (non-profit organizations – tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động vì cộng đồng, nghiên cứu khoa học…)

* *.net (commercial – tương tự như cái 1)

* *.gov (government – các tổ chức chính phủ)

* *.edu (educational – mục đích giáo dục)

* *.mil (military – quân sự)

* *.int (international – quốc tế)

Và với nhu cầu của người sử dụng ngày càng tăng, hiện nay đã có thêm rất nhiều loại đuôi tên miền (theo khu vực địa lý) như:

* *.asia (Châu Á)

* *.us (Mỹ)

* *.in (Ấn Độ)

* *.ca (Canada)

Và các loại TLD thuộc về thể loại, ví dụ:

* *.tv (chia sẻ, stream video)

* *.me (cá nhân)

DNS là gì?

Trước kia, muốn truy cập vào 1 website nào đó thì bắt buộc chúng ta phải nhập đầy đủ chúng tôi Nhưng sau này, các nhà cung cấp dịch vụ hosting đã cho phép chuyển trực tiếp chúng tôi về chúng tôi Đây có thể coi là 1 sự phát triển lớn, vừa giúp người dùng tiết kiệm thời gian, và giúp cho khả năng SEO của website cũng tốt hơn (theo ý kiến của nhiều người). Khi tiến hành mua 1 domain nào đó, chúng ta bắt buộc phải chọn phần tên miền, đuôi (phần tld), và giá cả cũng chênh lệch phụ thuộc vào tên miền, đuôi domain.

* http://www.quantrimang.com.com

* Hoặc http://quantrimang.com

Ở đây thì quantrimang là 1 phần của top-level domain (*.com), và nhiều domain sẽ có thêm phần subdomain phụ đi kèm. Ví dụ:

* chúng tôi

Các bạn có thể hiểu ở đây: forum chính là 1 sub-domain của quantrimang. Ảnh thực tế cho các bạn dễ hình dung:

2. DNS là gì?

Mời các bạn tham khảo bài viết để có khái niệm cơ bản về DNS:

Chúng ta đều biết rằng, số lượng website ngày nay trên Internet là không có giới hạn. Và mỗi 1 website lại có thể có nhiều sub-domain, và việc nhớ địa chỉ IP tương ứng của các website đó lại càng không thể. Đây là 1 lý do chính để chúng ta dùng tên miền – Domain thay vì nhập địa chỉ IP của website vào trình duyệt (trong giới công nghệ còn dùng thuật ngữ alias để nói về domain).

Ở ngoài kia, có nhiều hệ thống đang làm việc hết công suất để phân giải tên miền qua địa chỉ IP và truyển tải dữ liệu ngược lại cho người sử dụng, đó chính là DNS. Khi bạn nhập chúng tôi vào thanh địa chỉ trên trình duyệt, toàn bộ nội dung, ảnh, text… trên website Quản Trị Mạng sẽ được hiển thị cho chúng ta. Và đó là quá trình hoạt động của DNS – Domain Name System.

Qua đó, các bạn có thể hình dung rằng cơ chế làm việc của DNS là phân phối, truyền tải các thông tin, dữ liệu có chứa thông tin trùng khớp với tên miền tới địa chỉ IP tương ứng của website.

Như đã nói tới ở bên trên, các domain và sub-domain còn được gọi dưới tên alias. Hệ thống máy chủ, server lưu trữ thông tin về địa chỉ và các alias khác nhau được gọi là Name Server. Và có 2 loại server chính phục vụ cho Domain Name System:

* Root Server: chứa thông tin về TLD (phần đuôi domain).

* Server khác xử lý thông tin chính vể domain, sub-domain.

Để dễ hiểu hơn, chúng ta sẽ đi qua ví dụ cụ thể.

Ví dụ 01:

Trong trường hợp chúng tôi thì Root Server sẽ chứa thông tin về xyz là 1 dạng đuôi (*.com), bên cạnh đó thì một số Name Server sẽ chứa dữ liệu về địa chỉ chúng tôi Từ khi bạn quản lý và lưu trữ chúng tôi địa chỉ này có thể nằm trên Name Server này hoặc khác. Và nếu bạn thêm 1 sub-domain vào chúng tôi thì địa chỉ mới này lại có thể giống hoặc khác nhau so với dữ liệu trên Name Server (tùy thuộc vào server mà bạn đang lưu trữ). “Mối quan hệ” lằng nhằng này có thể dễ hiểu hơn qua sơ đồ bên dưới:

* xyz có chứa com.

* abc nằm trong chúng tôi

Nếu bạn thêm sub-domain qwe vào chúng tôi

* qwe sẽ thuộc về chúng tôi

Để thiết lập địa chỉ đến qwe, hệ thống Domain Name System Service sẽ phải giải quyết một số việc sau đây:

* .com

* chúng tôi

* chúng tôi

* chúng tôi

3. Cơ chế làm việc của DNS Lookup:

Qua phần trên của bài viết, chắc hẳn bạn đã hình dung phần nào về DNS, cách làm việc của DNS… Và quá trình tìm kiếm địa chỉ IP của bất kỳ URL, đường dẫn nào trên Internet đều được gọi là DNS Lookup. Chúng ta hãy tiếp tục với ví dụ tiếp theo.

Ví dụ 02:

Hãy hình dung, trong 1 hệ thống có 1 chiếc máy tính, laptop. Và mỗi 1 máy tính đều có 1 địa chỉ IP riêng biệt, trường hợp có thêm chiếc máy tính thứ 11 có chứa thông tin, cơ sở dữ liệu về tên alias của 10 chiếc máy tính kia, cũng như địa chỉ IP tương ứng. Người dùng có thể truy cập đến bất kỳ máy tính nào qua địa chỉ IP, tên tài khoản. Cụ thể hơn:

* Máy tính A muốn dùng máy in được kết nối ở máy tính B thì máy A sẽ phải kiểm tra cơ sở dữ liệu trên chiếc máy tính thứ 11 để biết được địa chỉ IP của máy tính B, sau đó máy in được kết nối ở máy B. Sau khi có được những thông tin đó, thì máy A sẽ chuyển lệnh in đến máy in ở máy tính B.

Trong trường hợp đó, có những hành động sau đã diễn ra:

1. Máy A kết nối tới máy tính thứ 11.

2. Máy A liên lạc tới máy tính B.

3. Máy A tạo kết nối tới máy in – đang kết nối với máy tính B.