Tệp Là Gì Tin 10 / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Tin Học 10 Bài 11: Tệp Và Quản Lí Tệp

Tóm tắt lý thuyết

Để tổ chức thông tin lưu trên bộ nhớ ngoài, người ta sử dụng tệp ( File) và thư mục ( Directory/ Folder).

a. Tệp và đặt tên tệp

a.1. Tệp

Tệp, còn được gọi là tập tin, là một tập hợp các thông tin ghi trên bộ nhớ ngoài, tạo thành một đơn vị lưu trữ do hệ điều hành quản lí. Mỗi tệp có một tên để truy cập.

a.2. Đặt tên tệp

Tên tệp được đặt theo quy định riêng của từng hệ điều hành.

Ví dụ 1: Trong các hệ điều hành Windows của Microsoft:

Tên tệp không quá 255 kí tự, thường gồm hai phần: phần tên (Name) và phần mở rộng (còn gọi là phần đuôi – Extention) và được phân cách nhau bằng dấu chấm “.”;

Phần mở rộng của tên tệp không nhất thiết phải có và được hệ điều hành sử dụng để phân loại tệp;

Không được dùng các kí tự sau trong tên tệp: / : *? ” < > |.

Ví dụ 2:Trong hệ điều hành MS DOS, tên tệp có một số quy định như:

Phần tên không quá 8 kí tự, phần mở rộng có thể có hoặc không, nếu có thì không được quá ba kí tự;

Tên tệp không được chứa dấu cách.

1. ABCD

2. Abcde

3. CT1.PAS

4. DATA.IN

5. AB.CDEF

6. My Documents

Nhận xét ví dụ 3:

Các tên tệp 1 đến 4 là hợp lệ trong MS DOS và Windows, các tên còn lại chỉ hợp lệ trong Windows.

Chú ý: Trong MS DOS và Windows không phân biệt chữ hoa và chữ thường khi đặt tên tệp.

Một số phần mở rộng thường được sử dụng với ý nghĩa riêng.

a.3. Một số loại tệp

b. Thư mục

b. 1. Khái niệm

b.2. Các loại thư mục

Mỗi đĩa có một thư mục được tạo tự động, gọi là thư mục gốc.

Trong mỗi thư mục, có thể tạo các thư mục khác, chúng được gọi là thư mục con.

Thư mục chứa thư mục con được gọi là thư mục mẹ.

Ngoại trừ thư mục gốc, mọi thư mục đều phải được đặt tên. Tên thư mục được đặt theo quy cách đặt phần tên của tên tệp. Như vậy, mỗi thư mục có thể chứa tệp và thư mục con.

Với tổ chức thư mục, ta có thể đặt cùng một tên cho các tệp (hay thư mục) khác nhau nhưng các tệp (hay thư mục) đó phải ở những thư mục khác nhau.

Có thể hình dung cấu trúc thư mục như một cây, mà mỗi thư mục là một cành, mỗi tệp là một lá. Lá phải thuộc về một cành nào đó. Mỗi cành ngoài lá có thể có các cành con.

Ví dụ 5: Ta có sơ đồ dạng cây các thư mục và các tệp như hình 1 dưới đây, trong đó tên đóng khung là tên thư mục.

Giải thích sơ đồ hình 1 ở trên:

Sơ đồ bên trái mô tả thư mục gốc chứa thư mục con với tên là PASCAL và tệp AUTOEXEC.BAT.

Trong thư mục con PASCAL lại có thư mục con BAITAP và hai tệp là BGIDEMO.PAS và BTO.PAS.

Trong thư mục con BAITAP lại có ba tệp là BT1.PAS, BT2.PAS và BT3.PAS.

Sơ đồ bên phải mô tả thư mục TRUONG THPT TO HIEU được tạo ra trong Windows, trong đó có ba thư mục con KHOI 10, KHOI 11 và KHOI 12, mỗi thư mục con chứa hai tệp.

b.3. Đường dẫn

[Tên ổ đĩa]< Thư mục 1 >…< Thư mục n >

Để chỉ rõ chính xác vị trí một tệp nào đó, người ta chỉ rõ đường dẫn đến tệp đó. Đường dẫn bao gồm:

Tên địa chỉ ổ đĩa, chứa đĩa có tệp cần tìm, nó được phân cách với đường dẫn bởi dấu hai chấm (:) và đi liền với thư mục gốc. Nếu tệp nằm trên đĩa của ổ hiện thời thì không cần có tên ổ đĩa.

Thư mục n là thư mục trực tiếp chứa tệp cần tìm.

Vì vậy, muốn chỉ định một tệp nào đấy, ta chỉ cần ghép tệp đó với tên đường dẫn. Một đường dẫn có cả tên ổ đĩa được gọi là đường dẫn đầy đủ của tệp.

Ví dụ 6: C:TRUONG THPT TO HIEUKHOI 1010A

a. Khái niệm

Hệ thống quản lí tệp là một thành phần của hệ điều hành, có nhiệm vụ tổ chức thông tin trên bộ nhớ ngoài, cung cấp các dịch vụ để người dùng có thể dễ dàng thực hiện việc đọc/ghi thông tin trên bộ nhớ ngoài và đảm bảo cho các chương trình đang hoạt động trong hệ thống có thể đồng thời truy cập tới các tệp.

b. Đặc trưng

Hệ thống quản lí tệp có một số đặc trưng sau:

Đảm bảo tốc độ truy cập thông tin cao, làm cho hiệu suất chung của hệ thống không bị phụ thuộc nhiều vào tốc độ của thiết bị ngoại vi;

Độc lập giữa thông tin và phương tiện mang thông tin;

Độc lập giữa phương pháp lưu trữ và phương pháp xử lí;

Sử dụng bộ nhớ ngoài một cách hiệu quả;

Tổ chức bảo vệ thông tin giúp hạn chế ảnh hưởng của các lỗi kĩ thuật hoặc chương trình.

Hệ quản lí tệp cho phép người dùng thực hiện một số phép xử lí như: Tạo thư mục, đổi tên, xóa, sao chép, di chuyển tệp/thư mục, xem nội dung thư mục, tìm kiếm tệp/thư mục,…

Để tạo điều kiện thuận tiện cho việc truy cập nội dung tệp, xem, sửa đổi, in,… hệ thống cho phép gắn kết chương trình xử lí với từng loại tệp.

Ví dụ 7: Trong hệ điều hành Windows, người dùng chỉ cần kích hoạt trực tiếp vào tệp, hệ thống sẽ tự động mở chương trình tương ứng đã gắn kết. Chẳng hạn, khi kích hoạt một tệp đuôi .DOC thì Windows sẽ khởi động Microsoft Word để làm việc với nó.

Với các thao tác quản lí tệp thường dùng như sao chép, di chuyển, xóa,… hệ thống cung cấp một số cách thực hiện khác nhau đảm bảo thuận tiện tối đa cho người dùng.

Lý Thuyết: Tệp Và Quản Lí Tệp Trang 64 Sgk Tin Học 10

* Phần tên không quá 8 kí tự, phần mở rộng có thể có hoặc không, nếu có thì không được quá 3 kí tự. Tên tệp không được chứa dấu cách; …

Trong các hệ điều hành Windows của hãng Microsoft:

* Tên tệp không quá 255 kí tự, thường gồm hai phần: phần tên (Name) và phần mở rộng (còn gọi là phần đuôi – Extention) và được phân cách nhau bằng dấu chấm (.);

* Phần mở rộng của tên tệp không nhất thiết phải có và được hệ điều hành sử dụng để phân loại tệp;

Ví dụ về tên tệp trong hệ điều hành MS-DOS và Windows:

1. TINHOC

2. ABCD

3. chúng tôi

4. chúng tôi

5. AB.CDEF

6. My Computer

Các tên tệp 1 đến 4 là hợp lệ trong MS-DOS và Windows, các tên còn lại chỉ hợp lệ trong Windows.

Chú ý: – Trong hệ điều hành MS-DOS và Windows, tên tệp không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Ví dụ, các tên tệp chúng tôi và chúng tôi là tương đương nhau.

– Một số phần mở rộng thường được sử dụng làm dấu hiệu phân biệt các tệp mang một ý nghĩa riêng nào đó, ví dụ:

DOC – Tệp văn bản do hệ soạn thảo văn bản Microsoft Word tạo ra.

XLS – Tệp dữ liệu do bảng tính Excel tạo ra.

PAS – Tệp chương trình nguồn viết bằng ngôn ngữ Pascal;

JPG – Tệp dữ liệu ảnh;

MP3 – Tệp chứa âm thanh;

EXE – Tệp tin chương trình;

HTML – Tệp siêu văn bản.

Hệ điều hành MS – DOS và Windows cho phép sử dụng các kí hiệu đặc biệt để làm kí hiệu gộp như dấu * (thay thế cho một nhóm kí tự trong tên tệp kể từ vị trí của dấu *) và dấu chấm hỏi (?) (thay thế cho một kí tự tuỳ ý trong tên tệp). Ví dụ, khi viết:

^PAS : chỉ tất cả các tệp có tên bất kỳ và phần mở rộng PAS.

*;* : Chỉ tất cả các tệp

A*.DOC : chỉ tất cả các tệp có đuôi DOC và bắt đầu bằng kí tự A

TA??.EXE: chỉ tất cả các tệp có phần mở rộng EXE mà phần chính dài 4 kí tự, trong đó có 2 kí tự đầu là TA.

– Dung lượng lưu trữ trong tệp được gọi là kichs thước tệp và được tính theo đơn vị byte. Ngoài tên tệp, kích thước, hệ điều hành còn quản lý thêm các thông số khác về tệp như ngày tháng và giờ phút tạo ra tệp hay thời điểm của lần sửa đổi cuối cùng.

b) Thư mục và đường dẫn

Nếu chúng ta lưu quá nhiều tệp trên đĩa theo lối tuyến tính thì hệ điều hành và người sử dụng sẽ mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm một tệp trên đĩa, việc xử lí sẽ bị khó khăn và chậm. Vì thế, hệ điều hành làm việc trên các tệp được bố trí theo một cấu trúc phân cấp (cấu trúc cây). Việc cập nhật một tệp cho trước nào đó sẽ phụ thuộc chặt chẽ vào việc định vị chính xác vị trí của nó trong một thư mục tổng thể. Vì thế ta đưa ra các khái niệm:

i) Thư mục

Thư mục gốc là thư mục tự động tạo ra khi tiến hành khởi tạo đĩa đó. Trong mỗi thư mục, có thể tạo,các thư mục khác, chúng được gọi là thư mục con. Thư mục chứa thư mục con gọi là thư mục mẹ. Do vậy, mỗi thư mục có thể chứa tệp và thư mục con.

Mọi thư mục phải có tên, ngoại trừ thư mục gốc. Tên thư mục thường đặt theo quy cách đặt phần tên của tên tệp.

Ví dụ, KHOI 10, KHOI 11, KHOI 12 là tên các thư mục.

Chú ý – Không có các thư mục con cùng cấp trùng tên nhau (chẳng hạn, các thư mục: KHOI 10, KHOI 11, KHOI 12 là cùng cấp).

Thư mục con có thể trùng tên với thư mục mẹ của nó.

Hai tệp tin chứa trong một thư mục thì không có tên trùng nhau, nhưng khác thư mục thì có thể.

Một tệp tin phải chứa trong một thư mục nhưng không chứa đồng thời trong hai thư mục con cùng cấp.

Ta có sơ đồ dạng cây các tệp và thư mục phân bố trên một ổ đĩa nào đấy, trong đó các thư mục được đóng khung:

ii) Đường dẫn .

Để chỉ rõ chính xác vị trí một tệp nào đấy, người ta chỉ rõ đường dẫn đến tệp đó. Đường dần bao gồm:

Trong đó: – Tên đĩa chỉ ổ đĩa, chứa đĩa có tệp cần tìm, nó được phân cách với đường dẫn bởi dấu hai chấm (:) và đi liền với thư mục gốc. Nếu tệp nằm trên đĩa của ổ hiện thời thì không cần có tên ổ đĩa.

– Thư mục n là thư mục trực tiếp chứa tệp cần tìm.

Vì vậy, muốn chỉ định một tệp nào đấy, ta chi cần ghép tệp đó với tên đường dẫn. Một đường dẫn có cả tên ổ đĩa được gọi là đường dẫn đầy đủ của tệp.

Ví dụ, C:TRUONG THPT TO HIEUKHOI 1010A

2. Hệ thống quản lí tệp

– Hệ thống quản lí tệp là có nhiệm vụ tổ chức thông tin trên bộ nhớ ngoài, cung cấp các dịch vụ để người dùng có thể dễ dàng thực hiện việc đọc/ghi thông tin trên bộ nhớ ngoài và đảm bảo cho các chương trình đang hoạt động trong hệ thống có thể đồng thời truy cập tới các tệp.

– Một số đặc trưng của hệ thống quản lí tệp:

* Đảm bảo tốc độ truy cập thông tin cao, làm cho hiệu suất chung của hệ thống không bị phụ thuộc nhiều vào tốc độ của thiết bị ngoại vi;

* Độc lập giữa thông tin và phương tiện mang thông tin;

* Độc lập giữa phương pháp lưu trữ và phương pháp xử lí;

* Sử dụng bộ nhớ ngoài một cách hiệu quả;

* Tổ chức bảo vệ thông tin giúp hạn chế ánh hưởng của các lỗi kĩ thuật hoặc chương trình.

– Hệ quản lí tệp cho phép người dùng thực hiện một số phép xử lí như: tạo thư mục, đổi tên, xoá, sao chép, di chuyển tệp/thư mục, xem nội dung thư mục, tìm kiếm tệp/thư mục…

– Hệ thống cho phép gắn kết chương trình xử lí với từng loại tệp (phân loại theo phần mở rộng) giúp cho việc truy cập nội dung tệp, xem, sửa đổi, in… được thuận tiện.

Ví dụ, trong hệ điểu hành Windows, người dùng chỉ cần kích đúp chuột lên biểu tương hoặc tên tệp, hệ thống sẽ tự động mở chương trình tương ứng đã gắn kết, còn khi kích đúp chuột lên một tệp có phần mở rộng là .DOC thì Windows sẽ khởi động Microsoft Word để làm việc với nó.

chúng tôi

Tệp .Xlsm Là Gì Và Làm Cách Nào Để Mở Tệp?

Tệp XLSM là hỗ trợ macro bảng tính được tạo bởi Microsoft Excel, một chương trình bảng tính được sử dụng rộng rãi đi kèm với mọi phiên bản của bộ Microsoft Office. Nó chứa các bảng tính của các ô được sắp xếp theo hàng và cột cũng như được nhúng macro được lập trình bằng ngôn ngữ Visual Basic for Application (VBA). Các tệp XLSM được lưu ở định dạng Open XML được giới thiệu trong Microsoft Office 2007.

Thông tin thêm

Các tệp XLSM là .XLSX tập tin, nhưng với macro được kích hoạt. Macro là một tính năng hữu ích có chức năng như một kịch bản, cho phép người dùng tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp lại. Excel được tải với hàng trăm macro nhưng bạn cũng có thể ghi lại các macro của riêng mình, bao gồm các tổ hợp phím và nhấp chuột để thực hiện một hành động cụ thể và chỉnh sửa chúng để thực hiện các thay đổi nhỏ. Một số ví dụ về chức năng macro bao gồm định dạng dữ liệu trong một cột được chọn của bảng tính hoặc áp dụng các phương trình toán học cụ thể cho dữ liệu.

Các tệp XLSM có thể được mở bằng Excel 2007 trở lên hoặc bằng các phiên bản Excel trước đó có hỗ trợ thành phần Open XML. Vì lý do bảo mật, Excel không bật macro theo mặc định. Ngoài ra, Excel sẽ không thực thi các macro trong tệp XLSX, ngay cả khi chúng chứa mã macro. Đầu tiên chúng phải được lưu dưới dạng tệp XLSM.

Bạn có thể mở tệp XLSM bằng các ứng dụng bảng tính khác như Corel Quattro Pro và MobiSystems OfficeSuite Pro. Google Sheets (có sẵn trong Google Drive) cũng hỗ trợ các tệp XLSM thông qua Chế độ tương thích Office.

Sql — Tệp Ndf Là Gì?

Từ Tệp và Kiến trúc Filegroups

Tệp dữ liệu thứ cấp 

Các tệp dữ liệu thứ cấp tạo nên tất cả các tệp dữ liệu, trừ tệp dữ liệu chính. Một số cơ sở dữ liệu có thể không có bất kỳ tệp dữ liệu thứ cấp nào, trong khi các cơ sở dữ liệu khác có một số tệp dữ liệu thứ cấp. Phần mở rộng tên tệp được đề xuất cho các tệp dữ liệu thứ cấp là .ndf. 

Cũng từ phần mở rộng tệp NDF – Tệp dữ liệu thứ cấp của Microsoft SQL Server

Xem Hiểu tệp và nhóm tệp

Các tệp dữ liệu thứ cấp là tùy chọn, là do người dùng định nghĩa và lưu trữ dữ liệu người dùng . Các tập tin thứ cấp có thể được sử dụng để truyền bá dữ liệu trên nhiều đĩa bằng cách đặt mỗi tệp trên một ổ đĩa khác nhau . Ngoài ra, nếu cơ sở dữ liệu vượt quá kích thước tối đa cho một Windows tập tin, bạn có thể sử dụng tập tin dữ liệu thứ cấp để cơ sở dữ liệu có thể tiếp tục phát triển.

Phần mở rộng tên tệp được đề xuất cho các tệp dữ liệu thứ cấp là .ndf.

/

Ví dụ: ba tệp, chúng tôi chúng tôi và chúng tôi có thể là được tạo trên ba ổ đĩa, tương ứng và được gán cho filegroup fgroup1. Một bảng có thể là được tạo cụ thể trên filegroup nhóm1. Truy vấn dữ liệu từ bảng sẽ được trải đều trên ba đĩa; điều này sẽ cải thiện hiệu suất . Cải thiện hiệu suất tương tự có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một tệp duy nhất được tạo trên một RAID (mảng dự phòng của đĩa độc lập) được đặt . Tuy nhiên, các tệp và filegroup cho phép bạn dễ dàng thêm tập tin mới vào đĩa mới.