Tên Miền Dns Là Gì / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Dns Là Gì? Trỏ Dns Domain Tên Miền Là Gì, Hướng Dẫn Trỏ Dns Từ Zonedns

Nguyễn Trọng Giảng

10/07/2019, 02:13 pm

2,053

Hệ thống phân giải tên miền (hay được viết tắt là DNS do tên tiếng Anh Domain Name System) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên Internet.

Hệ thống phân giải tên miền (DNS) về căn bản là một hệ thống giúp cho việc chuyển đổi các tên miền mà con người dễ ghi nhớ (dạng ký tự, ví dụ chúng tôi sang địa chỉ IP vật lý (dạng số, ví dụ 123.11.5.19) tương ứng của tên miền đó. DNS giúp liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị trên Internet.

Phép so sánh thường được sử dụng để giải thích cho DNS là, nó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại”, có khả năng tìm kiếm và dịch tên miền thành địa chỉ IP. Ví dụ, chúng tôi dịch thành 208.77.188.166. Tên miền Internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP, là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

Hệ thống phân giải tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật.

Nhìn chung, Hệ thống phân giải tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng, Hệ thống phân giải tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS.

Mỗi website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL: Uniform Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(IPv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình “dịch” tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ “IP” thành “tên” và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ “tên”, không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).

+ Nguyên tắc làm việc DNS

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (Internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.

Hiểu theo cách đơn giản nhất là: Trỏ domain hay còn được gọi là trỏ tên miền là hành động bạn đăng nhập vào phần quản lý của domain (thông tin này sẽ được bên bán domain cung cấp cho bạn) để thực hiện cấu hình nó sao cho khi người dùng gõ tên domain này sẽ được tự động chuyển tới một địa chỉ hosting chứa website của bạn. Nó giúp bạn liên kết giữa tên miền và hosting chứa cái web của bạn.

B2. Chọn tên miền mới đăng ký hoặc tên miền cần DNS

B3. Chọn Tạo Record mặc định theo ip + điền ip ấn Tạo Record

Chúc Bạn thành công!

Dns Là Gì? Cách Sử Dụng Và Trỏ Tên Miền Với Các Loại Dns Server

“DNS là gì?” – Thật ra, trong thế giới công nghệ nói chung và thiết kế website nói riêng, kể cả đối với những người học không chuyên sâu về công nghệ thông tin đều đã từng nghe hoặc biết đến cụm từ viết tắt này rồi.

Song tôi cũng khá chắc chắn rằng khi bạn tìm thấy bài viết này, hoặc bạn đang bắt đầu tìm hiểu về khái niệm DNS từ con số 0, hoặc bạn đang “vật lộn” với hàng tá thông tin mơ hồ, “cao siêu” nhưng khó hiểu nhặt nhạnh từ nhiều nguồn khác nhau.

Nhưng đừng quá lo lắng, tôi và bạn sẽ cùng ngồi lại để chia sẻ với nhau “tất tần tật” những thông tin tổng hợp về DNS sau khi bạn mua tên miền cũng như những ảnh hưởng “siêu to khổng lồ” của hệ thống này đối với mạng Internet.

Vậy DNS là gì?

Khái niệm

DNS (Domain Name System) hay hệ thống phân giải tên miền, có thể được giải thích là một hệ thống giúp con người và máy tính có thể “giao tiếp” với nhau một cách dễ dàng hơn (Vì ngôn ngữ giao tiếp của chúng ta là tên và chữ viết, còn máy tính chỉ có thể hiểu được các dãy số mà thôi!) Hệ thống giúp biên dịch tên miền (hostname) thành các dãy số, để máy tính có thể hiểu được.

Mục tiêu

Nhìn chung, mục tiêu của DNS tương đối đơn giản, chỉ là giúp mọi người dễ nhớ hơn những chuỗi số dài, khó hiểu. Cơ mà vai trò của của nó lại rất quan trọng trong thời đại 4.0 – thời đại mà những kết nối ngày càng phát triển. Nó sẽ càng trở nên quan trọng hơn khí IPv6 (Giao thức liên mạng thế hệ 6) trở nên thịnh hành, thay thế IPv4 như 192.168.0.1 bằng một các gì đó như fdf8:82e4::53.

Chức năng của DNS

Domain name system cũng giống như một cuốn danh bạ điện thoại. Nghĩa là thay vì bạn phải nhớ hàng tá số điện thoại với một đống con số, thì bạn chỉ cần nhớ tên của chủ nhân số điện thoại thôi. Mà trong trường hợp, thì số điện thoại sẽ tương ứng với địa chỉ IP của Website, còn tên chủ nhân chính là tên miền của website đó.

Ví dụ, khi bạn gõ “www.google.com” vào trình duyệt, máy chủ DNS sẽ lấy địa chỉ của máy chủ Google là “74.125.236.37”. Sau đó, bạn sẽ thấy trang home của Google tải trang trên trình duyệt mà bạn đang sử dụng. Đó là quá trình phân giải DNS.

À, ngoài ra thì mỗi DNS còn có chức năng ghi nhớ những tên miền mà nó đã phân giải và trong những lần truy cập tới, nó sẽ ưu tiên sử dụng. Đó là lý do mà bạn sử dụng nhiều dịch vụ mạng như research thông tin, xem phim, chơi game giải trí,… nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Cách hoạt động của DNS

DNS hoạt động từng bước theo cấu trúc của nó. Bước đầu là một truy vấn để lấy thông tin được gọi là ” DNS query ” .

Lại quay về với ví dụ tìm kiếm website www.google.com trong web browser nhé!

→ Đầu tiên, DNS server sẽ tìm thông tin phân giải trong file hosts – tức file text trong hệ điều hành, chịu trách nhiệm chuyển hostname thành IP.

Nếu không thấy thông tin, nó sẽ quay về tìm trong cache – bộ nhớ tạm của phần cứng hay phần mềm. Nơi phổ biến nhất thường lưu thông tin này chính là bộ nhớ tạm của trình duyệt và bộ nhớ tạm ISP (Internet Service Providers.

Nếu không nhận được thông tin, bạn sẽ thấy mã bị lỗi hiện lên.

Các loại DNS Server và vai trò

Trên thực tế, có đến tổng cộng khoảng 4 server tham gia vào trong hệ thống phân giải tên miền, bao gồm:

Root Name Servers

Cũng thường được gọi là Name Server. Đây là Server quan trọng nhất trong hệ thống cấp bậc của DNS. Bạn cũng có thể hiểu rằng, Root Name Server chính là một thư viện để định hướng tìm kiếm giúp bạn.

Theo quy trình thực tế, sau khi nhận yêu cầu từ DNS Recursive Resolver, Root Name Server sẽ phản hồi rằng nó cần tìm trong các top-level domain name servers ( TLD Name Servers ) cụ thể nào.

DNS Recursor

Như đã nhắc đến ở trên, “cạ cứng” này đóng vai trò như một nhân viên cần mẫn, nhận nhiệm vụ lấy và trả thông tin về cho trình duyệt để tìm đúng thông tin mà chúng cần. Nói cách khác, DNS Recursor giữ trách nhiệm liên lạc với các Server khác để phản hồi đến trình duyệt người dùng. Tất nhiên là trong quá trình lấy thông tin, đôi khi nó cũng sẽ cần đến sự giúp đỡ của Root DNS Server.

TLD Nameserver

Khi bạn muốn truy cập Google hay Facebook, thường, phần mở rộng của bạn sẽ là “.com” đúng không? Vậy tôi muốn bạn biết rằng, nó chính là một trong các Top-level Domain đấy. Và Server cho loại Top-level domain này gọi là TLD Nameserver. Đây là nhà quản lý toàn bộ hệ thống thông tin của một phần mở rộng tên miền chung.

Theo trình tự, TLD Name Server sẽ phản hồi từ DNS Resolver, sau đó giới thiệu nó cho một Authoritative DNS Server – hay nơi chứa chính thức nguồn dữ liệu của tên miền đó.

Authoritative Nameserver

Khi DNS Resolver tìm thấy Authoritative Nameserver, đó là lúc mà việc phân giải tên miền diễn ra. Mặt khác, Authoritative Name Server có chứa thông tin cho biết tên miền đang gắn với địa chỉ nào. Nó sẽ cung cấp cho Recursive Resolver địa chỉ IP cần thiết tìm thấy trong danh mục những bản ghi của nó.

Sử dụng DNS như thế nào?

Trong phần định nghĩa trên, ta có thể thấy được rằng các DNS Server đều có mối liên hệ với nhau. Đến đây thì nhiều bạn chắc chắn cũng sẽ “tẩu hỏa nhập ma” vì lăn tăn không biết nên sử dụng chúng như thế nào. Để tôi giúp bạn gỡ rối khoản này nhé!

Các Domain name system có tốc độ biên dịch khác nhau, bởi vậy, người dùng có thể tự lựa chọn DNS Server để sử dụng. Hoặc bạn có thể sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ Internet, hoặc dùng Domain Name Server miễn phí hoặc trả phí khác, đều được. Nhưng có một lưu ý là khi sử dụng các DNS Server khác, bắt buộc bạn phải thay đổi trong máy tính của mình.

Các bước thay đổi DNS trong máy tính

1: Chọn Start – Setting – Network Connection

2: Double click vào Local Area Connection, chọn Properties – Internet Protocol (TCP/IP) – Properties

3: Điền thông số DNS Server bạn muốn vào 2 ô “Preferred DNS Server” & “Alternate DNS Server”.

Lưu ý

Các Hacker có thể thông qua DNS để đánh cắp những thông tin cá nhân của bạn. Vậy nên, hãy kiểm tra rõ tên truy cập của các Website, tránh truy cập vào các website giả mạo, các phần mềm không rõ nguồn gốc.

Các loại bản ghi DNS là gì?

A Record

Là DNS Record đơn giản nhất, được sử dụng nhiều nhất để trỏ tên Website tới một địa chỉ IP cụ thể.

Bạn có thể thêm một tên mới, thêm Time to Live ( thời gian tự động tái lại bản ghi ) và Points to ( Trỏ tới IP nào ).

CNAME Record

Là bản ghi đóng vai trò như đặt một hoặc nhiều tên khác cho tên miền chính

Bạn có thể tạo một tên mới, điều chỉnh trỏ tới tên gốc là gì và đặt TTL

MX Record

Là bản ghi chỉ định Server nào quản lý các dịch vụ Email của tên miền đó

Bạn có thể trỏ tên miền đến Mail Server, Đặt mức độ ưu tiên ( Priority ), đặt TTL

TXT Record

Là bản ghi giúp bạn chứa các thông tin định dạng văn bản của tên miền

Bạn có thể thêm host mới, giá trị TXT, TTL, Points to.

AAAA Record

Cùng là A Record, tuy nhiên, AAA Record được sử dụng để trỏ domain đến 1 địa chỉ IPV6 Address

Bạn có thể thêm host mới, IPv6, TTL

NS Record

Là DNS Server Records của tên miền, cho phép bạn chỉ định Name Server cho từng tên miền phụ

Bạn có thể tạo host mới, tên Name Server, TTL

SRV Record

Là bản ghi đặc biệt trong Domain Name System, dùng để xác định chính xác dịch vụ nào chạy port nào

Bạn có thể thêm Priority, Name, Port, Points to,Weight, TTL.

Tại sao DNS dễ bị tấn công?

Quay lại phần Sử dụng DNS như thế nào, bạn có thấy một cảnh báo nhỏ của tôi về độ “mong manh, dễ vỡ” và dễ bị tấn côngkhông? Để tôi lý giải giúp bạn tại sao nhé!

Quá trình tên miền được dịch thành địa chỉ IP, được gọi là phân giải DNS.

Khi ai đó nhập một tên miền nào đó, chẳng hạn www.google.com vào Web Browser, thì trình duyệt lập tức liên hệ với 1 máy chủ tên, để lấy địa chỉ IP tương ứng. Có 2 loại máy chủ tên:

Máy chủ tên có thẩm quyền: Nơi lưu trữ thông tin đầy đủ về một vùng

Máy chủ tên đệ quy: Nơi trả lời các truy vấn DNS cho người dùng Internet, đồng thời lưu trữ kết quả phản hồi của DNS trong một khoảng thời gian.

Vậy thì vấn đề mà chúng ta đang muốn nhấn mạnh, nằm ở bộ máy chủ tên đệ quy.

Khi một máy chủ đệ quy nhận được phản hồi, nó sẽ lưu vào bộ nhớ tạm phản hồi đó, để tăng tốc độ của các truy vấn tiếp theo. Ưu điểm của việc lưu trữ là sẽ giảm số lượng yêu cầu thông tin cần thiết, nhưng đồng thời cũng phát sinh một rủi ro “đáng gờm” là dễ bị tấn công bởi man-in-the-middle, tạm dịch là người trung gian.

Thông quan các màn battle “ngoài sáng trong tối” này, tội phạm mạng sẽ có thể:

Cướp Email

Can thiệp Voice Over IP ( VoIP )

Mạo danh các trang web

Đánh cắp thông tin đăng nhập và mật khẩu

Trích xuất dữ liệu thẻ tín dụng và một số thông tin mật khác

Danh sách DNS phổ biến nhất hiện nay

Google Public DNS Server

Đây là một trong những DNS Server nhanh nhất, và đặc biệt được nhiều người dùng sử dụng nhất. Với DNS Server của Google, bạn sẽ có trải nghiệm duyệt Web tốt hơn, đồng thời độ bảo mật cũng cao hơn.

→ Để sử dụng Google Public DNS Server, hãy thay cấu hình cài đặt hệ thống mạng của bạn bằng địa chỉ IP dưới đây:

Preferred DNS server: 8.8.8.8

Alternate DNS server: 8.8.4.4

OpenDNS

Nếu bạn đang tìm kiếm máy chủ Domain name system công cộng tốt nhất, thậm chí là không có thời gian chết, thì OpenDNS là option bạn không thể bỏ qua. Dựa trên nền tảng đám mây, OpenDNS cũng là một trong các DNS Server nhanh nhất, có lẽ chỉ xếp sau DNS Server của Google. Hệ thống này sẽ bảo vệ tối đa cho máy tính của bạn trước những cuộc tấn công trên mạng Internet.

→ Để sử dụng OpenDNS Server, hãy thay cấu hình cài đặt hệ thống mạng của bạn bằng địa chỉ IP dưới đây:

208.67.222.222

208.67.222.220

Ngoài ra, OpenDNS cũng cung cấp 2 giải pháp miễn phí cho người dùng tuỳ chỉnh bao gồm: OpenDNS Family Shield ( Cấu hình sẵn để chặn nội dung người lớn ) và OpenDNS Home ( đi kèm bộ lọc tuỳ chỉnh, bảo vệ máy tính của bạn khỏi hacker và phishing ).

→ Cấu hình cài đặt hệ thống mạng để sử dụng OpenDNS Family Shield:

Preferred DNS server: 208.67.222.123

Alternate DNS server: 208.67.220.123

Comodo Secure DNS

Là một trong những Public DNS Server tốt nhất Comodo Secure DNS cung cấp trải nghiệm duyệt web “đỉnh” hơn rất nhiều so với những nhà cung cấp dịch vụ Internet “cùi bắp”. Bạn có thể lướt tất cả các trang web một cách dễ dàng và hoàn toàn an toàn mà không cần phải cài đặt bất kỳ phần cứng hoặc chương trình hỗ trợ thứ 3 nào cả!

→ Để sử dụng Comodo Secure DNS, hãy thay cấu hình cài đặt hệ thống mạng của bạn bằng địa chỉ IP dưới đây:

Primary DNS Server: 8.26.56.26

Secondary DNS Server: 8.20.247.20

Tên Miền Là Gì? Tổng Quan Về Tên Miền Cần Phải Nắm

1. Tên miền (Domain) là gì?

Bạn có thể tìm thấy rất nhiều khái niêm về tên miền trên mạng, tuy nhiên để dễ hiểu thì BKNS sẽ tóm gọn như sau:

“Tên miền hay còn gọi là domain, là địa chỉ trang web mà mọi người nhập vào thanh URL của trình duyệt để truy cập vào một website. Tên miền có tác dụng để thay thế 1 địa chỉ IP dài và khó nhớ như: 123.45.67.89 trên internet thành một “Domain Name” hay “Tên Miền” có dạng là chúng tôi .”

Địa chỉ IP 123.30.174.6 có tên miền là chúng tôi .

Hiểu một cách chi tiết thì: Internet là một mạng lưới khổng lồ các máy tính được kết nối với nhau thông qua mạng cáp toàn cầu. Mỗi máy tính trên mạng này có thể “giao tiếp” với các máy tính khác. Để xác định chúng là máy nào, mỗi máy tính được gán một địa chỉ IP. Đó là một chuỗi các số có tác dụng xác định một máy tính cụ thể. Ví dụ địa chỉ IP của BKNS có dạng 123.30.174.6

Một chuỗi các số như thế là quá khó để chúng ta có thể nhớ. Và tên miền đã được phát minh để giải quyết vấn đề này. Khi bạn muốn truy cập một website bất kỳ, bạn không cần phải nhập vào thanh URL một chuỗi số dài theo kiểu “123.30.174.6”; thay vào đó, bạn có thể truy cập nó bằng cách nhập một tên miền dễ nhớ hơn vào thanh địa chỉ của trình duyệt chẳng hạn ” chúng tôi “, ” chúng tôi “,…

Nói một cách đơn giản, nếu trang web của bạn là một ngôi nhà thì tên miền của bạn sẽ là địa chỉ của ngôi nhà đó. Nhưng thay vì sử dụng một chuỗi số khó nhớ thì địa chỉ được đặt tên để dễ nhớ hơn.

2. Tên miền (domain) hoạt động như thế nào?

Để hiểu cách thức hoạt động của tên miền, chúng ta sẽ cùng nhau xem xét những gì xảy ra khi bạn nhập một tên miền vào thanh URL của trình duyệt.

Khi bạn nhập một vào trình duyệt web, trước hết, nó sẽ gửi yêu cầu truy cập đến một mạng lưới máy chủ toàn cầu hình thành Hệ thống tên miền (DNS).

Sau đó, các máy chủ toàn cầu này sẽ tìm kiếm máy chủ có tên được liên kết với domain và chuyển tiếp yêu cầu đến các máy chủ tên đó.

: Nếu trang web của bạn được lưu trữ trên chúng tôi , thì thông tin Name Server của nó sẽ như thế này:

Máy chủ tên miền (Name Server) là máy chủ chứa cơ sở dữ liệu được sử dụng cho việc chuyển đổi địa chỉ IP và tên miền được quản lý bởi công ty cung cấp dịch vụ tên miền. Công ty này sẽ chuyển tiếp yêu cầu truy cập của người dùng đến máy tính nơi trang web được lưu trữ. Máy tính này được gọi là Web Server. Web Server có thể là phần cứng hoặc phần mềm, hoặc cả hai.

Khi là phần cứng, Web Server là một máy tính thực lưu trữ các thành phần cấu thành một website (HTML, CSS, file ảnh,…) và có thể kết nối với mạng internet và phân phát thông tin website tới thiết bị của người dùng cuối.

Khi là phần mềm, Web Server gồm một số thành phần điều khiển cách người dùng web truy cập tới file được lưu trữ trên máy chủ HTTP (HTTP server) – phần mềm hiểu được URL và HTTP.

Bất cứ khi nào trình duyệt cần một dữ liệu được lưu trữ trên Web Server, trình duyệt sẽ gửi request (yêu cầu) thông qua HTTP. Khi một yêu cầu tới đúng web server (phần cứng), HTTP server (phần mềm) gửi tài liệu được yêu cầu trở lại, cũng thông qua HTTP.

3. Tên miền khác với Website và Hosting như thế nào?

Một trang web được tạo thành từ các tệp như HTML, phần mềm xây dựng trang web, hình ảnh,… Nếu website là ngôi nhà, tên miền là địa chỉ thì web hosting là mảnh đất nơi trang web của bạn đặt ở đó. Hosting là không gian trên máy chủ – nơi lưu trữ nội dung trang web.

Để tạo trang web của bạn, bạn cần cả tên miền và web hosting. Tuy nhiên, chúng là hai dịch vụ riêng biệt và bạn có thể mua domain và hosting ở hai công ty khác nhau.

Vậy chúng hoạt động như thế nào nếu bạn mua domain và hosting từ hai công ty riêng biệt?

Đơn giản, bạn chỉ cần chỉnh sửa cài đặt tên miền và nhập thông tin Name Server do công ty lưu trữ web cung cấp. Thông tin Name Server xác định nơi gửi yêu cầu người dùng cho tên miền của bạn.

Chúng tôi khuyên bạn nên mua domain và hosting từ cùng một công ty. Điều này cho phép bạn dễ dàng quản lý chúng trong cùng một tài khoản.

4. Tên miền có những cấp nào ?

Cấp 2: bkns.vn

Cấp 3: bkns.com.vn

Subdomain: chúng tôi bạn có thể tạo vô hạn subdomain miễn phí từ tên miền gốc, số lượng sẽ phụ thuộc vào gói host của nhà cung cấp hosting mà thôi.

5. Tên miền gồm mấy thành phần?

Tên miền gồm 2 thành phần:

Tên: Gồm các chữ cái từ a – z, các số 0 – 9, dấu gạch ngang “-“, tổng số ký từ nhỏ hơn 255. Ngoài ra tên miền các quốc gia có thể sẽ có dấu, như tên miền Tiếng Việt của VN: Tênmiền.vn

Mở rộng (Đuôi) tên miền bắt đầu bằng dấu chấm “.” và bao gồm những phần mở rộng sẽ đề cập đến ngay sau đây.

6. Các loại tên miền

Có rất nhiều loại tên miền với những phần mở rộng khác nhau. Một trong những loại phổ biến nhất là . Có nhiều tuỳ chọn khác như , , , , ,… Tuy nhiên, chúng tôi luôn khuyên bạn nên sử dụng phần mở rộng tên miền .

7. TLD là gì?

TLD (top level domain) là đuôi tên miền (phần mở rộng) nằm sau dấu chấm.

Chẳng hạn như , , và . Nếu để ý, bạn không thể tìm thấy trang web nào không có TLD. Mỗi tên miền đều được tạo thành từ một tên và một TLD.

Có hàng trăm TLD, nhưng những cái phổ biến nhất là , và . Các TLD khác ít được biết đến hơn và chúng tôi không khuyên bạn nên sử dụng chúng. Ví dụ: .edu, .club, .info, .agency,…

TLDs có thể được chia thành hai loại khác:

Nếu bạn sử dụng web lâu dài hoặc có ý định kinh doanh trên web hãy chọn ccTLD hoặc gTLD.

7.1 Tên miền cấp cao nhất của quốc gia – ccTLDs (Country Code Top Level Domain)

Tên miền cấp cao nhất của mã quốc gia (ccTLD) là các tên miền cụ thể theo quốc gia kết thúc bằng phần mở rộng mã quốc gia như cho Anh, cho Ấn Độ, cho Đức và cho Việt Nam. Chúng được sử dụng bởi các trang web muốn nhắm mục tiêu đối tượng ở một quốc gia cụ thể.

7.2 Tên miền cấp cao chung- gTLDs (Generic Top Level Domain)

Tên miền cấp cao chung (gTLDs) là loại tên miền phổ biến nhất. Một trong những lý do chính là vì nó có phần mở rộng .com.

Trong lịch sử, các gTLD phổ biến nhất bao gồm là .com, .edu, .org, .net, .gov, nhưng số gTLDs hiện có đã được mở rộng và kết quả là hiện có hàng trăm gTLDs khác bao gồm .online, .name và

8. Chọn tên miền như thế nào?

Tên miền được đặt theo nguyên tắc:

Tên miền phải được đặt trong phạm vi 63 ký tự bao gồm cả phần mở rộng

Tên miền chỉ gồm các ký tự trong bảng chữ cái (a-z), các số (0-9) và dấu trừ (-)

Không sử dụng ký tự đặc biệt khi đặt tên miền

Không thể bắt đầu hoặc kết thúc tên miền bằng dấu trừ (-)

Chủ động nộp phí duy trì trước khi tên miền hết thời hạn sử dụng, người dùng phải tự chịu trách nhiệm khi tên miền bị mất do hết hạn sử dụng mà không đóng phí

Hiện tại có hơn 350 triệu tên miền đã đăng ký và hàng ngàn lượt đăng ký thêm mỗi ngày. Điều này có nghĩa là tất cả những tên tốt đã hoặc sẽ được đăng ký sớm khiến người dùng mới khó có thể chọn được tên miền ưng ý cho website của họ.

Chọn tên miền có phần mở rộng .com vì đây là loại tên miền phổ biến nhất, dễ nhớ và dễ quảng bá.

Hãy chắc chắn rằng phần tên ngắn và dễ nhớ

Tên miền nên dễ phát âm và đánh vần

Không sử dụng số hoặc dấu gạch nối tránh nhầm lẫn, khó viết sai

Nếu bạn đang phân vân về chọn phần mở rộng cho tên miền, bạn có thể chọn phần này dựa trên ý nghĩa cụ thể của nó. Cụ thể như sau:

9. Ý nghĩa các phần mở rộng của tên miền

Bạn vui lòng xem bài: Ý nghĩa các phần mở rộng của tên miền có thể bạn chưa biết ?

10. Làm thế nào để mua một tên miền?

Cách mua một tên miền rất đơn giản, thường chỉ mất khoảng 5 phút để bạn có được một tên miền ưng ý.

Bạn chỉ cần vào một web bán tên miền chẳng hạn như , chúng tôi kiểm tra tên miền bạn đã chọn có người đăng ký trước đó chưa. Nếu tên miền vẫn còn tồn tại, bạn chọn tiến hành theo các bước được hướng dẫn và thanh toán là xong.

Nhập tên miền bạn muốn mua vào ô “Nhập tên miền cần tra cứu” chọn “KIỂM TRA“.

Chẳng hạn, tôi cần mua một tên miền có dạng ” chúng tôi “, bạn bấm “Kiểm tra” xem đã có ai mua nó chưa?

Khi thử với đuôi tên miền khác tôi nhận thấy tôi có thể mua tên miền với phần tên gacsach kèm đuôi .info/ .org/ .vn/ chúng tôi chúng tôi .edu.vn với phí cài đặt, phí duy trì bạn có thể quan sát trên ảnh.

Để mua tên miền, chọn ” Thêm vào“, tên miền này sẽ được chuyển vào ” Giỏ hàng ” của tôi.

Tiếp tục điền các thông tin theo yêu cầu. Chỉ mất một vài phút, chúng ta sẽ có được một tên miền ưng ý.

Vậy là bạn đã hoàn thành xong việc mua tên miền cho bản thân mình rồi đó!

11. Một số câu hỏi thắc mắc về domain (tên miền)

11.1 Tên miền có bị trùng không ?

Theo nguyên tắc ai đăng ký trước cấp trước, và chỉ có 1 và duy nhất tên miền bao gồm cùng tên và phần mở rộng

Tên có thể giống nhau nhưng khác phần mở rộng (đuôi tên miền) hoặc ngược lại

11.2 Cách chọn tên miền đẹp

Thời đại công nghệ thông tin phát triển cực nhanh như ngày nay thì vấn đề tên miền cực kỳ quan trọng.

Theo quy tắc ai đăng ký trước được cấp trước và phù hợp với chính sách tổ chức quốc tế ICANN hoặc tùy từng quốc gia như Việt Nam là VNNIC

Cách chọn 1 domain đẹp và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Bạn có thể tìm được cách chọn 1 tên miền đẹp ở bài viết sau: của bkns.vn

11.3 Tại sao phải mua domain (tên miền) ?

Như đã đề cập đến bên trên, nếu không có một tên miền riêng thì bạn sẽ phải nhớ địa chỉ IP rất dài để truy cập vào giao thức mạng.

Vậy nên để dễ nhớ, dễ viết hay để làm thương hiệu trên internet thì có một tên miền là một đều hết sức tuyệt vời.

11.4 Số lượng tên miền (domain) có thể mua là bao nhiêu?

Bạn không giới hạn tên miền có thể mua, bạn có thể mua rất nhiều

Tuy nhiên sẽ giới hạn phần mở rộng tên miền, mục đích sử dụng hoặc thương hiệu nổi tiếng phù hợp với chính sách của ICANN ở quốc tế và VNNIC ở Việt Nam.

Bạn không thể dùng tên miền có phần mở rộng chúng tôi để làm shop quần áo được.

11.5 Giá mua một tên miền là bao nhiêu?

Mỗi tên miền có một mức giá đăng ký và duy trì khác nhau, tùy thuộc vào từng nhà đăng ký tên miền và phần mở rộng của tên miền.

11.6 Mua tên miền ở đâu ?

11.7 Cách đăng ký một tên miền tại BKNS

11.8 Có tên miền thì cần thêm gì nữa không?

Nếu chỉ có tên miền không thì vẫn chưa đủ, bạn cần phải và nữa thì tên miền của bạn mới chính thức đi vào hoạt động trên internet. https://www.bkns.vn/hosting.html

11.9 Tên miền phụ (subdomain) là gì?

Tên miền phụ về cơ bản là một tên miền con dưới tên miền chính. Chẳng hạn chúng tôi là tên miền phụ của wpbeginner.com.

Khi bạn đăng ký một tên miền, bạn có quyền tự tạo tên miền phụ cho tên miền đó.

Tên miền con thường được sử dụng bởi các trang web để tạo các trang web con dưới cùng một tên miền. Ví dụ: một trang web kinh doanh có thể tạo một tên miền phụ cho website của họ là chúng tôi hoặc chúng tôi .

11.10 Ai có thể đăng ký tên miền?

Ai cũng có thể đăng ký tên miền. Tuy nhiên, với tên miền quốc gia, có một số quy định đăng ký riêng. Tên miền quốc tế thì không có bất cứ hạn chế nào để đối tượng đăng ký.

11.11 Cá nhân được đăng ký dưới những nhóm tên miền VN nào?

Cá nhân được đăng ký tên miền dưới:

.com.vn; chúng tôi .net.vn; chúng tôi .pro.vn; chúng tôi .name.vn; chúng tôi chúng tôi và một số trường hợp đặc biệt theo tên địa danh nơi họ sống và làm việc.

Dns Là Gì? Cách Thức Hoạt Động Của Hệ Thống Phân Giải Tên Miền

DNS ( Domain Name System – hệ thống phân giải tên miền) là một hệ thống giúp con người và máy tính giao tiếp dễ dàng hơn. Con người sử dụng tên, còn máy tính sử dụng số, DNS chính là một hệ thống giúp biên dịch tên hostname ( tên miền) thành số để máy tính có thể hiểu được. Nó giống như ứng dụng Danh Bạ trên điện thoại của bạn vậy thôi!

Cơ bản, DNS là một hệ thống cơ sở dữ liệu giúp biên dịch tên website thành địa chỉ IP. Thông tin của từng tên miền ứng với địa chỉ IP nào được ghi lại trong một “thư viện danh bạ”, và thư viện này được lưu trên các server tên miền.

Giờ, hãy tìm hiểu cách hoạt động của DNS, nó sẽ giúp bạn hiểu rõ tường tận hơn DNS là gì.

DNS hoạt động như thế nào?

DNS hoạt động theo từng bước theo cấu trúc của DNS. Bước đầu tiên gọi là DNS query, một truy vấn để lấy thông tin.

Chúng tôi sử dụng tình huống tìm kiếm website bằng cách gõ tên miền vào trong web browser (ví dụ, www.google.com). Đầu tiên, DNS server sẽ tìm thông tin phân giải trong filehosts – một file text trong hệ điều hành chịu trách nhiệm chuyển hostname thành địa chỉ IP. Nếu không thấy thông tin, nó sẽ tìm trọng cache – bộ nhớ tạm của phần cứng hay phần mềm. Nơi phổ biến nhất lưu thông tin cache này là bộ nhớ tạm của trình duyệt và bộ nhớ tạm của Internet Service Providers (ISP). Nếu không nhận được thông tin, bạn sẽ thấy mã lỗi hiện lên.

Tổng cộng có khoảng 4 loại server tham gia vào trong hệ thống phân giải tên miền

DNS Recursor

DNS recursor là server đóng vai trò liên lạc với các server khác để thay nó làm nhiệm vụ phản hồi cho client (trình duyệt người dùng). Nó như một nhân viên cần mẫn nhận nhiệm vụ lấy và trả thông tin cho client (trình duyệt) để tìm đúng thông tin chúng cần. Để lấy được thông tin, DNS recursor có thể sẽ cần gọi đến Root DNS Server để trợ giúp.

Root Nameserver

Root DNS Server, cũng thường được gọi là nameserver, là server quan trọng nhất trong hệ thống cấp bậc của DNS. Nó không có tên cụ thể. Bạn có thể hiểu nó là một thư viện để định hướng tìm kiếm giúp bạn.

Trên thực tế, DNS recursive resolver sẽ chuyển yêu cầu tới Root Nameserver. Sau đó, server này sẽ phản hồi rằng nó cần tìm trong các top-level domain name servers (TLD nameserver) cụ thể nào.

TLD Nameserver

Khi bạn muốn truy cập Google hay Facebook, thường phần mở rộng của bạn sẽ dùng là .com. Nó là một trong các top-level domain. Server cho loại top-level domain này gọi là TLD nameserver. Nó chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ thông tin của một phần mở rộng tên miền chung.

Ví dụ như khi bạn gõ www.google.com trên trình duyệt, TLD .com sẽ phản hồi từ một DNS resolver để giới thiệu cho nó một Authoritative DNS server. Authoritative Name Server là nơi chính thức chứa nguồn dữ liệu của tên miền đó.

Authoritative Nameserver

Khi một DNS resolver tìm thấy một authoritative nameserver, đây là việc phân giải tên miền diễn ra. Authoritative nameserver có chứa thông tin tên miền gắn với địa chỉ nào. Nó sẽ đưa cho recursive resolver địa chỉ IP cần thiết tìm thấy trong danh mục các bản ghi của nó.

Làm thế nào để thay đổi thông tin DNS của một tên miền?

Đổi thông tin DNS trong control panel của Hostinger rất đơn giản. Bạn chỉ việc đăng nhập vào control panel của tài khoản Hostinger và truy cập vào mục DNS Zone Editor .

Trong DNS Zone Editor, bạn sẽ thấy các loại bản ghi DNS (DNS record), bạn có thể chỉnh sửa, thêm, hoặc xóa bỏ.

Các loại bản ghi DNS là gì?

A Record Là DNS record đơn giản nhất và được dùng nhiều nhất dùng để trỏ tên website tới một địa chỉ IP cụ thể. Bạn có thể thêm tên mớo, TTL (Time to Live, thời gian tự động tải lại bản ghi), Points to (trỏ tới IP nào).

CNAME record Là bản ghi đóng vai trò như đặt một hoặc nhiều tên khác cho tên miền chính, bạn có thể tạo một tên mới, trỏ tới tên gốc là gì, đặt TTL.

MX record MX record là một bản ghi chỉ định server nào quản lý các dịch vụ email của tên miền đó. Bạn có thể trỏ tên miền tới mail server, đặt mức độ ưu tiên (priority), đặt TTL.

TXT record Là record giúp bạn chứa các thông tin dạng text (văn bản) của tên miền, bạn có thể thêm Host mới, Giá trị TXT, TTL (Time to Live), Points to.

AAAA record Cũng là A record, nhưng dùng để trỏ domain tới một địa chỉ IPV6 address. Bạn có thể thêm host mới, IPv6, TTL.

NS record Là DNS server records của tên miền giúp bạn chỉ định nameserver cho từng tên miền phụ. Bạn có thể tạo host mới, tên nameserver (NS), TTL (Time to Live).

SRV record Là bản ghi đặc biệt trong Domain Name System dùng để xác định chính xác dịch vụ nào chạy port nào, tại đây bạn có thể thêm Priority, Name, Weight, Port, Points to, TTL.

Rồi, vậy giờ bạn đã biết DNS là gì. Nhờ vào việc hiểu cách thức hoạt động của nó, bạn giờ hẵn đã tự tin mua cho mình một tên miền, hoặc biết được tầm quan trọng của các bản ghi trong trang quản lý tên miền rồi phải không?