Template Là Gì Trong C++ / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Hàm Templates Trong C++

1. Sự cần thiết của các hàm templates

Trong các chương trước, bạn đã học cách viết các hàm và các lớp giúp làm cho các chương trình dễ viết hơn, an toàn hơn và dễ bảo trì hơn. Mặc dù các hàm và lớp là các công cụ mạnh mẽ và linh hoạt để lập trình hiệu quả, nhưng trong một số trường hợp nhất định, chúng cũng có thể bị hạn chế phần nào do yêu cầu của C ++ là bạn chỉ định loại của tất cả các tham số.

Ví dụ: Giả sử bạn muốn viết một hàm để tìm lớn nhất giữa hai số. Bạn có thể làm như vậy:

int max(int x, int y) { }

Hàm này sẽ hoạt động rất tốt – cho số nguyên. Điều gì xảy ra sau này khi bạn nhận ra hàm max() của mình cần hoạt động với kiểu double? Theo truyền thống, câu trả lời sẽ là quá tải(overload) hàm max() và tạo một hàm với phiên bản mới hoạt động với kiểu double:

double max(double x, double y) { }

Phải chỉ định các kiểu dữ liệu khác nhau, các hàm khác nhau của cùng một chức năng trong đó điều duy nhất thay đổi là kiểu tham số có thể trở thành vấn đề bảo trì và thời gian xử lý, và nó cũng vi phạm nguyên tắc lập trình chung rằng code trùng lặp nên được giảm thiểu tối đa nhất có thể. Sẽ không hay nếu chúng ta có thể viết một phiên bản hàm max() có thể hoạt động với các tham số thuộc kiểu bật kỳ ??

Chào mừng đến với thế giới của các template.

2. Một hàm template là gì?

Nếu bạn tìm từ “template” trong từ điển, bạn sẽ tìm thấy một định nghĩa tương tự như sau: Một mẫu(template) là mô hình phục vụ như một mô hình để tạo các đối tượng tương tự. Một kiểu mẫu(template) rất dễ hiểu là một khuôn mẫu. Một khuôn mẫu là một đối tượng (ví dụ như một miếng bìa cứng) với hình dạng được cắt ra từ nó (ví dụ: chữ J). Bằng cách đặt tấm giấy nến lên trên một vật thể khác, sau đó phun sơn qua lỗ, bạn có thể nhanh chóng tạo ra các mẫu mới bằng nhiều màu khác nhau! Lưu ý rằng bạn chỉ cần tạo một khuôn mẫu nhất định một lần – sau đó bạn có thể sử dụng nó bao nhiêu lần tùy thích, để tạo các mẫu đối tưởng theo bất kỳ màu nào bạn thích. Thậm chí tốt hơn, bạn không phải quyết định màu sắc của khuôn mẫu mà bạn muốn tạo cho đến khi bạn quyết định thực sự sử dụng mẫu đó với màu gì.

Trong C ++, các hàm mẫu(function template) là các hàm đóng vai trò là mẫu để tạo các hàm tương tự khác. Ý tưởng cơ bản đằng sau các mẫu hàm là tạo ra một hàm mà không phải chỉ định (các) loại, kiểu chính xác của một số hoặc tất cả các biến. Thay vào đó, chúng ta xác định hàm bằng cách sử dụng các kiểu giữ chỗ, được gọi là tham số kiểu mẫu. Khi chúng ta đã tạo một hàm bằng cách sử dụng các kiểu giữ chỗ này, chúng ta đã tạo ra một hàm mẫu hiệu quả.

Khi bạn gọi một hàm mẫu(function template), trình biên dịch sẽ tạo ra một bản sao của mẫu, thay thế các kiểu giữ chỗ bằng các kiểu biến thực tế từ các tham số trong lệnh gọi hàm của bạn! Sử dụng phương pháp này, trình biên dịch có thể tạo ra nhiều hình thái khác nhau của một hàm từ một mẫu! Chúng ta sẽ xem xét quá trình này chi tiết hơn trong bài học tiếp theo.

3. Tạo các hàm mẫu trong C ++

Tại thời điểm này, có lẽ bạn đang tự hỏi làm thế nào để thực sự tạo các hàm mẫu trong C ++. Hóa ra, nó không quá khó khăn.

Chúng ta hãy xem lại phiên bản int của max ():

int max(int x, int y) { }

Lưu ý rằng có 3 vị trí sử dụng các kiểu cụ thể: tham số x, y và giá trị trả về đều xác định rằng chúng phải là số nguyên. Để tạo hàm mẫu, chúng ta sẽ thay thế các kiểu cụ thể này bằng các kiểu giữ chỗ. Trong trường hợp này, vì chúng ta chỉ có một kiểu cần thay thế (int), chúng ta chỉ cần một tham số kiểu mẫu.

Bạn có thể đặt tên cho kiểu giữ chỗ của mình gần như mọi thứ bạn muốn, miễn là nó không phải là một từ dành riêng. Tuy nhiên, trong C ++, thông thường đặt tên cho mẫu của bạn là chữ T (viết tắt của Kiểu).

Đây là một hàm template mới của chúng ta với kiểu giữ chỗ:

T max(T x, T y) { }

Đây là một khởi đầu tốt – tuy nhiên, nó sẽ không được biên dịch bởi vì trình biên dịch không biết rõ T là gì!

Để thực hiện công việc này, chúng ta cần nói với trình biên dịch hai điều: Thứ nhất, đây là định nghĩa mẫu và thứ hai, T là kiểu giữ chỗ. Chúng ta có thể thực hiện cả hai điều đó trong một dòng, sử dụng cái được gọi là khai báo tham số mẫu :

T max(T x, T y) { }

Tin hay không, đó là tất cả những gì chúng ta cần. Điều này sẽ biên dịch!

Nếu hàm mẫu sử dụng nhiều tham số kiểu mẫu, chúng có thể được phân tách bằng dấu phẩy:

// template function here

Đối với các lớp sử dụng nhiều hơn một kiểu, người ta thường thấy chúng có tên là T1, T2, hoặc các tên chữ cái viết hoa đơn lẻ khác, chẳng hạn như S.

Một lưu ý cuối cùng: Bởi vì đối số hàm được truyền cho kiểu T có thể là một kiểu lớp nói chung, không nên chuyển các lớp theo giá trị, sẽ tốt hơn là tạo các tham số và trả về các kiểu tham chiếu hàm templated của chúng ta:

const T& max(const T& x, const T& y) { }

4. Sử dụng các hàm mẫu

Sử dụng một hàm mẫu là cực kỳ đơn giản – bạn có thể sử dụng nó giống như bất kỳ hàm nào khác. Đây là một chương trình đầy đủ sử dụng hàm mẫu của chúng ta:

/** * chúng tôi - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam * * @author cafedevn * Contact: cafedevn@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/cafedevn * Instagram: https://instagram.com/cafedevn * Twitter: https://twitter.com/CafedeVn * Linkedin: https://www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ */ const T& max(const T& x, const T& y) { } int main() { int i = max(3, 7); std::cout << i << 'n'; double d = max(6.34, 18.523); std::cout << d << 'n'; char ch = max('a', '6'); std::cout << ch << 'n'; return 0; }

Điều này sẽ in:

7 18,523 a

5. Tóm lược

Như bạn có thể thấy, các hàm mẫu có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian, bởi vì bạn chỉ cần viết một hàm và nó sẽ hoạt động với nhiều kiểu khác nhau. Khi bạn đã quen với việc viết các hàm mẫu, bạn sẽ thấy chúng thực sự không mất nhiều thời gian để viết hơn các hàm với các kiểu thực tế. Các hàm mẫu giảm code để bảo trì, vì code trùng lặp được giảm đáng kể. Và cuối cùng, các hàm mẫu có thể an toàn hơn, vì không cần phải sao chép các hàm và thay đổi các kiểu bằng tay bất cứ khi nào bạn cần hàm để làm việc với một kiểu mới!

Các hàm mẫu có một vài nhược điểm và chúng ta sẽ không nhắc đến chúng.

Đầu tiên, một số trình biên dịch cũ hơn không có hỗ trợ mẫu. Tuy nhiên, nhược điểm này không còn là vấn đề như trước đây.

Thứ hai, các hàm mẫu thường tạo ra các thông báo lỗi trông có vẻ khó giải mã hơn nhiều so với các hàm thông thường (chúng ta sẽ thấy một ví dụ về điều này trong bài học tiếp theo).

Thứ ba, các hàm khuôn mẫu có thể tăng thời gian biên dịch và kích thước code của bạn, vì một mẫu duy nhất có thể được nhận ra và được biên dịch lại trong nhiều file (có nhiều cách để xử lý xung quanh file này).

Tuy nhiên, những nhược điểm này khá nhỏ so với sức mạnh của mẫu và tính linh hoạt mang đến cho bộ công cụ lập trình của bạn!

Lưu ý: Thư viện chuẩn đã đi kèm với hàm max () templated, vì vậy bạn không phải tự viết (trừ khi bạn muốn). Nếu bạn tự viết, hãy lưu ý việc đặt tên tránh xung đột, vì trình biên dịch sẽ không thể biết bạn muốn phiên bản max () hay std :: max () của bạn.

Sử Dụng Template Trong C++ Thế Nào (Phần 1)

Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn cách bạn tiếp cận tới một kiến thức khá là quan trọng mà mỗi người học lập trình C++ đều phải biết và áp dụng nó. Đó chính là Template.

1. Template trong C++ là gì?

Template (khuôn mẫu) là một từ khóa trong C++, và là một kiểu dữ liệu trừu tượng tổng quát hóa cho các kiểu dữ liệu int, float, double, bool…

Template trong C++ có 2 loại đó là function template & class template.

Template giúp người lập trình định nghĩa tổng quát cho hàm và lớp thay vì phải nạp chồng (overloading) cho từng hàm hay phương thức với những kiểu dữ liệu khác nhau.

2. Cách sử dụng template đối với hàm

Cú pháp khai báo hàm khuôn mẫu

Tại sao chúng ta phải dùng template nhỉ?

void swapVal(int &a , int &b) { int temp; temp = a; a = b; b = temp; }

Hàm swapVal(int &a , int &b) chỉ áp dụng cho 2 biến kiểu int, do đó muốn đổi 2 biến với các kiểu dữ liệu double, char, string… chúng ta phải overloading nó thêm 1 lần nữa

void swapVal(double &a , double &b) { double temp; temp = a; a = b; b = temp; }

Qua ví dụ trên chúng ta có thể thấy việc nạp chồng liên tục các hàm nhiều lần như vậy mất nhiều thời và bộ nhớ của máy tính, để tối ưu việc nạp chồng chúng ta sẽ xử lí chúng bằng cách viết một hàm khuôn mẫu swapVal như sau:

Sau khi chạy chương trình sẽ có kết quả:

Qua ví dụ trên chúng ta có thể thấy kiểu dữ liệu của biến định nghĩa chính xác được quyết định ở thời điểm chạy, và chương trình ngắn gọn hơn rất nhiều so với nạp chồng từng hàm swapVal()

Giải thích:

Tiền tố khuôn mẫu

Ở đây class là kiểu hoặc sự phân lớp nên nó không phải là từ class chúng ta hay thấy ở trong lập trình hướng đối tượng.

C++ cho phép sử dụng từ khóa “typename” ở vị trí từ khóa class , tuy nhiên chúng ta nên sử dụng từ khóa class trong mọi trường hợp.(Trong phần sau mình sẽ nói rõ khi nào dùng typename , khi nào dùng class)

Trong thân định nghĩa hàm, val được sử dụng giống như một kiểu bất kì trùng với kiểu dữ liệu truyền vào.

Từ val là tên trượng trưng cho class nên có thể được thay thế bằng bất kì từ nào khác chúng ta muốn.

Định nghĩa khuôn mẫu hàm:

Khuôn mẫu hàm swapVal() là một tập hợp các định nghĩa.

Khi chúng ta chạy chương trình với đối số truyền vào hàm swapVal() là kiểu int thì khi này trình biên dịch sẽ phát sinh định nghĩa một hàm swapVal(int& a, int& b) mà không phát sinh ra các định nghĩa cho các đối số kiểu float , double hay string. Do vậy chúng ta có thể kết luận được rằng trình biên dịch chỉ phát sinh các định nghĩa khi được yêu cầu với điều kiện ta đã định nghĩa cho tất cả các kiểu.

Qua đó ta có thể thấy ưu điểm vượt trội của template trong C++ là chúng ta viết một hàm định nghĩa nó sẽ làm việc cho tất cả các kiểu có thể có.

Gọi khuôn mẫu hàm

Xét lời gọi hàm swapVal(intX,intY) bộ biên dịch C++ sử dụng khuôn mẫu để khởi tạo định nghĩa hàm cho hai tham số int và tương tự với tất cả các kiểu khác.

Một số lưu ý khi viết hàm template:

Ví dụ:

Chương trình sẽ báo lỗi như ảnh dưới

Để giải quyết vấn đề đó thì ta khai báo thêm một kiểu dữ liệu tổng quát vào như sau:

Khi chạy chương trình ta sẽ nhận được kết quả là 2.1, từ đây chúng ta có thể thấy rằng khi ta muốn dùng bao nhiêu kiểu dữ liệu tổng quát thì khai báo bấy nhiêu.

Khi lấy temp làm kiểu dữ liệu trả về cho hàm, chúng cũng chỉ nhận kiểu dữ liệu của biến trả về theo kiểu dữ liệu của biến truyền vào mà không trả về một kiểu dữ liệu khác được

Tạm Kết

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu được một phần của template trong C++, cụ thể là function template. Qua bài viết này mình mong các bạn nhớ được cú pháp, các dùng của function template và những lưu ý khi viết hàm template.

Template Là Gì Trong Thiết Kế Web? Tầm Quan Trọng Của Template

Template trong thiết kế web là gì?

Template trong thiết kế website là một hoặc nhiều bố cục trang đơn thường có tên gọi ngắn là theme (chủ đề hay giao diện). Trong thiết kế web, các template có thể hiểu là các mẫu site đã có sẵn được dùng để chỉ định cho một kiểu giao diện hay một loại trang web nhất định. Nó kiểu như các site đã được tạo ra hết kích thức phần thông tin, hình ảnh, sidebar… bạn chỉ phải tải thông tin lên là thành một trang website hoàn chỉnh.

Tiết kiệm thời gian thực hiện (chỉ cần chỉnh sửa và thay đổi các yếu tố nội dung cho phù hợp)

Tiết kiệm chi phí (chỉ tốn phí mua template + công chỉnh sửa)

Không phải tự nghĩ ra ý tưởng cho toàn bộ trang web

Không phải thiết kế lại từ đầu

Sở hữu nhiều chức năng, kiểu bố cục thú vị và độc đáo

Cập nhật được các xu hướng thiết kế website mới nhất

Có rất nhiều mẫu mã đa dạng để chọn lựa

tùy thuộc theo nhu cầu, mục tiêu thiết kế site mà công ty có thể chọn kiểu thiết kế layout từ đầu hay dùng template có sẵn.

Tầm trọng yếu của template trong thiết kế site

Template được coi là bộ khung xương trong site của bạn, chúng được thiết kế và sấp xếp thành một bố cục cụ thể giúp người dùng có thể đơn giản thao tác thay đổi mà không cần biết code. đây chính là những bộ giao diện đã có sẵn rất dễ sử dụng.

Template giúp người dùng có thể dễ dàng thực hành các bước hơn khi thiết kế một website. hầu như khi có template trong tay bạn hoàn toàn chỉ việc thay đổi về mặt đồ họa, không hẳn phải can thiệp quá sâu và vấn đê code của site.

Không cần biết lập trình vẫn có thể thiết kế được site của riêng mình bằng các template này.

Tiết kiệm được thời gian của người thiết kế khi Tất cả mọi thứ đã có sẵn trong tay.

Không mất quá nhiều thời gian để nghĩ ý tưởng và bố cục website của bạn.

nhiều tính năng được tích hợp kèm với Template phục vụ dễ dàng cho mục tiêu làm website của bạn.

Kho bố cụ và giao diện mẫu cực kỳ nhiều giúp bạn đơn giản lựa chọn được mẫu ưng ý nhất cho website.

Làm sao ĐỂ TẠO MỘT TEMPLATE EXCEL TUỲ CHỈNH:

tạo ra một template của riêng bạn trong Excel rất dễ dàng. Bạn chỉ cần bắt đầu bằng với việc tạo ra một bảng tính theo cách thông thường, và phần khó đặc biệt là khiến cho nó trông chính xác theo cách bạn mong muốn. toàn bộ các định dạng, kiểu, văn bản và đồ hoạ mà bạn sử dụng trong bảng tính chắc chắn đáng giá để đầu tư thời gian và công sức, bởi vì toàn bộ sẽ đều xảy ra trên các bảng tính mới (có dựa trên này).

Số lượng và loại trang tính

các kiểu và định dạng của ô

sắp xếp trang và vùng in cho mỗi trang tính

Khu vực ẩn – làm cho một số trang, hàng, cột hoặc ô nào đó không nhìn thấy được

Các khu vực được bảo vệ để ngăn ngừa sự thay đổi trong một vài ô cụ thể

Văn bản mà bạn mong muốn xảy ra trong tất cả các bảng tính được tạo dựa trên một nhất định, Chẳng hạn như nhãn cho cột hoặc tiêu đề trang

Các công thức, liên kết, biểu đồ, hình ảnh và đồ họa khác

Tùy chọn xác thực dữ liệu Excel như danh sách kéo-thả xuống, thông cáo công nhận hoặc cảnh báo, v.v.

Tùy chọn tính toán và các tùy chọn coi cửa sổ, ví dụ: Đóng băng dòng tiêu đề

Điều khiển Macro và ActiveX trên các hình thức tùy chỉnh

khi bạn đã tạo bảng tính, bạn chỉ phải lưu nó dưới dạng tệp .xlt hoặc .xltx (tùy thuộc vào phiên bản Excel bạn sử dụng) thay vì thông thường sẽ là .xls hoặc .xlsx. nếu bạn phải cần các bước chi tiết, thì bạn hãy:

Trong mục Save as, hãy chọn Excel Tamplate (* .xltx) nếu như bạn đang dùng Excel 2013, 2010 hoặc 2007.

Trong các phiên bản Excel trước, chọn Excel 97-2003 Template (* .xlt).

nếu như bảng tính của bạn chứa , sau đó chọn Excel Macro-Enabled Template (* .xltm).

khi mà bạn chọn một trong các loại ở trên, phần mở rộng tệp trong trường sẽ chỉnh sửa thành phần mở rộng tương ứng.

C: Users\AppDataRoamingMicrosoftTemplates

nếu như bạn muốn lưu template vào một vài thư mục khác, hãy nhớ thay đổi vị trí sau khi chọn Excel Template (* .xltx) làm loại tài liệu. Tại đó, cho dù thư mục đích nào bạn chọn, một bản sao mẫu của bạn cũng sẽ được lưu vào thư mục mẫu mặc định.

Nhấp vào nút Save để lưu template Excel mà bạn mới tạo.

Và bây giờ thì bạn có thể tạo các bảng tính mới dựa trên template này và chia sẻ nó với những người sử dụng khác. bạn có thể sẻ chia các template Excel của bạn bằng nhiều cách, giống như các tệp Excel thông thường – ví dụ: Lưu một template trong một thư mục sẻ chia hoặc trong hệ thống mạng cục bộ của bạn, lưu nó vào OneDrive (Excel Online) hoặc thư điện tử dưới dạng file đính kèm.

cách tìm các template tùy chỉnh trong Excel 2013 và 2010

Đây hoàn toàn không phải một vấn đề lớn khi chọn bất kỳ mẫu nào đã dùng trước đó trong Excel 2010 và các phiên bản cũ hơn – chỉ cần vào và nhấp vào My templates.

Quỳnh Như – Tổng Hợp

Hướng Dẫn Tạo Template Và Tải Template Xuống Trong Excel

Trong bài viết này, Học Excel Online sẽ hướng dẫn cách tạo template trong Microsoft Excel. Một khi bạn đã tạo ra một , nó sẽ chỉ cần vài chỉnh sửa nhỏ để phù hợp với mục đích hiện tại của bạn và do đó có thể được áp dụng cho nhiều trường hợp khác nhau và tiết kiệm thời gian cho bạn. Các của Excel cũng có thể giúp bạn tạo ra các tệp tài liệu phù hợp và hấp dẫn, gây ấn tượng với đồng nghiệp hoặc người giám sát của bạn.

Các template đặc biệt có giá trị đối với các loại tài liệu thường được sử dụng như lịch Excel, kế hoạch cho ngân sách, hóa đơn, hàng tồn kho và bảng điều khiển.

Tạo ra một bảng tính mới từ một template Excel có sẵn

Thay vì bắt đầu với một trang tính trống, thì bạn có thể nhanh chóng tạo một bảng tính mới dựa trên các template trong Excel. Với một template phù hợp thì bạn thực sự có thể đơn giản hóa cuộc sống của bạn, bởi vì nó xử lý hầu hết các công thức phức tạp và tinh vi, cùng với các tính năng khác của Microsoft Excel mà bạn có thể không biết đến.

Rất nhiều template miễn phí cho Excel hiện đã có sẵn, và đang chờ bạn sử dụng. Để tạo một bảng tính mới dựa trên một template Excel hiện có, hãy thực hiện các bước sau.

Chọn từ Sample Templates – đây là những template của Excel cơ bản đã được cài đặt sẵn trên máy tính của bạn.

Để xem trước một template nhất định, chỉ cần nhấp vào nó. Bản xem trước của template được chọn sẽ hiển thị cùng với tên nhà xuất bản và chi tiết bổ sung về cách sử dụng template.

Làm cách nào để tìm thêm các template?

Để được lựa chọn nhiều hơn các template cho Excel của bạn, hãy gõ một từ khoá tương ứng trong thanh tìm kiếm:

Tạo ra một template của riêng bạn trong Excel rất dễ dàng. Bạn chỉ cần bắt đầu bằng với việc tạo ra một bảng tính theo cách thông thường, và phần khó nhất là làm cho nó trông chính xác theo cách bạn muốn. Tất cả các định dạng, kiểu, văn bản và đồ hoạ mà bạn sử dụng trong bảng tính chắc chắn đáng giá để đầu tư thời gian và công sức, bởi vì tất cả sẽ đều xuất hiện trên các bảng tính mới (có dựa trên template này).

Số lượng và loại trang tính

Các kiểu và định dạng của ô

Bố trí trang và vùng in cho mỗi trang tính

Khu vực ẩn – làm cho một số trang, hàng, cột hoặc ô nào đó không nhìn thấy được

Các khu vực được bảo vệ để ngăn ngừa sự thay đổi trong một số ô nhất định

Văn bản mà bạn muốn xuất hiện trong tất cả các bảng tính được tạo dựa trên một template nhất định, chẳng hạn như nhãn cho cột hoặc tiêu đề trang

Các công thức, liên kết, biểu đồ, hình ảnh và đồ họa khác

Tùy chọn xác thực dữ liệu Excel như danh sách kéo-thả xuống, thông báo xác nhận hoặc cảnh báo, v.v.

Tùy chọn tính toán và các tùy chọn xem cửa sổ, ví dụ: Đóng băng dòng tiêu đề

Điều khiển Macro và ActiveX trên các hình thức tùy chỉnh

Khi bạn đã tạo bảng tính, bạn chỉ cần lưu nó dưới dạng tệp .xlt hoặc .xltx (tùy thuộc vào phiên bản Excel bạn sử dụng) thay vì thông thường sẽ là .xls hoặc .xlsx. Nếu bạn cần các bước chi tiết, thì bạn hãy:

Trong mục Save as, hãy chọn Excel Tamplate (* .xltx) nếu bạn đang sử dụng Excel 2013, 2010 hoặc 2007.

Trong các phiên bản Excel trước, chọn Excel 97-2003 Template (* .xlt).

Nhấp vào nút Save để lưu template Excel mà bạn mới tạo.

Và bây giờ thì bạn có thể tạo các bảng tính mới dựa trên template này và chia sẻ nó với những người dùng khác. Bạn có thể chia sẻ các template Excel của bạn bằng nhiều cách, giống như các tệp Excel thông thường – ví dụ: Lưu một template trong một thư mục chia sẻ hoặc trong hệ thống mạng cục bộ của bạn, lưu nó vào OneDrive (Excel Online) hoặc thư điện tử dưới dạng tệp đính kèm.

Có thể tìm Personal Templates của tôi ở Excel 2013 ở đâu?

Một số người dùng Excel 2013 trở lên có thể đã được tận hưởng việc nhìn thấy bộ sưu tập các template được đề xuất bởi Microsoft mỗi khi họ mở Excel. Nhưng nếu bạn luôn muốn mẫu của bạn và không bao giờ muốn xem những gì mà Microsoft đề nghị thì sao? Hơn nữa, nếu bạn đã thực hiện một số template đẹp trong các phiên bản trước đó và muốn xem lại chúng trong Excel sau khi nâng cấp lên phiên bản 2013?

Tin vui là các mẫu bạn tạo ra trong các phiên bản Excel trước đó vẫn còn ở đó. Giống như các phiên bản trước, Excel 2013 tự động lưu một bản sao của mỗi mẫu mới trong thư mục mẫu mặc định. Tất cả bạn cần làm là mang tab Personal trở lại trong Excel 2013, như sau:

Phương pháp 1 – Tạo một thư mục template tùy chỉnh

Cách dễ nhất để làm cho tab Personal xuất hiện trong Excel 2013 là tạo ra một thư mục đặc biệt để lưu trữ các template Excel của bạn.

Phương pháp 2 – Tìm thư mục mẫu mặc định của Excel

%appdata%MicrosoftTemplates

Thư mục Template sẽ xuất hiện trong kết quả tìm kiếm, vì vậy bạn chỉ cần nhấp vào nó và sao chép đường dẫn như đã giải thích ở trên.

Ưu thế chính của cách này là nó hoạt động cho tất cả các ứng dụng Office 2013, không chỉ riêng Excel, có nghĩa là bạn sẽ không cần chỉ định vị trí template mặc định trong mỗi chương trình riêng lẻ.

Làm thế nào để tạo một template mặc định cho Excel

Nếu trong số các template của Microsoft Excel của bạn có một mẫu mà bạn sử dụng thường xuyên nhất, bạn có thể muốn đặt nó làm template mặc định và tự động mở ra khi bắt đầu Excel.

Template bảng tính Excel: Loại template này bao gồm nhiều trang. Vì vậy, bạn có thể tạo ra một bảng tính có chứa các trang bạn muốn, nhập vào vị trí bạn muốn chèn và các mục mặc định (ví dụ tiêu đề trang, nhãn cột và hàng, v.v …), thêm công thức hoặc macro, áp dụng các kiểu và định dạng khác mà bạn muốn sử dụng.

Template trang tính Excel: Kiểu template này giả định rằng chỉ có một trang. Vì vậy, hãy xóa 2 của mặc định 3 trang trong một bảng tính và sau đó tùy chỉnh tờ còn lại theo ý thích của bạn. Áp dụng các kiểu và định dạng mong muốn và nhập thông tin bạn muốn xuất hiện trên tất cả các bảng tính mới dựa trên template này.

Khi bạn đã quyết định loại template mặc định của mình, hãy thực hiện theo các bước sau.

Trong khung Save in, chọn thư mục đích cho template trên. Điều này yêu cầu phải là thư mục XLStart, vì không có loại thư mục nào sẽ làm được.

Trong Vista, Windows 7 và Windows 8, thư mục XLStart thường nằm trong:

Cuối cùng là đặt đúng tên cho template trên:

Nếu bạn đang tạo mẫu bảng tính, hãy nhập Book trong File name

Nếu bạn đang tạo mẫu trang tính, hãy nhập Sheet trong File name

Hình sau đây thể hiện việc tạo ra template bảng tính mặc định:

Nhấp vào nút Save để kết thúc quá trình và đóng cửa sổ.

Và bây giờ, bạn có thể khởi động lại Excel và xem nó có tạo một bảng tính mới dựa trên template mặc định mà bạn đã thiết lập hay không.

Mẹo: Làm thế nào để nhanh chóng tìm thấy thư mục XLStart trên máy tính của bạn

Nếu bạn không chắc vị trí chính xác thư mục XLStart nằm trên máy tính của mình, bạn có thể tìm thấy nó bằng hai cách.

Thư mục cá nhân: Sử dụng thư mục này nếu bạn muốn làm template mặc định của Excel cho tài khoản người dùng của bạn. Vị trí thông thường của thư mục XLStart cá nhân là:

Thư mục của Máy tính: Lưu các template có .xltx hoặc chúng tôi vào thư mục này sẽ làm cho template mặc định của Excel có thể sử dụng cho tất cả người dùng của một máy tính nhất định. Khi lưu một template vào thư mục này sẽ cần yêu cầu quyền quản trị. Thư mục XLStart của máy thường nằm ở đây:

Một cách khác để phát hiện thư mục là sử dụng cửa sổ trong Visual Basic Editor:

Nếu cửa sổ Immediate không hiển thị, nhấn Ctrl + G.

Khi cửa sổ xuất hiện, gõ ? StartupPath rồinhấn và bạn sẽ thấy đường dẫn chính xác đến thư mục trên máy của bạn.

Tải template Excel ở đâu?

Trên thực tế, đây là các giống như bạn thấy trong Excel khi nhấp vào . Tuy nhiên, tìm kiếm trên trang có thể hiệu quả hơn, đặc biệt là khi bạn đang tìm kiếm cái gì cụ thể.

Lưu ý: Tệp đã tải xuống là một bảng tính Excel thông thường (.xlsx). Nếu bạn muốn có một template cho Excel, hãy mở bảng tính và lưu lại nó dưới dạng Excel Template (* .xltx).