Tcvn Iso Là Gì / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Tiêu Chuẩn Việt Nam Tcvn 4831:1989 (Iso 5495

TCVN 4831 – 89 (ISO 5495 – 1983)

PHÂN TÍCH CẢM QUAN – PHƯƠNG PHÁP LUẬN – PHÉP THỬ SO SÁNH CẶP ĐÔI

Sensory analysis – Methodology – Paired comparison test

Cơ quan biên soạn:

Trung tâm tiêu chuẩn chất lượng

Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng.

Cơ quan đề nghị ban hành và trình duyệt:

Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng.

Cơ quan xét duyệt và ban hành:

Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.

Quyết định ban hành số 702/QĐ ngày 25 tháng 12 năm 1989.

PHÂN TÍCH CẢM QUAN – PHƯƠNG PHÁP LUẬN – PHÉP THỬ SO SÁNH CẶP ĐÔI Sensory analysis – Methodology – Paired comparison test

Tiêu chuẩn này quy định kỹ thuật để phát hiện sự khác nhau trong các thuộc tính cảm quan của hai sản phẩm.

Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 5495-1983.

1. QUY ĐỊNH CHUNG

a) Xác định khác nhau về hướng: để xác định hướng của sự khác nhau giữa hai mẫu thử đối với một thuộc tính đã được quy định rõ. (Ví dụ độ ngọt nhiều hơn hoặc kém hơn).

b) Xác định độ ưa thích hơn: để xác định xem có sự ưa thích hơn giữa hai mẫu thử hay không (ví dụ trong các phép thử của người tiêu thủ).

c) Huấn luyện đánh giá viên cảm quan: để lựa chọn huấn luyện và kiểm tra khả năng thực hành công việc của người đánh giá cảm quan.

3. NGUYÊN LÝ

Đưa ra một cặp mẫu cho đánh giá viên, một mẫu có thể là mẫu đối chứng.

Tiếp theo việc thử nghiệm, đánh giá viên ghi lại sự nhận xét cảm quan (khi đánh giá) và làm sáng tỏ các trả lời thu được.

4. THIẾT BỊ

Các thiết bị nên do người giám sát thử nghiệm lựa chọn tùy theo tính chất của sản phẩm được phân tích, số lượng mẫu….với điều kiện các thiết bị không được làm ảnh hưởng tới kết quả thử.

Nên dùng các thiết bị đã được tiêu chuẩn hóa với yêu cầu của phép thử đó.

6. ĐIỀU KIỆN THỬ CHUNG 6.1. Phòng thử cảm quan

Điều kiện phòng mà trong đó phép thử được tiến hành đang là đối tượng tiêu chuẩn hóa của một tiêu chuẩn quốc tế (*).

6.2. Đánh giá viên:

Những điều kiện mà đánh giá viên cảm quan cần phải có đủ sẽ là đối tượng tiêu chuẩn hóa của một tiêu chuẩn quốc tế trong tương lai (*).

Để đảm bảo tính đúng đắn thống kê của phép thử, nói chung số lượng đánh giá viên tham gia ít nhất là:

a) Đối với phép thử về hướng: 7 chuyên gia hoặc 20 đánh giá viên có trình độ.

b) Đối với phép thử mức độ ưa thích hơn: 30 đánh giá viên chưa qua huấn luyện, và nếu có thể con số này là 100 hoặc vài trăm người.

c) Để huấn luyện đánh giá viên: số lượng đánh giá viên tùy theo phép thử.

Nói chung, nên đưa ra mẫu đối chứng (các chất chuẩn).

7. TRÌNH TỰ

Chuẩn bị mẫu thử (phân phát, pha loãng, đun nấu mẫu…).

Các cặp khác nhau của loạt mẫu phải được chuẩn bị theo một cách giống nhau (cùng các thiết bị, cùng loại đồ đựng cùng khối lượng sản phẩm).

7.2. Kỹ thuật thử

Các cặp mẫu phải được đưa ra đồng thời cùng một lúc hoặc kế tiếp nhau để đánh giá. Thứ tự đưa mẫu ra để đánh giá phải cân xứng sao cho các tổ hợp AB và BA xuất hiện một số lần bằng nhau và được phân phát một cách ngẫu nhiên cho các đánh giá viên. Một vài cặp mẫu có thể được đưa ra theo trình tự kế tiếp (dãy các cặp mẫu) nhưng phải bảo đảm sao cho cảm giác mệt mỏi của đánh giá viên giảm đến mức thấp nhất hoặc tránh được.

Chú thích: Cách thức nêu câu hỏi rất quan trọng vì điều đó có thể dẫn đến độ chệch trong các trả lời của đánh giá viên.

Tùy vào mục đích của phép thử, các câu hỏi sau đây có thể được nêu ra:

a) Thử nghiệm sự khác nhau về hướng: cái nào trong hai mẫu này là ………………..hơn (ngọt hơn, mặn hơn, vv…)

b) Thử nghiệm mức độ ưa thích hơn: bạn thích cái nào hơn trong 2 mẫu này?

c) Huấn luyện đánh giá viên: cái nào trong hai mẫu này là ……….. hơn ?

Người giám sát thử phải lựa chọn một trong các khả năng sau đây:

a) Theo kỹ thuật “lựa chọn bắt buộc”, đánh giá viên phải chỉ ra mẫu nào mà họ cho là có cường độ vị giác mạnh hơn hoặc mẫu nào họ ưa thích hơn, ngay cả khi đánh giá viên tự nhận là họ không cảm thấy được sự khác nhau.

b) Cho phép trả lời “không khác nhau”, hoặc “không ưa thích hơn”.

Bất luận là phương pháp nào đã được chọn, trong các bảng trả lời không nên đưa ra nhiều hơn một câu hỏi, nhưng cần phải dành ra chỗ trống cần thiết trong bảng để dùng cho trường hợp khi thử nghiệm các loạt cặp mẫu. Nếu cần phải nêu nhiều hơn 1 câu hỏi thì các mẫu phải được mã hóa lại và đưa ra cho từng câu hỏi riêng biệt.

Phương pháp “lựa chọn bắt buộc” là một phương pháp duy nhất dựa vào các nguyên tắc thống kê.

8. TRÌNH BÀY VÀ GIẢI THÍCH KẾT QUẢ

Các trả lời được người giám sát thử nghiệm đối chiếu và giải thích như sau:

Chú thích: các ví dụ áp dụng thực tế cho ở phụ lục B

8.1. Phương pháp “lựa chọn bắt buộc”

Nếu phương pháp “lựa chọn bắt buộc” được chọn dùng thì:

a) Đối với phép thử là quy tắc một phía, cộng số các câu trả lời theo hướng đã được người giám sát thử nói trước và đối chiếu với bảng 1.

b) Đối với phép thử là quy tắc hai phía, cộng số các câu trả lời (lấy số lớn hơn trong hai số) và đối chiếu với bảng 2 để xác định liệu xem có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các mẫu, hoặc có sự ưa thích hơn có ý nghĩa đối với một trong các mẫu hay không.

8.2. Các trả lời “không khác nhau”, hoặc “không ưa thích hơn”

Nếu được phép trả lời “không khác nhau”, hoặc “không ưa thích hơn” thì xử lý các câu trả lời đó theo một trong hai phương pháp sau:

a) Bỏ qua các câu trả lời đó, có nghĩa là loại trừ chúng khỏi tổng số các câu trả lời của hội đồng.

b) Phân một nửa các câu trả lời “không khác nhau” hoặc “không ưa thích hơn” cho mỗi một trong hai loại trả lời.

Phần lớn các câu trả lời “không khác nhau”, hoặc “không ưa thích hơn” cung cấp một phần thông tin lý thú và có thể bổ ích trong khi làm các phép thử tiếp sau. Đặc biệt nó có thể chỉ cho thấy sự khác nhau giữa các mẫu thử này là thấy dưới ngưỡng phát hiện của đánh giá viên. Điều đó cũng có thể nói lên là kỹ thuật thử nghiệm không hoàn hảo hay phản ánh có sự biến động sinh lý quan trọng trong các đánh giá viên tham gia hội đồng, hoặc thậm chí thiếu sự nhiệt tâm tận tụy của một số đánh giá viên đang tham gia thử nghiệm.

3. BÁO CÁO THỬ NGHIỆM

Báo cáo cần phải đề cập đến tiêu chuẩn này và phải cung cấp các thông tin sau:

a) Vấn đề đưa ra;

b) Tất cả thông tin cần thiết cho việc nhận biết một cách đầy đủ mẫu (hoặc các mẫu);

c) Các tham số thử nghiệm đã được chấp nhận;

d) Có sử dụng chất chuẩn hay không;

f) Số lượng các phép thử và số lượng các chuyên gia hay số lượng các đánh giá viên đã hoặc chưa được huấn luyện;

g) Toàn bộ các điều kiện thử, đặc biệt có sử dụng phương pháp “lựa chọn bắt buộc”, hay không, và phương pháp thử đã tiến hành là quy tắc một phía, hay quy tắc 2 phía;

h) Kết quả thu nhận được, với mức ý nghĩa đã cho;

i) Ngày, tháng, giờ và điều kiện vật chất của các phép thử;

k) Tên của người giám sát thử nghiệm.

Quy tắc một phía

1) Các giá trị cho trong bảng được tính toán từ công thức chính xác: luật nhị thức đối với tham số p = 0,50, với n lặp lại (trả lời).

Số trả lời ít nhất: giá trị nguyên gần nhất + k

Quy tắc một phía:

Quy tắc hai phía

1) Các giá trị cho trong bảng được tính toán từ công thức chính xác: luật nhị thức đối với tham số p = 0,50, với n lặp lại (trả lời);

Số trả lời ít nhất: giá trị nguyên gần nhất:

Quy tắc hai phía:

PHỤ LỤC A

BẢNG MẪU TRẢ LỜI

Phát hiện các khác nhau về hướng

PHỤ LỤC B

VÍ DỤ ÁP DỤNG THỰC TẾ

Người giám sát thử chấp nhận rủi ro sai lầm 5 % (nghĩa là 0,05)

TIÊU CHUẨN THAM KHẢO

Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn Iso 9000:2015 (Iso 9000:2015) Về Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng

TCVN ISO 9000:2015 ISO 9000:2015

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – CƠ SỞ VÀ TỪ VỰNG

Quality management systems – Fundamentals and vocabulary

TCVN ISO 9000:2015 (ISO 9000:2015) thay thế cho TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000:2005);

TCVN ISO 9000:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 9000:2015;

Tiêu chuẩn này đưa ra các khái niệm, nguyên tắc và từ vựng cơ bản cho hệ thống quản lý chất lượng và đưa ra cơ sở cho các tiêu chuẩn khác về hệ thống quản lý chất lượng. Tiêu chuẩn này nhằm giúp người sử dụng hiểu các khái niệm, nguyên tắc và từ vựng cơ bản trong quản lý chất lượng để có thể áp dụng một cách hiệu lực và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng và thu được giá trị từ các tiêu chuẩn khác về hệ thống quản lý chất lượng.

CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về một số từ bổ sung thường được sử dụng trong tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng do ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 176 xây dựng được nêu đầy đủ tại terminology_used_in_iso_9000_family.pdf

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – CƠ SỞ VÀ TỪ VỰNG Quality management systems – Fundamentals and vocabulary

Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa áp dụng cho tất cả các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng do ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 176 xây dựng.

2 Các khái niệm cơ bản và nguyên tắc quản lý chất lượng

2.1 Khái quát

Các khái niệm và nguyên tắc quản lý chất lượng nêu trong tiêu chuẩn này mang lại cho tổ chức khả năng đáp ứng những thách thức của môi trường hoàn toàn khác trong những thập niên gần đây. Ngày nay, bối cảnh trong đó tổ chức thực hiện công việc được đặc trưng bởi những thay đổi sâu rộng, toàn cầu hóa thị trường và sự nổi lên của tri thức như một nguồn lực chính yếu. Ảnh hưởng của chất lượng vượt xa hơn cả sự thỏa mãn của khách hàng: nó cũng có thể có ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của tổ chức.

2.2 Các khái niệm cơ bản

2.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng

Một hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các hoạt động theo đó tổ chức nhận biết các mục tiêu của mình và xác định các quá trình và nguồn lực cần thiết để đạt được kết quả mong muốn.

Hệ thống quản lý chất lượng giúp lãnh đạo cao nhất tối ưu việc sử dụng nguồn lực có tính đến các hệ quả dài hạn và ngắn hạn của các quyết định của mình.

Hệ thống quản lý chất lượng đưa ra phương thức nhận biết các hành động nhằm giải quyết các hệ quả dự kiến, ngoài dự kiến khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ.

Ví dụ về cách thức có thể thể hiện mục đích của tổ chức bao gồm tầm nhìn, sứ mệnh, chính sách và mục tiêu của tổ chức.

Hỗ trợ của lãnh đạo cao nhất trong hệ thống quản lý chất lượng và sự tham gia của mọi người giúp:

– theo dõi các quá trình và kết quả;

Việc đạt được, triển khai, duy trì, nâng cao và xử lý có trách nhiệm các nguồn lực sẽ hỗ trợ tổ chức trong việc đạt được các mục tiêu của mình.

Con người là nguồn lực quan trọng trong tổ chức. Kết quả thực hiện của tổ chức phụ thuộc vào cách thức con người hành xử trong hệ thống họ làm việc.

Trong một tổ chức, con người trở nên gắn bó và hòa hợp thông qua cách hiểu chung về chính sách chất lượng và kết quả mong muốn của tổ chức.

Hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực nhất khi tất cả nhân viên hiểu và áp dụng các kỹ năng, đào tạo, giáo dục và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình. Trách nhiệm của lãnh đạo cao nhất là mang lại các cơ hội cho mọi người phát triển những năng lực cần thiết này.

Nhận thức thu được khi mọi người hiểu trách nhiệm của mình và cách thức hành động của họ góp phần vào việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.

2.3 Các nguyên tắc quản lý chất lượng

Trọng tâm chính của quản lý chất lượng là đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và phấn đấu vượt xa hơn mong đợi của khách hàng.

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

Người lãnh đạo ở tất cả các cấp thiết lập sự thống nhất trong mục đích và định hướng và tạo ra các điều kiện theo đó mọi người cùng tham gia vào việc đạt được mục tiêu chất lượng của tổ chức.

Việc tạo được sự thống nhất trong mục đích và định hướng và sự tham gia của mọi người giúp tổ chức hài hòa chiến lược, chính sách, quá trình và nguồn lực để đạt được các mục tiêu của mình.

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

2.3.3 Sự tham gia của mọi người

Nhân sự có năng lực, quyền hạn và được tham gia ở tất cả các cấp trong tổ chức là điều thiết yếu để nâng cao năng lực của tổ chức trong việc tạo dựng và chuyển giao giá trị.

Để quản lý tổ chức một cách hiệu lực và hiệu quả, điều quan trọng là phải tôn trọng và lôi kéo mọi người ở tất cả các cấp. Việc thừa nhận, trao quyền và phát huy năng lực giúp thúc đẩy sự tham gia của mọi người vào việc đạt được các mục tiêu chất lượng của tổ chức.

– thúc đẩy mọi người trong tổ chức hiểu mục tiêu chất lượng của tổ chức và gia tăng động lực cho việc đạt được mục tiêu;

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

2.3.5 Cải tiến

Các tổ chức thành công đều tập trung liên tục vào việc cải tiến.

Cải tiến là việc thiết yếu đối với tổ chức để duy trì các mức kết quả thực hiện hiện tại, để ứng phó với những thay đổi trong điều kiện nội bộ và bên ngoài và để tạo ra các cơ hội mới.

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

2.3.6 Ra quyết định dựa trên bằng chứng

Các quyết định dựa trên phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin sẽ có khả năng cao hơn trong việc tạo ra các kết quả dự kiến.

Ra quyết định có thể là một quá trình phức tạp và luôn có sự không chắc chắn nhất định. Quá trình này thường bao gồm nhiều loại hình và nguồn đầu vào cũng như việc diễn giải chúng và có thể mang tính chủ quan. Quan trọng là phải hiểu các mối quan hệ nguyên nhân và kết quả và các hệ quả tiềm ẩn ngoài dự kiến. Phân tích sự kiện, bằng chứng và dữ liệu mang lại tính khách quan cao hơn và sự tự tin trong việc ra quyết định.

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

thiết lập các hoạt động phát triển hợp tác và cải tiến với nhà cung cấp, đối tác và các bên quan tâm khác;

– khuyến khích và thừa nhận các cải tiến và thành quả của nhà cung cấp và đối tác.

2.4 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sử dụng các khái niệm và nguyên tắc cơ bản

Các tổ chức có nhiều đặc tính giống con người, là một thực thể mang tính xã hội sống và học hỏi.

Cả hai đều có khả năng thích nghi và bao gồm các hệ thống, quá trình và hoạt động tương tác lẫn nhau. Nhằm thích nghi với bối cảnh thay đổi của chúng, từng đối tượng đều cần có khả năng thay đổi. Tổ chức thường đổi mới để đạt được các cải tiến đột phá. Một mô hình hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thừa nhận rằng không phải tất cả các hệ thống, quá trình và hoạt động đều có thể được xác định trước, vì vậy nó cần linh hoạt và có khả năng thích ứng trong bối cảnh phức tạp của tổ chức.

Con người hợp tác trong một quá trình để thực hiện các hoạt động hằng ngày của mình. Một số hoạt động được quy định và phụ thuộc vào việc hiểu mục tiêu của tổ chức, trong khi các hoạt động khác thì không và phản ứng với các kích thích bên ngoài để xác định tính chất và việc thực thi chúng.

Một hệ thống quản lý chất lượng chính thức đưa ra khuôn khổ cho việc hoạch định, triển khai, theo dõi và cải tiến kết quả thực hiện của hoạt động quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng không cần phức tạp, mà cần phản ánh chính xác nhu cầu của tổ chức. Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, các khái niệm và nguyên tắc cơ bản nêu trong tiêu chuẩn này có thể đưa ra hướng dẫn có ý nghĩa.

Đánh giá là một phương thức xem xét đánh giá hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, nhằm nhận diện các rủi ro và xác định việc thực hiện các yêu cầu. Để các cuộc đánh giá có hiệu lực, các bằng chứng hữu hình và vô hình cần được thu thập. Các hành động được thực hiện để khắc phục và cải tiến trên cơ sở phân tích bằng chứng thu được. Tri thức có được có thể dẫn đến đổi mới, đưa kết quả thực hiện hệ thống quản lý chất lượng lên mức cao hơn.

CHÚ THÍCH: Sổ tay của ISO “Sử dụng tích hợp các tiêu chuẩn hệ thống quản lý” có thể mang lại hướng dẫn hữu ích.

3 Thuật ngữ và định nghĩa

CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của Tài liệu bổ sung hợp nhất, Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC.

Tư vấn hệ thống quản lý chất lượng

CHÚ THÍCH 1: Tư vấn hệ thống quản lý chất lượng cũng có thể hỗ trợ trong việc thực hiện các phần của hệ thống quản lý chất lượng

CHÚ THÍCH 2: TCVN ISO 10019:2011 đưa ra hướng dẫn về cách thức phân biệt tư vấn hệ thống quản lý chất lượng có năng lực với không có năng lực.

[NGUỒN: TCVN ISO 10019:2011 , 3.2, được sửa đổi]

Tham dự vào một hoạt động, sự kiện hoặc tình huống.

Bộ phận có thẩm quyền đối với cấu hình

[NGUỒN: TCVN ISO 10007:2008 , 3.8, được sửa đổi]

Người giải quyết tranh chấp

[NGUỒN: TCVN ISO 10003:2011 , 3.7, được sửa đổi]

CHÚ THÍCH 4: Hiểu được cơ sở hạ tầng (3.5.2) có thể giúp xác định bối cảnh của tổ chức.

CHÚ THÍCH 1: Đây là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi cho các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của Tài liệu bổ sung hợp nhất của ISO cho Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc đã được sửa đổi thông qua việc bổ sung thêm ví dụ.

VÍ DỤ: Người tiêu dùng, khách hàng, người sử dụng cuối cùng, người bán l , người nhận sản phẩm hoặc dịch vụ từ một ( 3.4.1) nội bộ, người hưởng lợi và người mua.

CHÚ THÍCH 1: Khách hàng có thể là nội bộ hoặc bên ngoài tổ chức.

CHÚ THÍCH 1: Nhà cung cấp có thể là nội bộ hoặc bên ngoài tổ chức.

CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp ký kết hợp đồng, nhà cung cấp đôi khi được gọi là “nhà thầu”.

Nhà cung cấp quá trình giải quyết tranh chấp

CHÚ THÍCH 1: Nhà cung cấp DRP thường là một pháp nhân tách biệt tổ chức hoặc cá nhân là bên khiếu nại. Theo cách này, tính độc lập và công bằng được nhấn mạnh. Trong một số trường hợp, đơn vị tách biệt được thành lập trong tổ chức để xử lý

CHÚ THÍCH 3: Nhà cung cấp DRP có thể có nhiều loại hình như tổ chức phi lợi nhuận, lợi nhuận và tổ chức công. Một ) cũng có thể là một nhà cung cấp DRP.

CHÚ THÍCH 4: TCVN ISO 10003:2011 sử dụng thuật ngữ “nhà cung cấp” thay cho nhà cung cấp DRP.

[NGUỒN: TCVN ISO 10003:2011 , 3.9, được sửa đổi]

3.2.8

[NGUỒN: TCVN ISO 10003:2011 , 3.1]

[NGUỒN: TCVN ISO 10007:2008 , 3.1, được sửa đổi]

3.3.11

[NGUỒN: TCVN ISO 10006:2007 , 3.1, được sửa đổi]

[NGUỒN: TCVN ISO 10006:2007 , 3.6]

[NGUỒN: TCVN ISO 10007:2008 , 3.5, được sửa đổi]

CHÚ THÍCH 3: Hai hay nhiều quá trình có mối quan hệ và tương tác lẫn nhau trong chuỗi quá trình có thể cũng được coi là một quá trình.

CHÚ THÍCH 5: Một quá trình trong đó sự ( 3.6.11) của kết quả đầu ra không thể xác nhận giá trị sử dụng một cách dễ dàng hoặc một cách kinh tế thì thường được coi là “quá trình đặc biệt”.

[NGUỒN: TCVN ISO 10006:2007 , 3.5, được sửa đổi – Chú thích 1 đến 3 được sửa đổi]

Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng

[NGUỒN: TCVN ISO 10019:2011 , 3.1, được sửa đổi – Các chú thích được bỏ]

[NGUỒN: TCVN ISO 10018:2013 , 3.2, được sửa đổi]

CHÚ THÍCH 1: Thủ tục có thể được lập thành văn bản hoặc không.

CHÚ THÍCH 2: Từ “thiết kế” và “phát triển” và thuật ngữ “thiết kế và phát triển” đôi khi được sử dụng đồng nghĩa và đôi khi được sử dụng để xác định các giai đoạn khác nhau của tổng thể quá trình thiết kế và phát triển.

Hệ thống quản lý chất lượng

Tập hợp các điều kiện để thực hiện công việc.

[NGUỒN: ISO 10012:2007, 3.5, được sửa đổi – Chú thích 1 được sửa đổi]

Hệ thống quản lý đo lường

[NGUỒN: TCVN ISO 10012:2007 , 3.1, được sửa đổi]

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của tài liệu bổ sung hợp nhất của ISO cho Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC.

CHÚ THÍCH 2: Các nguyên tắc quản lý chất lượng nêu trong tiêu chuẩn này có thể hình thành cơ sở cho việc thiết lập chính sách chất lượng.

[NGUỒN: ISO 1087-1:2000, 3.1.1, được sửa đổi]

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “chất lượng” có thể được sử dụng với những tính từ như kém, tốt, tuyệt hảo.

Nhu cầu hoặc mong đợi được tuyên bố, ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc.

CHÚ THÍCH 6: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của tài liệu bổ sung hợp nhất của ISO cho Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc đã được sửa đổi thông qua việc bổ sung Chú thích 3 đến 5.

Thông tin về cấu hình sản phẩm

[NGUỒN: ISO 10007:2008, 3.9, được sửa đổi]

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của tài liệu bổ sung hợp nhất của ISO cho Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC.

Khả năng truy xuất nguồn gốc

CHÚ THÍCH 2: Trong lĩnh vực đo lường, định nghĩa trong TCVN 6165:2009 được chấp nhận.

Khả năng thực hiện theo yêu cầu và khi được yêu cầu.

[NGUỒN: IEC 60050-192, được sửa đổi – Chú thích được bỏ]

CHÚ THÍCH 1: Các hoạt động mang lại đổi mới thường được quản lý.

CHÚ THÍCH 1: Mục tiêu có thể mang tính chiến lược, chiến thuật hoặc tác nghiệp.

3.7.5

CHÚ THÍCH 2: Thành phần chủ đạo của sản phẩm thường hữu hình.

CHÚ THÍCH 3: Việc cung cấp dịch vụ có thể bao gồm,

CHÚ THÍCH 4: Một dịch vụ thường được trải nghiệm bởi khách hàng.

CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của Tài tiêu bổ sung hợp nhất, Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc được sửa đổi bằng cách sửa đổi chú thích 2.

Tác động của sự không chắc chắn.

CHÚ THÍCH 3: Rủi ro thường đặc trưng bởi sự dẫn chiếu đến các sự kiện (được định nghĩa tại 3.5.1.3, TCVN 9788:2013 ) và hệ quả (được định nghĩa tại 3.6.1.3, TCVN 9788:2013 ) tiềm ẩn, hoặc sự kết hợp giữa chúng.

CHÚ THÍCH 4: Rủi ro thường thể hiện theo cách kết hợp các hệ quả của một sự kiện (bao gồm cả những thay đổi về hoàn cảnh) và khả năng xảy ra (được định nghĩa tại 3.6.1.1, TCVN 9788:2013 ) kèm theo.

quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực được sử dụng.

3.7.11

Mức độ theo đó các hoạt động đã hoạch định được thực hiện và đạt được các kết quả đã hoạch định.

CHÚ THÍCH 1: Phương tiện có thể là giấy, đĩa từ, đĩa điện tử, đĩa quang, ảnh, mẫu gốc hoặc tổ hợp các dạng trên.

CHÚ THÍCH 2: Tập hợp các tài liệu, ví dụ quy định và hồ sơ, thường được gọi là “hệ thống tài liệu”.

CHÚ THÍCH 1: Thông tin dạng văn bản có thể ở định dạng và phương tiện bất kỳ và từ nguồn bất kỳ.

CHÚ THÍCH 2: Thông tin dạng văn bản có thể đề cập tới:

CHÚ THÍCH 2: Hồ sơ thường không cần chịu kiểm soát sửa đổi.

[NGUỒN: TCVN ISO 10006:2007 , 3.7]

CHÚ THÍCH 3: Từ “được kiểm tra xác nhận” được dùng để ấn định tình trạng tương ứng.

CHÚ THÍCH 2: Từ “được xác nhận giá trị sử dụng” được dùng để chỉ rõ tình trạng tương ứng.

Mô tả trạng thái cấu hình

Việc ghi chép và báo cáo chính thức thông tin về cấu hình sản phẩm tình trạng các thay đổi được đề xuất và tình trạng việc thực hiện những thay đổi đã được phê duyệt.

[NGUỒN: TCVN ISO 10007:2008 , 3.7]

[NGUỒN: ISO 10005:2007, 3.10, được sửa đổi – Chú thích 1 được sửa đổi]

[NGUỒN: TCVN ISO 10002:2015, 3.6, được sửa đổi – Thuật ngữ “dịch vụ” được đưa vào định nghĩa]

Sự thỏa mãn của khách hàng

[NGUỒN: TCVN ISO 10004:2015 , 3.3, được sửa đổi – Các chú thích được sửa đổi]

[NGUỒN: TCVN ISO 10002:2015, 3.5, được sửa đổi – Thuật ngữ “dịch vụ” được đưa vào định nghĩa]

[NGUỒN: TCVN ISO 10003:2007, 3.6, được sửa đổi]

CHÚ THÍCH 2: Đặc tính có thể định tính hoặc định lượng.

CHÚ THÍCH 3: Có nhiều loại đặc tính khác nhau như:

CHÚ THÍCH 2: Đặc tính được gán cho một đối tượng (ví dụ giá của một đối tượng) thì không phải là đặc tính chất lượng của đối tượng đó.

CHÚ THÍCH 1: Đặc tính có thể là thể chất, nhận thức hoặc xã hội.

CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của Tài liệu bổ sung hợp nhất, Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc được sửa đổi bằng việc bổ sung chú thích 1,

[NGUỒN: TCVN ISO 10007:2007, 3.3, được sửa đổi – Thuật ngữ “dịch vụ” được đưa vào định nghĩa]

[NGUỒN: TCVN ISO 10007:2007, 3.4, được sửa đổi – Thuật ngữ “dịch vụ” được đưa vào định nghĩa]

CHÚ THÍCH 1: Để xác định tình trạng có thể cần kiểm tra, giám sát hay quan trắc chặt chẽ.

CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của Tài liệu bổ sung hợp nhất, Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc và chú thích 1 được sửa đổi, chú thích 2 được bổ sung.

CHÚ THÍCH 1: Theo TCVN 8244-2:2010 , giá trị được xác định thường là giá trị của một đại lượng.

CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của Tài liệu bổ sung hợp nhất, Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc được sửa đổi bằng việc bổ sung chú thích 1.

Tập hợp các thao tác để xác định giá trị của một đại lượng

Phương tiện đo, phần mềm, chuẩn đo lường, mẫu chuẩn hoặc các thiết bị phụ hay tổ hợp các yếu tố trên, cần thiết để thực hiện quá trình đo

[NGUỒN: TCVN ISO 10006:2007 , 3.4, được sửa đổi – Các chú thích được sửa đổi]

CHÚ THÍCH 1: Có thể có nhiều nguyên nhân đối với một sự không phù hợp tiềm ẩn.

CHÚ THÍCH 1: Có thể có nhiều nguyên nhân đối với một sự không phù hợp.

CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của Tài liệu bổ sung hợp nhất, Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc được sửa đổi bằng việc bổ sung chú thích 1 và chú thích 2.

CHÚ THÍCH 1: Việc khắc phục có thể được thực hiện trước, đồng thời hoặc sau hành động khắc phục .

CHÚ THÍCH 1: Nhân nhượng thường giới hạn ở giai đoạn giao sản phẩm và dịch vụ có các không phù hợp ) nằm trong giới hạn quy định và thường cho một lượng giới hạn sản phẩm và dịch vụ hoặc trong khoảng thời gian và đối với việc sử dụng cụ thể.

CHÚ THÍCH 1: Sai lệch cho phép thường được đưa ra đối với một lượng giới hạn sản phẩm và dịch vụ hoặc khoảng thời gian và đối với việc sử dụng cụ thể.

CHÚ THÍCH 1: Làm lại có thể làm ảnh hưởng hoặc thay đổi các phần của sản phẩm hoặc dịch vụ không phù hợp.

CHÚ THÍCH 2: Sửa chữa bao gồm cả hành động chỉnh sửa được thực hiện với sản phẩm hay dịch vụ trước đây là phù hợp để khôi phục để sử dụng, ví dụ như một phần của việc bảo trì.

CHÚ THÍCH 3: Sửa chữa có thể ảnh hưởng hoặc thay đổi các phần của sản phẩm hay dịch vụ không phù hợp.

CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp dịch vụ không phù hợp, việc sử dụng được loại bỏ bằng cách chấm dứt dịch vụ.

CHÚ THÍCH 5: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của Tài liệu bổ sung hợp nhất, Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc và chú thích được sửa đổi để loại bỏ ảnh hưởng của sự quay vòng giữa các thuật ngữ chuẩn mực đánh giá và bằng chứng đánh giá, chú thích 3 và 4 được bổ sung.

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.13, được sửa đổi]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2011, 3.14, được sửa đổi – Chú thích được sửa đổi]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.15]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.2, được sửa đổi – Thuật ngữ “bằng chứng đánh giá” được thay bằng “bằng chứng khách quan”]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.3, được sửa đổi – Chú thích được bỏ]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.4, được sửa đổi – CHÚ THÍCH 3 được sửa đổi]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.5]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2011, 3.6, được sửa đổi – Chú thích được bỏ]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.7]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.12]

CHÚ THÍCH 2: Đoàn đánh giá có thể bao gồm chuyên gia đánh giá tập sự.

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.9, được sửa đổi]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.8]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.10, được sửa đổi – Chú thích 1 được sửa đổi]

[NGUỒN: TCVN ISO 19011:2013 , 3.11, được sửa đổi – Động từ “đánh giá” được đưa ra khỏi định nghĩa; Chú thích được sửa đổi]

Trong việc lập thuật ngữ, các mối quan hệ giữa các khái niệm dựa trên sự hình thành cấp bậc đặc tính của một chủng loại sao cho tạo được cách mô tả ngắn gọn nhất một khái niệm bằng cách đặt tên chủng loại và mô tả các đặc tính giúp phân biệt chúng với các khái niệm cấp cao hơn hoặc khái niệm đồng cấp.

Các quan hệ chung được mô tả bằng sơ đồ nan quạt hay cây không có mũi tên (xem Hình A.1) Ví dụ tương ứng từ ISO 704:2009, (5.5.2.2.1

Các mối quan hệ phân chia được mô tả bằng răng cào không có mũi tên (xem Hình A.2). Ví dụ tương ứng từ ISO 704:2009, (5.5.2.3.1).

Các mối quan hệ liên kết không thể đem lại sự ngắn gọn trong việc mô tả như đã có trong các mối quan hệ chung và phân chia, nhưng có lợi khi phân biệt bản chất của mối quan hệ giữa khái niệm này với khái niệm kia trong một hệ thống khái niệm, ví dụ như nguyên nhân và kết quả, hoạt động và vị trí, hoạt động và kết quả, công cụ và chức năng, vật liệu và sản phẩm.

Các mối quan hệ liên kết được mô tả bằng một đường với mũi tên ở đầu (xem Hình A.3), Ví dụ tương ứng từ ISO 704:2009, (5.6.2).

ban kiểm soát cấu hình (thuật ngữ thay thế của “bộ phận có thẩm quyền đối với cấu hình”) 3.1.5

bằng chứng đánh giá 3.13.8

bằng chứng khách quan 3.8.3

bên được đánh giá 3.13.12

bên giải quyết tranh chấp 3.1.6

bên quan tâm 3.2.3

bối cảnh của tổ chức 3.2.2

cải tiến 3.3.1

cải tiến chất lượng 3.3.8

cải tiến liên tục 3.3.2

cấu hình 3.10.6

chất lượng 3.6.2

chiến lược 3.5.12

chính sách 3.5.8

chính sách chất lượng 3.5.9

cho phép sai lệch 3.12.6

chuẩn cấu hình 3.10.7

chức năng đo lường 3.2.9

chương trình đánh giá 3.13.4

chuyên gia đánh giá 3.13.15

chuyên gia kỹ thuật 3.13.16

cơ sở hạ tầng 3.5.2

đặc tính 3.10.1

đặc tính chất lượng 3.10.2

đặc tính đo 3.10.5

đảm bảo chất lượng 3.3.6

đánh giá 3.13.1

đánh giá kết hợp 3.13.2

đánh giá tiến trình 3.11.9

dịch vụ khách hàng 3.9.4

đo lường 3.11.4

đoàn đánh giá 3.13.14

kiểm tra 3.11.7

đoàn đánh giá 3.13.14

đổi mới 3.6.15

đối tượng 3.6.1

đối tượng cấu hình 3.3.13

đồng đánh giá 3.13.3

hạng mục (thuật ngữ thay thế của “đối tượng”) 3.6.1

hành động khắc phục 3.12.2

hành động phòng ngừa 3.12.1

hệ thống 3.5.1

hệ thống quản lý 3.5.3

hệ thống quản lý chất lượng 3.5.4

hệ thống quản lý đo lường 3.5.7

hệ thống thông tin 3.8.4

hiệp hội 3.2.8

hiệu lực 3.7.11

hiệu quả 3.7.10

hoạch định chất lượng 3.3.5

hoạt động 3.3.11

hợp đồng 3.4.7

hướng dẫn 3.13.13

kế hoạch chất lượng 3.8.9

kế hoạch đánh giá 3.13.6

kế hoạch quản lý dự án 3.8.11

kết luận đánh giá 3.13.10

kết quả thực hiện 3.7.8

khả năng truy xuất nguồn gốc 3.6.13

khắc phục 3.12.3

khách hàng 3.2.4

khách hàng đánh giá 3.13.11

khiếu nại 3.9.3

khuyết tật 3.6.10

kiểm soát chất lượng 3.3.7

kiểm soát thay đổi 3.3.10

sự phù hợp 3.6.11

làm lại 3.12.8

lãnh đạo cao nhất 3.1.1

loại bỏ 3.12.10

mô tả trạng thái cấu hình 3.8.14

môi trường làm việc 3.5.5

mục tiêu 3.7.1

mục tiêu chất lượng 3.7.2

năng lực 3.10.4

năng lực 3.6.12

nhà cung cấp 3.2.5

nhà cung cấp bên ngoài 3.2.6

nhà cung cấp DRP 3.2.7

nhà cung cấp quá trình giải quyết tranh chấp (thuật ngữ thay thế của “nhà cung cấp DRP”) 3.2.7

nhà cung ứng (thuật ngữ thay thế của “nhà cung cấp”) 3.2.5

nhà cung ứng bên ngoài (thuật ngữ thay thế của “nhà cung cấp bên ngoài”) 3.2.6

nhân nhượng 3.12.5

phạm vi đánh giá 3.13.5

phát hiện đánh giá 3.13.9

quá trình 3.4.1

quá trình đo 3.11.5

quản lý cấu hình 3.3.9

quản lý chất lượng 3.3.4

quản lý dự án 3.3.12

quan sát viên 3.13.17

quy định 3.8.7

khách hàng 3.9.5

sản phẩm 3.7.6

sổ tay chất lượng 3.8.8

sự không phù hợp 3.6.9

sứ mệnh 3.5.11

sự tham gia 3.1.4

sự thỏa mãn của khách hàng 3.9.2

sửa chữa 3.12.9

tài liệu 3.8.5

tầm nhìn 3.5.10

thẩm quyền đối với cấu hình 3.1.5

thành công 3.7.3

thành công bền vững 3.7.4

theo dõi 3.11.3

thiết bị đo 3.11.6

thiết kế và phát triển 3.4.8

thông qua 3.12.7

thông tin 3.8.2

thông tin dạng văn bản 3.8.6

thông tin phản hồi 3.9.1

thông tin về cấu hình sản phẩm 3.6.8

thử nghiệm 3.11.8

thủ tục/quy trình 3.4.5

thực hiện hệ thống quản lý chất lượng 3.4.3

thực thể (thuật ngữ thay thế của “đối tượng”) 3.6.1

thuê ngoài 3.4.6

tích lũy năng lực 3.4.4

tiêu chí đánh giá 3.13.7

tính tin cậy 3.6.14

tranh chấp 3.9.6

trường hợp cụ thể 3.8.15

tư vấn hệ thống quản lý chất lượng 3.1.2

xác định 3.11.1

xác nhận đo lường 3.5.6

xác nhận giá trị sử dụng 3.8.13

xem xét 3.11.2

yêu cầu chất lượng 3.6.5

yêu cầu chế định 3.6.7

yêu cầu luật định 3.6.6

yếu tố con người 3.10.3

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Các khái niệm cơ bản và nguyên tắc quản lý chất lượng

2.3 Các nguyên tắc quản lý chất lượng

2.4 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sử dụng các khái niệm và nguyên tắc cơ bản

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Phụ lục A (tham khảo) Mối quan hệ giữa các khái niệm và biểu diễn các mối quan hệ dưới dạng sơ đồ

Thư mục tài liệu tham khảo

Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn Iso 9001:2015 (Iso 9001:2015) Về Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng

TCVN ISO 9001:2015 ISO 9001:2015

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU

Quality management systems – Requirements Lời nói đầu

TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2015) thay thế TCVN ISO 9001:2008 (ISO 9001:2008);

TCVN ISO 9001:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 9001:2015;

TCVN ISO 9001:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu 0.1 Khái quát

Chấp nhận một hệ thống quản lý chất lượng là quyết định chiến lược đối với tổ chức, việc này có thể giúp cải tiến toàn bộ kết quả hoạt động của tổ chức và đưa ra cơ sở hợp lý cho sự khởi đầu của phát triển bền vững.

Lợi ích tiềm tàng đối với tổ chức từ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn này là:

a) khả năng cung cấp một cách ổn định các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và chế định hiện hành;

b) tạo thuận lợi cho các cơ hội nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng;

d) khả năng chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu quy định của hệ thống quản lý chất lượng.

Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng bởi các bên nội bộ và bên ngoài.

Tiêu chuẩn này không hàm ý nhu cầu đối với:

– sự đồng nhất về cấu trúc của các hệ thống quản lý chất lượng khác nhau;

– việc sắp xếp hệ thống tài liệu theo cấu trúc các điều của tiêu chuẩn;

– việc sử dụng các thuật ngữ cụ thể của tiêu chuẩn trong tổ chức.

Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng được quy định trong tiêu chuẩn này bổ sung cho các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ.

Tiêu chuẩn này vận dụng cách tiếp cận theo quá trình, kết hợp chặt chẽ chu trình Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động (PDCA) và tư duy dựa trên rủi ro.

Cách tiếp cận theo quá trình giúp tổ chức hoạch định các quá trình của mình và sự tương tác giữa các quá trình.

Chu trình PDCA giúp tổ chức đảm bảo rằng các quá trình của mình được cung cấp nguồn lực và được quản lý một cách thỏa đáng, các cơ hội cải tiến được xác định và thực hiện.

Tư duy dựa trên rủi ro giúp tổ chức xác định các yếu tố có thể là nguyên nhân làm các quá trình và hệ thống quản lý của tổ chức chệch khỏi kết quả được hoạch định, đưa ra các kiểm soát phòng ngừa nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và tận dụng tối đa cơ hội khi nó xuất hiện (xem A.4).

Việc đáp ứng một cách ổn định các yêu cầu và giải quyết các nhu cầu và mong đợi trong tương lai đặt ra thách thức cho tổ chức trong một môi trường ngày càng năng động và phức tạp. Để đạt được mục tiêu này, tổ chức có thể thấy cần chấp nhận các hình thức cải tiến khác nhau bên cạnh việc khắc phục và cải tiến liên tục, ví dụ như thay đổi đột phá, đổi mới và tái cấu trúc.

Trong tiêu chuẩn này từ:

– “phải” chỉ một yêu cầu;

– “cần/nên” chỉ sự khuyến nghị;

– “được phép” chỉ một sự cho phép;

– “có thể” chỉ khả năng hoặc năng lực.

Các nguyên tắc quản lý chất lượng là:

– hướng vào khách hàng;

– sự tham gia của mọi người;

– tiếp cận theo quá trình;

– quyết định dựa trên bằng chứng;

– quản lý mối quan hệ.

0.3 Tiếp cận theo quá trình 0.3.1 Khái quát

Tiêu chuẩn này thúc đẩy việc chấp nhận cách tiếp cận theo quá trình khi xây dựng, áp dụng và cải tiến hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Các yêu cầu cụ thể được coi là thiết yếu đối với việc chấp nhận cách tiếp cận theo quá trình được nêu ở 4.4.

Cách tiếp cận theo quá trình đòi hỏi việc xác định và quản lý một cách hệ thống các quá trình và sự tương tác giữa các quá trình để đạt được các kết quả dự kiến phù hợp với định hướng chiến lược và chính sách chất lượng của tổ chức. Việc quản lý các quá trình và tổng thể hệ thống có thể đạt được thông qua việc sử dụng chu trình PDCA (xem 0.3.2) với trọng tâm chung là tư duy dựa trên rủi ro (xem 0.3.3) nhằm tận dụng các cơ hội và ngăn ngừa kết quả không mong muốn.

Việc áp dụng cách tiếp cận theo quá trình trong hệ thống quản lý chất lượng giúp:

a) hiểu và nhất quán trong việc đáp ứng các yêu cầu;

b) xem xét các quá trình về mặt giá trị gia tăng;

c) đạt được kết quả thực hiện quá trình một cách hiệu lực;

d) cải tiến các quá trình trên cơ sở đánh giá dữ liệu và thông tin

Hình 1 – Biểu diễn dưới dạng sơ đồ các yếu tố của một quá trình

CHÚ THÍCH: Các số trong ngoặc đơn thể hiện số điều của tiêu chuẩn

Hình 2 – Biểu diễn cấu trúc của tiêu chuẩn theo chu trình PDCA 0.3.2 Chu trình Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động

Chu trình PDCA có thể được áp dụng cho tất cả các quá trình và tổng thể hệ thống quản lý chất lượng. Hình 2 minh họa việc phân nhóm các Điều từ 4 đến 10 trong chu trình PDCA.

Chu trình PDCA có thể được mô tả tóm tắt như sau:

0.3.3 Tư duy dựa trên rủi ro

Tư duy dựa trên rủi ro (xem A.4) là quan trọng để đạt được hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực. Khái niệm tư duy dựa trên rủi ro đã được hàm ý trong các phiên bản trước đây của tiêu chuẩn này, bao gồm, ví dụ như thực hiện hành động phòng ngừa nhằm loại bỏ sự không phù hợp tiềm ẩn, phân tích mọi sự không phù hợp xảy ra và thực hiện hành động thích hợp với tác động của sự không phù hợp, nhằm ngăn ngừa sự tái diễn.

Để phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, tổ chức cần hoạch định và thực hiện các hành động để giải quyết rủi ro và cơ hội. Việc giải quyết cả rủi ro và cơ hội tạo nền tảng cho việc nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, đạt được các kết quả cải tiến và ngăn ngừa các tác động tiêu cực.

0.4 Mối quan hệ với các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác

Tiêu chuẩn này áp dụng khuôn khổ do ISO thiết lập nhằm nâng cao sự thống nhất giữa các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (xem A.1).

Tiêu chuẩn này giúp tổ chức sử dụng cách tiếp cận theo quá trình kết hợp với chu trình PDCA và tư duy dựa trên rủi ro để thống nhất hoặc tích hợp hệ thống quản lý chất lượng của mình với các yêu cầu của tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác.

– TCVN ISO 9000 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng cung cấp nền tảng quan trọng cho việc hiểu và áp dụng đúng tiêu chuẩn này;

– TCVN ISO 9004 Quản lý tổ chức để thành công bền vững – Phương pháp tiếp cận quản lý chất lượng đưa ra hướng dẫn cho các tổ chức lựa chọn vượt xa hơn các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Phụ lục B nêu chi tiết các tiêu chuẩn khác về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 176 xây dựng.

Tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu cụ thể đối với hệ thống quản lý khác như quản lý môi trường, quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp hay quản lý tài chính.

Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng cho lĩnh vực cụ thể dựa trên các yêu cầu của tiêu chuẩn này được xây dựng cho một số lĩnh vực. Một trong số các tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu bổ sung đối với hệ thống quản lý chất lượng, trong khi số khác chỉ giới hạn ở việc đưa ra hướng dẫn cho việc áp dụng tiêu chuẩn này trong lĩnh vực cụ thể.

Bảng thể hiện sự tương quan giữa các điều của tiêu chuẩn này với các các điều của phiên bản trước có thể thấy trên trang điện tử công khai của tiểu ban kỹ thuật ISO/TC 176/SC 2: chúng tôi

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU Quality management systems – Requirements 1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức:

a) cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của luật định và chế định hiện hành; và

b) muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống, bao gồm cả các quá trình để cải tiến hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và chế định hiện hành.

Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này mang tính khái quát và nhằm áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt loại hình, quy mô hoặc sản phẩm, dịch vụ cung cấp.

CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “sản phẩm” hoặc “dịch vụ” chỉ áp dụng cho các sản phẩm, dịch vụ dự kiến cung cấp cho khách hàng hoặc được khách hàng yêu cầu.

CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu luật định và chế định có thể được thể hiện là các yêu cầu pháp lý.

TCVN ISO 9000:2015, Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN ISO 9000:2015.

Tổ chức phải theo dõi và xem xét thông tin về những vấn đề bên ngoài và nội bộ này.

CHÚ THÍCH 1: Các vấn đề có thể bao gồm những yếu tố hoặc điều kiện tích cực và tiêu cực cho việc xem xét.

CHÚ THÍCH 2: Hiểu bối cảnh bên ngoài có thể dễ dàng hơn thông qua việc xem xét các vấn đề nảy sinh từ môi trường pháp lý, công nghệ, cạnh tranh, thị trường, văn hóa, xã hội và kinh tế ở cấp quốc tế, quốc gia, khu vực hay địa phương.

4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm

Do tác động hoặc tác động tiềm ẩn của các bên quan tâm tới khả năng của tổ chức trong việc cung cấp một cách ổn định sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và chế định hiện hành, nên tổ chức phải xác định:

4.3 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng

Tổ chức phải xác định ranh giới và khả năng áp dụng của hệ thống quản lý chất lượng để thiết lập phạm vi của hệ thống. Khi xác định phạm vi này, tổ chức phải xem xét:

a) các vấn đề bên ngoài và nội bộ đề cập ở 4.1;

c) sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.

Tổ chức phải áp dụng tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này nếu những yêu cầu đó áp dụng được trong phạm vi đã xác định của hệ thống quản lý chất lượng.

Phạm vi hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức phải sẵn có và được duy trì bằng thông tin dạng văn bản. Phạm vi này phải nêu loại sản phẩm và dịch vụ được bao trùm và phải đưa ra lý giải cho các yêu cầu của tiêu chuẩn được tổ chức xác định là không thể áp dụng cho phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng.

Sự phù hợp với tiêu chuẩn này chỉ có thể được công bố khi yêu cầu được xác định là không thể áp dụng được không làm ảnh hưởng tới khả năng hay trách nhiệm của tổ chức trong việc đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ của tổ chức và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.

4.4 Hệ thống quản lý chất lượng và các quá trình của hệ thống

Tổ chức phải xác định các quá trình cần thiết đối với hệ thống quản lý chất lượng và việc áp dụng các quá trình này trong toàn bộ tổ chức và phải:

a) xác định đầu vào cần thiết và đầu ra mong muốn của các quá trình này;

b) xác định trình tự và sự tương tác giữa các quá trình;

d) xác định nguồn lực cần thiết cho các quá trình này và đảm bảo sẵn có các nguồn lực đó;

e) phân công trách nhiệm và quyền hạn đối với các quá trình;

f) giải quyết các rủi ro và cơ hội được xác định theo các yêu cầu của 6.1;

g) đánh giá các quá trình này và thực hiện mọi thay đổi cần thiết để đảm bảo các quá trình này đạt được kết quả dự kiến của nó;

h) cải tiến các quá trình và hệ thống quản lý chất lượng.

a) duy trì thông tin dạng văn bản để hỗ trợ việc thực hiện các quá trình của tổ chức;

b) lưu giữ thông tin dạng văn bản để có sự tin cậy rằng các quá trình được thực hiện như đã hoạch định.

5 Sự lãnh đạo 5.1 Sự lãnh đạo và cam kết 5.1.1 Khái quát

Lãnh đạo cao nhất phải chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết đối với hệ thống quản lý chất lượng thông qua việc:

a) chịu trách nhiệm giải trình đối với hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng;

b) đảm bảo rằng chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng được thiết lập đối với hệ thống quản lý chất lượng và tương thích với bối cảnh và định hướng chiến lược của tổ chức;

c) đảm bảo tích hợp các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng vào các quá trình hoạt động chủ chốt của tổ chức;

d) thúc đẩy việc sử dụng cách tiếp cận theo quá trình và tư duy dựa trên rủi ro;

e) đảm bảo sẵn có các nguồn lực cần thiết cho hệ thống quản lý chất lượng;

f) trao đổi thông tin về tầm quan trọng của quản lý chất lượng có hiệu lực và của sự phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng;

g) đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng đạt được các kết quả dự kiến;

h) lôi cuốn sự tham gia, định hướng và hỗ trợ nhân sự cùng đóng góp cho hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng;

i) thúc đẩy cải tiến;

CHÚ THÍCH: Từ “hoạt động chủ chốt” được nhắc đến trong tiêu chuẩn này có thể được diễn giải theo nghĩa rộng gồm các hoạt động cốt lõi trong mục đích tồn tại của tổ chức, dù là tổ chức công hay tư, lợi nhuận hay phi lợi nhuận.

5.1.2 Hướng vào khách hàng

Lãnh đạo cao nhất phải chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết đối với nội dung hướng vào khách hàng thông qua việc đảm bảo rằng:

a) các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và chế định hiện hành được xác định, hiểu rõ và đáp ứng một cách nhất quán;

b) các rủi ro và cơ hội có thể ảnh hưởng đến sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ và khả năng nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng được xác định và giải quyết;

c) duy trì việc tập trung vào nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.

5.2 Chính sách 5.2.1 Thiết lập chính sách chất lượng

Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập, thực hiện và duy trì chính sách chất lượng:

a) phù hợp với mục đích và bối cảnh của tổ chức và hỗ trợ định hướng chiến lược của tổ chức;

b) đưa ra khuôn khổ cho việc thiết lập các mục tiêu chất lượng;

c) bao gồm việc cam kết thỏa mãn các yêu cầu được áp dụng;

d) bao gồm việc cam kết cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng.

5.2.2 Trao đổi thông tin về chính sách chất lượng

Chính sách chất lượng phải:

a) sẵn có và được duy trì bằng thông tin dạng văn bản;

b) được truyền đạt, thấu hiểu và thực hiện trong tổ chức;

5.3 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn trong tổ chức

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng trách nhiệm và quyền hạn của các vị trí thích hợp được phân công, truyền đạt và hiểu rõ trong tổ chức.

Lãnh đạo cao nhất phải phân công trách nhiệm và quyền hạn để:

a) đảm bảo rằng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này;

b) đảm bảo rằng các quá trình mang lại đầu ra dự kiến;

c) báo cáo về kết quả thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và các cơ hội cải tiến (xem 10.1), cụ thể là cho lãnh đạo cao nhất;

d) đảm bảo thúc đẩy việc hướng vào khách hàng trong toàn bộ tổ chức;

e) đảm bảo duy trì được tính toàn vẹn của hệ thống quản lý chất lượng khi những thay đổi đối với hệ thống quản lý, chất lượng được hoạch định và thực hiện.

6 Hoạch định 6.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

a) mang lại sự đảm bảo rằng hệ thống quản lý chất lượng có thể đạt được (các) kết quả dự kiến;

b) nâng cao những tác động mong muốn;

c) ngăn ngừa hoặc giảm bớt những tác động không mong muốn;

d) đạt được cải tiến,

a) các hành động giải quyết những rủi ro và cơ hội này;

b) cách thức để:

1) tích hợp và thực hiện các hành động vào các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng (xem 4.4);

2) xem xét đánh giá hiệu lực của những hành động này.

Hành động được thực hiện để giải quyết rủi ro và cơ hột phải tương ứng với tác động tiềm ẩn tới sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

CHÚ THÍCH 1: Các phương án giải quyết rủi ro có thể bao gồm tránh rủi ro, chấp nhận rủi ro để theo đuổi cơ hội, loại bỏ nguồn rủi ro, thay đổi khả năng xảy ra hoặc hệ quả, chia sẻ rủi ro hoặc duy trì rủi ro bằng quyết định đúng đắn.

CHÚ THÍCH 2: Cơ hội có thể dẫn đến việc chấp nhận thực hành mới, tung ra sản phẩm mới, mở thị trường mới, tiếp cận khách hàng mới, xây dựng quan hệ đối tác, sử dụng công nghệ mới và các khả năng mong muốn, khả thi khác để giải quyết nhu cầu của tổ chức hoặc khách hàng của tổ chức.

6.2 Mục tiêu chất lượng và hoạch định để đạt được mục tiêu

Mục tiêu chất lượng phải:

a) nhất quán với chính sách chất lượng;

c) tính đến các yêu cầu được áp dụng;

e) được theo dõi;

f) được truyền đạt;

g) được cập nhật khi thích hợp.

Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản về mục tiêu chất lượng.

a) việc gì sẽ thực hiện;

b) nguồn lực nào là cần thiết;

c) ai là người chịu trách nhiệm;

d) khi nào sẽ hoàn thành;

e) kết quả sẽ được đánh giá như thế nào.

6.3 Hoạch định các thay đổi

Khi tổ chức xác định nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng, thì những thay đổi này phải được thực hiện theo cách thức đã hoạch định (xem 4.4).

Tổ chức phải xem xét;

a) mục đích của những thay đổi và hệ quả tiềm ẩn của chúng;

b) tính toàn vẹn của hệ thống quản lý chất lượng;

c) sự sẵn có các nguồn lực;

d) việc phân công và phân công lại trách nhiệm và quyền hạn.

7 Hỗ trợ 7.1 Nguồn lực 7.1.1 Khái quát

Tổ chức phải xác định và cung cấp nguồn lực cần thiết cho việc thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng.

Tổ chức phải xem xét:

a) khả năng và những hạn chế của các nguồn lực nội bộ hiện có;

b) những nguồn lực nào cần có được từ các nhà cung cấp bên ngoài.

7.1.2 Con người

Tổ chức phải xác định và cung cấp nhân sự cần thiết cho việc áp dụng có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng và cho việc thực hiện và kiểm soát các quá trình của mình.

7.1.3 Cơ sở hạ tầng

Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết cho việc thực hiện các quá trình của mình và để đạt được sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

CHÚ THÍCH: Cơ sở hạ tầng có thể bao gồm:

a) nhà cửa và các phương tiện kèm theo;

b) trang thiết bị bao gồm cả phần cứng và phần mềm;

c) nguồn lực vận chuyển;

d) công nghệ thông tin và truyền thông.

7.1.4 Môi trường cho việc thực hiện các quá trình

Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì môi trường cần thiết cho việc thực hiện các quá trình của mình và để đạt được sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

CHÚ THÍCH: Môi trường phù hợp có thể là sự kết hợp của các yếu tố con người và yếu tố vật lý như:

a) xã hội (ví dụ không phân biệt đối xử, yên ổn, không đối đầu);

b) tâm lý (ví dụ giảm áp lực, ngăn ngừa kiệt sức, bảo vệ cảm xúc);

c) vật lý (ví dụ nhiệt độ, hơi nóng, độ ẩm, ánh sáng, dòng không khí, vệ sinh, tiếng ồn).

Những yếu tố này có thể rất khác nhau tùy thuộc vào sản phẩm và dịch vụ cung cấp.

7.1.5 Nguồn lực theo dõi và đo lường 7.1.5.1 Khái quát

Tổ chức phải xác định và cung cấp nguồn lực cần thiết để đảm bảo kết quả đúng và tin cậy khi việc theo dõi hoặc đo lường được sử dụng để kiểm tra xác nhận sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ với các yêu cầu.

Tổ chức phải đảm bảo rằng các nguồn lực được cung cấp:

a) thích hợp với loại hình hoạt động theo dõi và đo lường cụ thể được thực hiện;

b) được duy trì để đảm bảo sự phù hợp liên tục với mục đích của chúng.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản thích hợp làm bằng chứng về sự phù hợp với mục đích của các nguồn lực theo dõi và đo lường.

7.1.5.2 Liên kết chuẩn đo lường

Khi việc liên kết chuẩn đo lường là một yêu cầu hoặc được tổ chức coi là một phần thiết yếu trong việc mang lại sự tin cậy về tính đúng đắn của kết quả đo, thì thiết bị đo phải:

a) được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận, hoặc cả hai theo các khoảng thời gian quy định hoặc trước khi sử dụng, dựa trên các chuẩn đo lường có khả năng liên kết tới chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế; khi không có các chuẩn này, thì căn cứ để hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận phải được lưu giữ bằng thông tin dạng văn bản;

b) được nhận biết nhằm xác định tình trạng;

c) được giữ gìn tránh bị hiệu chỉnh, làm hư hại hoặc suy giảm chất lượng làm mất tính đúng đắn của tình trạng hiệu chuẩn và kết quả đo sau đó.

Tổ chức phải xác định tính đúng đắn của các kết quả đo trước đó có bị ảnh hưởng hay không khi thiết bị đo được phát hiện không phù hợp với mục đích dự kiến và phải thực hiện hành động thích hợp khi cần.

7.1.6 Tri thức của tổ chức

Tổ chức phải xác định tri thức cần thiết cho việc thực hiện các quá trình của mình và để đạt được sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

Tri thức này phải được duy trì và sẵn có ở mức độ cần thiết.

Khi giải quyết những nhu cầu và xu hướng thay đổi, tổ chức phải xem xét tri thức hiện tại của mình và xác định cách thức để thu được hoặc tiếp cận tri thức bổ sung và thông tin cập nhật cần thiết.

CHÚ THÍCH 1: Tri thức của tổ chức là tri thức cụ thể với tổ chức; thường thu được bằng kinh nghiệm. Đây là thông tin được sử dụng và chia sẻ để đạt được mục tiêu của tổ chức.

CHÚ THÍCH 2: Tri thức của tổ chức có thể dựa trên:

a) nguồn nội bộ (ví dụ sở hữu trí tuệ, kiến thức thu được từ kinh nghiệm; các bài học rút ra từ thất bại và các dự án thành công; nắm bắt và chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm bất thành văn; kết quả của việc cải tiến quá trình, sản phẩm và dịch vụ);

b) nguồn bên ngoài (ví dụ tiêu chuẩn; giới học viện; hội nghị, thu nhận kiến thức từ khách hàng hoặc nhà cung cấp bên ngoài).

7.2 Năng lực

Tổ chức phải:

a) xác định năng lực cần thiết của (những) người thực hiện công việc dưới sự kiểm soát của tổ chức có ảnh hưởng tới kết quả thực hiện và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng;

b) đảm bảo rằng những người này có năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc kinh nghiệm thích hợp;

c) khi có thể, thực hiện các hành động để đạt được năng lực cần thiết và đánh giá hiệu lực của những hành động được thực hiện;

d) lưu giữ thông tin dạng văn bản thích hợp làm bằng chứng về năng lực.

CHÚ THÍCH: Hành động thích hợp có thể bao gồm, ví dụ cung cấp đào tạo, kèm cặp hoặc phân công lại nhân sự đang được sử dụng; hay thuê hoặc ký hợp đồng với nhân sự có năng lực.

7.3 Nhận thức

Tổ chức phải đảm bảo rằng người thực hiện công việc dưới sự kiểm soát của tổ chức nhận thức được về;

a) chính sách chất lượng;

c) đóng góp của họ cho hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm cả lợi ích của kết quả thực hiện được cải tiến;

d) hậu quả của việc không tuân thủ các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng.

7.4 Trao đổi thông tin

Tổ chức phải xác định hoạt động trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài thích hợp với hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm:

a) trao đổi thông tin gì;

b) trao đổi thông tin khi nào;

c) trao đổi thông tin với ai;

d) trao đổi thông tin như thế nào;

e) người thực hiện trao đổi thông tin.

7.5 Thông tin dạng văn bản 7.5.1 Khái quát

Hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức phải bao gồm:

a) thông tin dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này;

b) thông tin dạng văn bản được tổ chức xác định là cần thiết để đảm bảo tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.

CHÚ THÍCH: Mức độ thông tin dạng văn bản đối với hệ thống quản lý chất lượng có thể khác nhau giữa các tổ chức do:

– quy mô của tổ chức và loại hình hoạt động, quá trình, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức;

– mức độ phức tạp của các quá trình và sự tương tác giữa các quá trình;

– năng lực của nhân sự.

7.5.2 Tạo lập và cập nhật

Khi tạo lập và cập nhật thông tin dạng văn bản, tổ chức phải đảm bảo sự thích hợp của:

a) việc nhận biết và mô tả (ví dụ tiêu đề, thời gian, tác giả hoặc số tham chiếu);

b) định dạng (ví dụ ngôn ngữ, phiên bản phần mềm, đồ thị) và phương tiện truyền thông (bản giấy, bản điện tử);

c) việc xem xét và phê duyệt sự phù hợp và thỏa đáng.

7.5.3 Kiểm soát thông tin dạng văn bản

a) sẵn có và phù hợp để sử dụng tại nơi và khi cần;

b) được bảo vệ một cách thỏa đáng (tránh mất tính bảo mật, sử dụng sai mục đích hoặc mất tính toàn vẹn).

a) phân phối, tiếp cận, khôi phục và sử dụng;

b) lưu trữ và bảo quản, bao gồm cả giữ gìn để có thể đọc được;

c) kiểm soát các thay đổi (ví dụ kiểm soát phiên bản);

d) lưu giữ và hủy bỏ.

Thông tin dạng văn bản có nguồn gốc bên ngoài được tổ chức xác định là cần thiết cho việc hoạch định và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng phải được nhận biết khi thích hợp và được kiểm soát.

Thông tin dạng văn bản được lưu giữ làm bằng chứng về sự phù hợp phải được bảo vệ khỏi việc sửa đổi ngoài dự kiến,

CHÚ THÍCH: Tiếp cận có thể hàm ý một quyết định về việc chỉ cho phép xem thông tin dạng văn bản hoặc cho phép và giao quyền xem và thay đổi thông tin dạng văn bản.

8 Thực hiện 8.1 Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện

Tổ chức phải hoạch định, thực hiện và kiểm soát các quá trình (xem 4.4) cần thiết để đáp ứng các yêu cầu đối với việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ và để thực hiện các hành động xác định tại Điều 6, thông qua:

a) xác định các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ;

b) thiết lập tiêu chí đối với:

1) các quá trình;

2) việc chấp nhận sản phẩm và dịch vụ;

c) xác định các nguồn lực cần thiết để đạt được sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm và dịch vụ;

d) thực hiện việc kiểm soát các quá trình theo các tiêu chí này;

e) xác định, duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn bản ở mức độ cần thiết:

1) để có sự tin tưởng rằng các quá trình được thực hiện như đã hoạch định;

2) để chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ với các yêu cầu của chúng.

Đầu ra của việc hoạch định này phải thích hợp với các hoạt động của tổ chức.

Tổ chức phải kiểm soát những thay đổi theo hoạch định và xem xét các hệ quả của những thay đổi ngoài dự kiến, thực hiện hành động để giảm nhẹ mọi tác động bất lợi khi cần.

Tổ chức phải đảm bảo rằng các quá trình thuê ngoài đều được kiểm soát (xem 8.4).

8.2 Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ 8.2.1 Trao đổi thông tin với khách hàng

Trao đổi thông tin với khách hàng phải bao gồm việc:

b) xử lý các yêu cầu, hợp đồng hoặc đặt hàng kể cả các thay đổi;

d) xử lý hoặc kiểm soát tài sản của khách hàng;

e) thiết lập các yêu cầu cụ thể đối với hành động ứng phó với tình huống bất ngờ, khi thích hợp.

8.2.2 Xác định các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ

Khi xác định các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, tổ chức phải đảm bảo rằng:

a) các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ được định rõ, bao gồm:

1) mọi yêu cầu luật định và chế định hiện hành;

2) các yêu cầu được tổ chức cho là cần thiết;

b) tổ chức có thể đáp ứng những công bố đối với sản phẩm và dịch vụ mình cung cấp.

8.2.3 Xem xét yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ

a) các yêu cầu quy định của khách hàng bao gồm các yêu cầu đối với hoạt động giao hàng và sau giao hàng;

b) các yêu cầu không được khách hàng nêu ra nhưng cần thiết cho việc sử dụng xác định hoặc dự kiến, nếu đã biết;

c) các yêu cầu do tổ chức quy định;

d) các yêu cầu luật định và chế định áp dụng đối với sản phẩm và dịch vụ;

e) các yêu cầu của hợp đồng hoặc đơn hàng khác với những yêu cầu đã thể hiện trước đó.

Tổ chức phải đảm bảo rằng các yêu cầu của hợp đồng hoặc đơn hàng khác với yêu cầu đã được xác định trước đó đều được giải quyết.

Yêu cầu của khách hàng phải được tổ chức xác nhận trước khi chấp nhận, nếu khách hàng không đưa ra tuyên bố bằng văn bản về các yêu cầu của mình.

CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp, như bán hàng qua mạng, việc xem xét chính thức cho từng đơn hàng là không thực tế. Thay vào đó, xem xét này có thể bao trùm thông tin thích hợp về sản phẩm như là các bản ca-ta-lô.

a) kết quả của việc xem xét;

b) mọi yêu cầu mới đối với sản phẩm và dịch vụ.

8.3 Thiết kế và phát triển sản phẩm, dịch vụ 8.3.1 Khái quát

Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì quá trình thiết kế và phát triển thích hợp để đảm bảo việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ sau đó.

8.3.2 Hoạch định thiết kế và phát triển

Khi xác định các giai đoạn và nội dung kiểm soát thiết kế và phát triển, tổ chức phải xem xét:

a) tính chất, khoảng thời gian và mức độ phức tạp của hoạt động thiết kế và phát triển;

b) các giai đoạn cần thiết của quá trình, gồm cả việc xem xét một cách thích hợp thiết kế và phát triển;

c) hoạt động kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng cần thiết của thiết kế và phát triển;

e) nhu cầu về nguồn lực nội bộ và bên ngoài đối với thiết kế và phát triển sản phẩm và dịch vụ;

f) nhu cầu kiểm soát sự tương giao giữa các nhân sự tham gia vào quá trình thiết kế và phát triển;

g) nhu cầu đối với sự tham gia của khách hàng và người sử dụng vào quá trình thiết kế và phát triển;

h) yêu cầu đối với việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ sau đó;

i) mức độ kiểm soát mong muốn của khách hàng và các bên quan tâm thích hợp khác đối với quá trình thiết kế và phát triển;

j) thông tin dạng văn bản cần thiết để chứng tỏ rằng các yêu cầu thiết kế và phát triển được đáp ứng.

8.3.3 Đầu vào của thiết kế và phát triển

Tổ chức phải xác định các yêu cầu thiết yếu đối với loại sản phẩm và dịch vụ cụ thể được thiết kế và phát triển. Tổ chức phải xem xét:

a) yêu cầu về chức năng và công dụng;

b) thông tin từ hoạt động thiết kế và phát triển tương tự trước đó;

c) yêu cầu luật định và chế định;

d) tiêu chuẩn hoặc quy tắc thực hành mà tổ chức cam kết áp dụng;

e) hệ quả tiềm ẩn của sai lỗi do đặc tính của sản phẩm và dịch vụ.

Đầu vào này phải phù hợp cho mục đích thiết kế và phát triển, phải đầy đủ, rõ ràng.

Các đầu vào của thiết kế và phát triển mâu thuẫn với nhau đều phải được giải quyết.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về đầu vào của thiết kế và phát triển.

8.3.4 Kiểm soát thiết kế và phát triển

Tổ chức phải áp dụng các kiểm soát đối với quá trình thiết kế và phát triển để đảm bảo rằng;

a) các kết quả cần đạt được xác định;

b) các xem xét được thực hiện để đánh giá khả năng kết quả thiết kế và phát triển đáp ứng các yêu cầu;

c) hoạt động kiểm tra xác nhận được thực hiện để đảm bảo đầu ra của thiết kế và phát triển đáp ứng các yêu cầu đầu vào;

d) hoạt động xác nhận giá trị sử dụng được thực hiện để đảm bảo sản phẩm và dịch vụ tạo ra đáp ứng các yêu cầu đối với ứng dụng xác định hoặc việc sử dụng dự kiến;

e) các hành động cần thiết được thực hiện đối với những vấn đề được xác định trong quá trình xem xét hoặc trong hoạt động kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng;

f) thông tin dạng văn bản về những hoạt động này được lưu giữ.

CHÚ THÍCH: Xem xét, kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển có những mục đích khác biệt. Các hoạt động này có thể được thực hiện riêng biệt hoặc kết hợp sao cho thích hợp với sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.

8.3.5 Đầu ra của thiết kế và phát triển

Tổ chức phải đảm bảo rằng đầu ra của thiết kế và phát triển:

a) đáp ứng các yêu cầu đầu vào của thiết kế và phát triển;

b) đầy đủ cho các quá trình sau đó để cung cấp sản phẩm và dịch vụ;

c) bao gồm hoặc viện dẫn tới các yêu cầu theo dõi và đo lường khi thích hợp và các chuẩn mực chấp nhận;

d) quy định các đặc tính của sản phẩm và dịch vụ là cốt yếu cho mục đích dự kiến và sự an toàn và việc cung cấp thích hợp của sản phẩm và dịch vụ.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về đầu ra của thiết kế và phát triển.

8.3.6 Thay đổi thiết kế và phát triển

Tổ chức phải nhận biết, xem xét và kiểm soát những thay đổi tạo ra trong hoặc sau thiết kế và phát triển sản phẩm và dịch vụ, ở mức độ cần thiết để đảm bảo rằng không có tác động bất lợi tới sự phù hợp với các yêu cầu.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về:

a) những thay đổi đối với thiết kế và phát triển;

b) kết quả xem xét;

c) việc cho phép thay đổi;

d) hành động được thực hiện để ngăn ngừa những tác động bất lợi.

8.4 Kiểm soát quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp 8.4.1 Khái quát

Tổ chức phải đảm bảo rằng các quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp phù hợp với các yêu cầu.

Tổ chức phải xác định các kiểm soát được áp dụng đối với quá trình, sản phẩm, dịch vụ do bên ngoài cung cấp khi:

a) sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp bên ngoài được dùng để hợp thành sản phẩm và dịch vụ của chính tổ chức;

b) sản phẩm và dịch vụ được nhà cung cấp bên ngoài cung cấp trực tiếp cho khách hàng với danh nghĩa của tổ chức;

c) quá trình hoặc một phần của quá trình do nhà cung cấp bên ngoài cung cấp là kết quả từ quyết định của tổ chức.

Tổ chức phải xác định và áp dụng các tiêu chí cho việc đánh giá, lựa chọn, theo dõi kết quả thực hiện và đánh giá lại nhà cung cấp bên ngoài trên cơ sở khả năng của họ trong việc cung cấp các quá trình hoặc sản phẩm, dịch vụ phù hợp với các yêu cầu. Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về các hoạt động này và mọi hành động cần thiết nảy sinh từ việc đánh giá.

8.4.2 Loại hình và mức độ kiểm soát

Tổ chức phải đảm bảo rằng các quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng của tổ chức trong việc cung cấp ổn định sản phẩm và dịch vụ phù hợp cho khách hàng của mình.

Tổ chức phải:

a) đảm bảo rằng các quá trình do bên ngoài cung cấp chịu sự kiểm soát của hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức;

b) xác định cả các kiểm soát tổ chức muốn áp dụng cho các nhà cung cấp bên ngoài và các kiểm soát muốn áp dụng cho kết quả đầu ra;

1) tác động tiềm ẩn của các quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp tới khả năng của tổ chức trong việc đáp ứng một cách ổn định các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và chế định hiện hành;

2) hiệu lực của các kiểm soát được nhà cung cấp bên ngoài áp dụng;

d) xác định việc kiểm tra xác nhận hoặc các hoạt động khác cần thiết để đảm bảo rằng quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp đáp ứng các yêu cầu.

8.4.3 Thông tin cho nhà cung cấp bên ngoài

Tổ chức phải đảm bảo sự thỏa đáng của các yêu cầu trước khi trao đổi thông tin với nhà cung cấp bên ngoài.

Tổ chức phải trao đổi thông tin với nhà cung cấp bên ngoài về các yêu cầu của mình đối với:

a) quá trình, sản phẩm và dịch vụ được cung cấp;

b) việc phê duyệt:

1) sản phẩm và dịch vụ;

2) phương pháp, quá trình và thiết bị;

3) thông qua sản phẩm và dịch vụ;

c) năng lực, bao gồm trình độ chuyên môn cần thiết của nhân sự;

d) sự tương tác giữa nhà cung cấp bên ngoài với tổ chức;

e) việc kiểm soát và theo dõi kết quả thực hiện của nhà cung cấp bên ngoài được tổ chức áp dụng;

f) hoạt động kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng mà tổ chức hoặc khách hàng của tổ chức dự kiến thực hiện tại cơ sở của nhà cung cấp bên ngoài,

8.5 Sản xuất và cung cấp dịch vụ 8.5.1. Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ

Tổ chức phải thực hiện việc sản xuất và cung cấp dịch vụ dưới các điều kiện được kiểm soát. Khi có thể, điều kiện được kiểm soát phải bao gồm;

a) sự sẵn có của thông tin dạng văn bản xác định;

1) đặc trưng của sản phẩm được sản xuất, dịch vụ được cung cấp hoặc hoạt động được thực hiện;

2) kết quả cần đạt được

b) sự sẵn có và việc sử dụng các nguồn lực theo dõi và đo lường thích hợp;

c) việc thực hiện hoạt động theo dõi và đo lường ở các giai đoạn thích hợp để kiểm tra xác nhận rằng chuẩn mực kiểm soát quá trình hoặc đầu ra và chuẩn mực chấp nhận sản phẩm và dịch vụ đều được đáp ứng;

d) sử dụng cơ sở hạ tầng và môi trường thích hợp cho việc vận hành các quá trình;

e) phân công nhân sự có năng lực, gồm cả trình độ chuyên môn cần thiết;

f) xác nhận giá trị sử dụng và xác nhận lại giá trị sử dụng định kỳ của khả năng đạt được kết quả hoạch định của quá trình đối với việc sản xuất và cung cấp dịch vụ, khi kết quả đầu ra không thể kiểm tra xác nhận được bằng việc theo dõi và đo lường sau đó;

g) thực hiện các hành động nhằm ngăn ngừa sai lỗi của con người;

h) thực hiện các hoạt động thông qua, giao hàng và sau giao hàng.

8.5.2 Nhận biết và truy xuất nguồn gốc

Tổ chức phải sử dụng các phương tiện thích hợp để nhận biết đầu ra nếu cần thiết cho việc đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

Tổ chức phải kiểm soát việc nhận biết duy nhất đầu ra khi việc truy xuất nguồn gốc là một yêu cầu và phải lưu giữ thông tin dạng văn bản cần thiết để có thể truy xuất nguồn gốc.

8.5.3 Tài sản của khách hàng hoặc nhà cung cấp bên ngoài

Tổ chức phải giữ gìn tài sản của khách hàng hoặc của nhà cung cấp bên ngoài khi chúng thuộc sự kiểm soát của tổ chức hay đang được tổ chức sử dụng.

Tổ chức phải nhận biết, kiểm tra xác nhận, bảo vệ, bảo đảm an toàn cho tài sản của khách hàng hoặc nhà cung cấp bên ngoài cung cấp để sử dụng hoặc để hợp thành sản phẩm và dịch vụ.

Khi tài sản của khách hàng hoặc nhà cung cấp bị mất mát, hư hỏng hoặc được phát hiện không phù hợp cho việc sử dụng, tổ chức phải thông báo việc này cho khách hàng hoặc nhà cung cấp và phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về các vấn đề xảy ra.

CHÚ THÍCH: Tài sản của khách hàng hoặc nhà cung cấp có thể bao gồm nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành, dụng cụ và thiết bị, nhà xưởng, quyền sở hữu trí tuệ và dữ liệu cá nhân.

8.5.4 Bảo toàn

Tổ chức phải bảo toàn đầu ra trong suốt quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ ở mức độ cần thiết để đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu.

CHÚ THÍCH: Bảo toàn có thể bao gồm việc nhận biết, xếp dỡ, kiểm soát nhiễm bẩn, bao gói, bảo quản, chuyển giao hoặc vận chuyển và bảo vệ.

Khi xác định mức độ cần thiết của hoạt động sau giao hàng, tổ chức phải xem xét:

a) các yêu cầu luật định và chế định;

c) tính chất, việc sử dụng và tuổi thọ dự kiến của sản phẩm và dịch vụ;

d) yêu cầu của khách hàng;

e) phản hồi của khách hàng.

CHÚ THÍCH: Hoạt động sau giao hàng có thể bao gồm các hành động theo điều kiện bảo hành, nghĩa vụ theo hợp đồng như dịch vụ bảo trì và dịch vụ bổ sung như tái chế hoặc hủy bỏ cuối cùng.

8.5.6 Kiểm soát thay đổi

Tổ chức phải xem xét và kiểm soát những thay đổi đối với sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ ở mức độ cần thiết để đảm bảo duy trì sự phù hợp với các yêu cầu.

Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản mô tả kết quả xem xét thay đổi, (những) người cho phép thay đổi và mọi hành động cần thiết nảy sinh từ việc xem xét.

8.6. Thông qua sản phẩm và dịch vụ

Tổ chức phải thực hiện các sắp đặt theo hoạch định ở những giai đoạn thích hợp để kiểm tra xác nhận rằng các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ được đáp ứng.

Việc thông qua sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng chỉ được tiến hành sau khi đã hoàn thành thỏa đáng các sắp đặt theo hoạch định, nếu không thì phải được sự phê duyệt của người có thẩm quyền và, nếu có thể, của khách hàng.

Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản về việc thông qua sản phẩm và dịch vụ. Thông tin dạng văn bản phải bao gồm:

a) bằng chứng về sự phù hợp với chuẩn mực chấp nhận;

b) khả năng truy xuất đến (những) người cho phép thông qua.

8.7 Kiểm soát đầu ra không phù hợp

Tổ chức phải thực hiện các hành động thích hợp dựa theo bản chất của sự không phù hợp và tác động của nó tới sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ. Điều này cũng phải áp dụng đối với sản phẩm và dịch vụ không phù hợp được phát hiện sau khi chuyển giao sản phẩm và trong quá trình hoặc sau khi cung cấp dịch vụ.

Tổ chức phải xử lý đầu ra không phù hợp theo một hoặc các cách sau:

b) tách riêng, ngăn chặn, thu hồi hoặc tạm dừng việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ;

c) thông báo cho khách hàng;

d) có được sự cho phép chấp nhận có nhân nhượng,

Sự phù hợp với các yêu cầu phải được kiểm tra xác nhận khi đầu ra không phù hợp được khắc phục.

a) mô tả sự không phù hợp;

b) mô tả hành động thực hiện;

c) mô tả mọi sự nhân nhượng đạt được;

d) nhận biết thẩm quyền quyết định hành động đối với sự không phù hợp.

9. Đánh giá kết quả thực hiện 9.1 Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá 9.1.1 Khái quát

Tổ chức phải xác định:

a) những gì cần được theo dõi và đo lường;

b) phương pháp theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá cần thiết để đảm bảo kết quả có giá trị;

c) khi nào phải thực hiện theo dõi và đo lường;

d) khi nào các kết quả theo dõi và đo lường phải được phân tích và đánh giá.

Tổ chức phải đánh giá kết quả thực hiện và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về những kết quả này.

9.1.2 Sự thỏa mãn của khách hàng

Tổ chức phải theo dõi cảm nhận của khách hàng về mức độ theo đó nhu cầu và mong đợi của họ được đáp ứng. Tổ chức phải xác định phương pháp để thu được, theo dõi và xem xét thông tin này.

CHÚ THÍCH: Ví dụ về việc theo dõi cảm nhận của khách hàng có thể bao gồm khảo sát khách hàng, thông tin phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ được giao, hội nghị khách hàng, phân tích thị phần, lời khen ngợi, yêu cầu bảo hành và báo cáo của nhà phân phối.

9.1.3 Phân tích và đánh giá

Tổ chức phải phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin thích hợp từ theo dõi và đo lường.

Kết quả phân tích phải được sử dụng để đánh giá:

a) sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ:

b) mức độ thỏa mãn của khách hàng;

c) kết quả thực hiện và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng;

d) nội dung hoạch định có được thực hiện một cách hiệu lực hay không;

e) hiệu lực của những hành động được thực hiện để giải quyết rủi ro và cơ hội;

f) kết quả thực hiện của nhà cung cấp bên ngoài;

g) nhu cầu cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.

CHÚ THÍCH: Phương pháp phân tích dữ liệu có thể bao gồm các kỹ thuật thống kê.

9.2. Đánh giá nội bộ

a) phù hợp với

1) các yêu cầu của chính tổ chức đối với hệ thống quản lý chất lượng của mình;

2) các yêu cầu của tiêu chuẩn này;

b) được thực hiện và duy trì một cách hiệu lực.

b) xác định chuẩn mực đánh giá và phạm vi của từng cuộc đánh giá;

c) lựa chọn chuyên gia đánh giá và tiến hành các cuộc đánh giá để đảm bảo tính vô tư và tính khách quan của quá trình đánh giá;

d) đảm bảo rằng kết quả đánh giá được báo cáo tới cấp lãnh đạo thích hợp;

e) thực hiện không chậm trễ việc khắc phục và hành động khắc phục thích hợp;

f) lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về việc thực hiện chương trình đánh giá và kết quả đánh giá.

CHÚ THÍCH: Xem hướng dẫn trong TCVN ISO 19011.

9.3 Xem xét của lãnh đạo 9.3.1 Khái quát

Lãnh đạo cao nhất phải xem xét hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức theo những khoảng thời gian được hoạch định để đảm bảo nó luôn thích hợp, thỏa đáng, có hiệu lực và phù hợp với định hướng chiến lược của tổ chức.

9.3.2 Đầu vào xem xét của lãnh đạo

Xem xét của lãnh đạo phải được hoạch định và thực hiện để xem xét;

a) tình trạng của các hành động từ các cuộc xem xét của lãnh đạo trước đó;

c) thông tin về kết quả thực hiện và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm các xu hướng về:

2) mức độ thực hiện các mục tiêu chất lượng;

3) kết quả thực hiện quá trình và sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ;

4) sự không phù hợp và hành động khắc phục;

5) kết quả theo dõi và đo lường;

6) kết quả đánh giá;

7) kết quả thực hiện của nhà cung cấp bên ngoài;

d) sự đầy đủ của nguồn lực;

e) hiệu lực của hành động thực hiện để giải quyết rủi ro và cơ hội (xem 6.1);

f) các cơ hội cải tiến.

a) các cơ hội cải tiến;

b) mọi nhu cầu thay đổi hệ thống quản lý chất lượng;

c) nhu cầu về nguồn lực.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về các kết quả xem xét của lãnh đạo.

10. Cải tiến 10.1 Khái quát

Tổ chức phải xác định và lựa chọn các cơ hội để cải tiến và thực hiện mọi hành động cần thiết để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. Điều này phải bao gồm:

a) cải tiến sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng yêu cầu cũng như giải quyết các nhu cầu và mong đợi trong tương lai;

b) khắc phục, phòng ngừa và giảm tác động không mong muốn;

c) cải tiến kết quả thực hiện và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.

CHÚ THÍCH: Ví dụ về việc cải tiến có thể bao gồm việc khắc phục, hành động khắc phục, cải tiến liên tục, thay đổi đột phá, đổi mới về tổ chức lại.

10.2 Sự không phù hợp và hành động khắc phục

a) ứng phó với sự không phù hợp và, khi thích hợp:

1) thực hiện hành động để kiểm soát và khắc phục sự không phù hợp;

2) xử lý các hệ quả;

b) đánh giá nhu cầu đối với hành động nhằm loại bỏ (các) nguyên nhân dẫn đến sự không phù hợp để không tái diễn hoặc xảy ra ở nơi khác bằng việc:

1) xem xét và phân tích sự không phù hợp;

2) xác định nguyên nhân của sự không phù hợp;

3) xác định liệu sự không phù hợp tương tự có tồn tại hoặc có khả năng xảy ra hay không;

c) thực hiện mọi hành động cần thiết;

d) xem xét hiệu lực của mọi hành động khắc phục được thực hiện;

e) cập nhật rủi ro và cơ hội được xác định trong quá trình hoạch định, nếu cần;

f) thực hiện những thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng nếu cần.

Hành động khắc phục phải tương ứng với tác động của sự không phù hợp gặp phải.

a) bản chất của sự không phù hợp và hành động được thực hiện sau đó;

b) kết quả của mọi hành động khắc phục.

10.3 Cải tiến liên tục

Tổ chức phải cải tiến liên tục sự thích hợp, thỏa đáng và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.

Tổ chức phải xem xét kết quả của phân tích và đánh giá và đầu ra từ xem xét của lãnh đạo để xác định xem có nhu cầu hoặc cơ hội phải được giải quyết như một phần của cải tiến liên tục.

Phụ lục A Làm rõ cấu trúc, thuật ngữ và khái niệm mới A-1 Cấu trúc và thuật ngữ

Cấu trúc của các điều (nghĩa là trình tự các điều) và một số thuật ngữ cửa phiên bản tiêu chuẩn này so với phiên bản trước (TCVN ISO 9001:2008) đã được thay đổi để nâng cao sự thống nhất với các tiêu chuẩn khác về hệ thống quản lý.

Tiêu chuẩn này không có yêu cầu đối với cấu trúc và thuật ngữ của tiêu chuẩn được áp dụng đối với thông tin dạng văn bản của hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức.

Không có yêu cầu đối với thuật ngữ được tổ chức sử dụng được thay thế bởi thuật ngữ sử dụng trong tiêu chuẩn này để quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng. Tổ chức có thể lựa chọn sử dụng những thuật ngữ phù hợp với hoạt động của mình (ví dụ sử dụng “hồ sơ”, “hệ thống tài liệu” hoặc “biên bản” thay cho “thông tin dạng văn bản” hoặc “nhà cung ứng”, “đối tác” hay “người bán hàng” thay cho “nhà cung cấp bên ngoài”). Bảng A.1 chỉ ra những khác biệt chính về thuật ngữ giữa tiêu chuẩn này và phiên bản cũ.

Bảng A.1 – Khác biệt chính về thuật ngữ giữa TCVN ISO 9001:2008 và TCVN ISO 9001:2015 A.2 Sản phẩm và dịch vụ

TCVN ISO 9001:2008 sử dụng thuật ngữ “sản phẩm” bao gồm tất cả các loại đầu ra. Tiêu chuẩn này sử dụng “sản phẩm và dịch vụ” bao gồm tất cả các loại đầu ra (phần cứng, dịch vụ, phần mềm và vật liệu đã được xử lý).

Việc đưa thêm “dịch vụ” vào nhằm nhấn mạnh sự khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ trong việc áp dụng một số yêu cầu. Đặc trưng của dịch vụ là ít nhất phần đầu ra được thực hiện tại nơi tương giao với khách hàng. Điều này có nghĩa là, ví dụ, sự phù hợp với các yêu cầu không nhất thiết được xác nhận trước khi chuyển giao dịch vụ.

Trong phần lớn các trường hợp, sản phẩm và dịch vụ được sử dụng đồng thời. Phần lớn các đầu ra tổ chức cung cấp cho khách hàng hoặc được cung ứng bởi nhà cung cấp bên ngoài đều bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ. Ví dụ, một sản phẩm hữu hình hoặc vô hình có thể có dịch vụ nhất định kèm theo hoặc một dịch vụ có thể có sản phẩm hữu hình hay vô hình kèm theo.

A.4 Tư duy dựa trên rủi ro

Khái niệm về tư duy dựa trên rủi ro đã được hàm ý trong những phiên bản trước của tiêu chuẩn, ví dụ thông qua các yêu cầu đối với việc hoạch định, xem xét và cải tiến. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với tổ chức trong việc hiểu bối cảnh của tổ chức (xem 4.1) và xác định các rủi ro làm cơ sở cho việc hoạch định (xem 6.1). Điều này thể hiện việc áp dụng tư duy dựa trên rủi ro cho việc hoạch định và thực hiện các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng (xem 4.4) và sẽ hỗ trợ trong việc xác định mức độ của các thông tin dạng văn bản.

Một trong những mục đích chính của hệ thống quản lý chất lượng là hành động như một công cụ phòng ngừa. Theo đó, tiêu chuẩn này không có điều riêng biệt về hành động phòng ngừa. Khái niệm về hành động phòng ngừa được thể hiện thông qua việc sử dụng tư duy dựa trên rủi ro trong việc tạo lập các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng.

Tư duy dựa trên rủi ro được áp dụng trong tiêu chuẩn này đã giúp giảm phần nào các yêu cầu mang tính quy tắc và thay bằng các yêu cầu dựa trên kết quả thực hiện. Có sự linh hoạt hơn rất nhiều so với TCVN ISO 9001:2008 về các yêu cầu đối với các quá trình, thông tin dạng văn bản và trách nhiệm của tổ chức.

Mặc dù 6.1 quy định tổ chức phải hoạch định các hành động để giải quyết rủi ro, nhưng không có yêu cầu nào đối với phương pháp chính thức để quản lý rủi ro hoặc quá trình quản lý rủi ro dạng văn bản. Tổ chức có thể quyết định xây dựng hoặc không xây dựng phương pháp quản lý rủi ro rộng hơn so với tiêu chuẩn yêu cầu, ví dụ thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn khác.

Không phải tất cả các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng đều thể hiện mức rủi ro như nhau đối với khả năng của tổ chức trong việc đáp ứng các mục tiêu của mình và ảnh hưởng của sự không chắc chắn cũng không giống nhau đối với tất cả các tổ chức. Theo yêu cầu của 6.1, tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc áp dụng tư duy dựa trên rủi ro và hành động thực hiện để giải quyết rủi ro, bao gồm việc có hay không lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng cho việc xác định rủi ro của tổ chức.

Yêu cầu về khả năng áp dụng được đề cập ở 4.3, điều này xác định các điều kiện theo đó tổ chức có thể quyết định một yêu cầu không thể áp dụng cho quá trình bất kỳ trong phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng của mình. Tổ chức chỉ có thể quyết định rằng một yêu cầu không thể áp dụng nếu quyết định của tổ chức không dẫn đến việc không đạt được sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

A.6 Thông tin dạng văn bản

Là một phần sự thống nhất với các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý, điều khoản chung về “thông tin dạng văn bản” được chấp nhận mà không có thay đổi hoặc bổ sung đáng kể (xem 7.5). Khi thích hợp, nội dung văn bản ở chỗ khác của tiêu chuẩn được thống nhất với yêu cầu này. Vì vậy, “thông tin dạng văn bản” được sử dụng đối với tất cả các yêu cầu về tài liệu.

Những chỗ trong TCVN ISO 9001:2008 sử dụng thuật ngữ cụ thể như “tài liệu” hay “thủ tục dạng văn bản”, “sổ tay chất lượng” hoặc “kế hoạch chất lượng”, thì tiêu chuẩn này xác định các yêu cầu về “duy trì thông tin dạng văn bản”.

Những chỗ trong TCVN ISO 9001:2008 sử dụng thuật ngữ “hồ sơ” để chỉ tài liệu cần thiết cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với các yêu cầu, thì tiêu chuẩn này thể hiện bằng yêu cầu về “lưu giữ thông tin dạng văn bản”. Tổ chức chịu trách nhiệm xác định những thông tin dạng văn bản nào cần được lưu giữ, thời gian lưu giữ và phương tiện sử dụng cho việc lưu giữ cửa mình.

Yêu cầu “duy trì” thông tin dạng văn bản không loại trừ khả năng tổ chức có thể cũng cần “lưu giữ” chính thông tin dạng văn bản đó cho mục đích cụ thể, ví dụ lưu giữ phiên bản trước đó của thông tin dạng văn bản.

Khi tiêu chuẩn này đề cập đến “thông tin” chứ không phải là “thông tin dạng văn bản” (ví dụ ở 4.1: “Tổ chức phải theo dõi và xem xét thông tin về các vấn đề nội bộ và bên ngoài này”), thì không có yêu cầu là thông tin này được lập thành văn bản. Trong trường hợp này, tổ chức có thể quyết định có cần hoặc có thích hợp để duy trì thông tin dạng văn bản hay không.

A.7 Tri thức của tổ chức

7.1.6 đề cập đến nhu cầu xác định và quản lý tri thức được tổ chức duy trì để đảm bảo việc vận hành các quá trình của mình và có thể đạt được sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

Yêu cầu về tri thức của tổ chức được đưa vào với mục đích:

a) bảo vệ tổ chức khởi sự mất mát về tri thức, ví dụ

– do thay đổi nhân viên:

– không đạt được việc nắm giữ và chia sẻ thông tin;

b) khuyến khích tổ chức đạt được tri thức, ví dụ

– học hỏi từ kinh nghiệm;

– đối sánh chuẩn.

A.8 Kiểm soát quá trình, sản phẩm, dịch vụ do bên ngoài cung cấp

Tất cả các hình thức của các quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp đều được nêu ở 8.4, ví dụ thông qua:

a) mua từ nhà cung ứng;

b) sự sắp đặt với một công ty liên kết;

c) quá trình thầu phụ từ nhà cung cấp bên ngoài.

Thuê ngoài luôn luôn có đặc điểm đặc biệt của dịch vụ, vì nó sẽ có ít nhất một hoạt động cần được thực hiện tại nơi tương giao giữ nhà cung cấp và tổ chức.

Các kiểm soát cần thiết đối với việc cung cấp của bên ngoài có thể rất khác nhau tùy thuộc vào tính chất của quá trình, sản phẩm và dịch vụ. Tổ chức có thể áp dụng tư duy dựa trên rủi ro để xác định loại hình và mức độ kiểm soát thích hợp với các nhà cung cấp bên ngoài cụ thể và các quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp.

Phụ lục B Các tiêu chuẩn khác về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng do Ban kỹ thuật TCVN/TC 176 xây dựng

Các tiêu chuẩn được nêu trong phụ lục này do Ban kỹ thuật TCVN/TC 176 xây dựng nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ cho tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này và đưa ra hướng dẫn cho các tổ chức muốn đạt được cao hơn các yêu cầu của tiêu chuẩn. Các hướng dẫn hoặc yêu cầu được nêu trong những tiêu chuẩn liệt kê trong phụ lục này không bổ sung hoặc sửa đổi các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Phụ lục này không bao gồm việc viện dẫn đến các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng cho lĩnh vực cụ thể do Ban kỹ thuật TCVN/TC 176 xây dựng.

Tiêu chuẩn này là một trong ba tiêu chuẩn cốt lõi do Ban kỹ thuật TCVN/TC 176 xây dựng.

– TCVN ISO 9000 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng cung cấp nền tảng cơ bản cho việc hiểu và áp dụng phù hợp tiêu chuẩn này. Các nguyên tắc quản lý chất lượng được mô tả chi tiết trong TCVN ISO 9000 và được đưa vào xem xét trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn này. Những nguyên tắc này không phải là các yêu cầu nhưng chúng tạo nền tảng cho các yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này. TCVN ISO 9000 cũng xác định các thuật ngữ, định nghĩa và khái niệm sử dụng trong tiêu chuẩn này.

– TCVN ISO 9001 (tiêu chuẩn này) quy định các yêu cầu chủ yếu nhằm mang lại lòng tin vào các sản phẩm và dịch vụ do tổ chức cung cấp và do đó nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. Việc áp dụng đúng tiêu chuẩn có thể cũng nhằm mang lại các lợi ích khác cho tổ chức như cải tiến việc trao đổi thông tin nội bộ, hiểu và kiểm soát tốt hơn các quá trình của tổ chức.

– TCVN ISO 10001 Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn về quy phạm thực hành của tổ chức đưa ra hướng dẫn cho tổ chức trong việc xác định rằng việc mang lại sự thỏa mãn của khách hàng của tổ chức đáp ứng các nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Việc sử dụng tiêu chuẩn có thể nâng cao lòng tin của khách hàng vào tổ chức và cải thiện sự hiểu biết của khách hàng về những điều mong muốn từ một tổ chức, do đó giảm khả năng xảy ra việc hiểu sai và khiếu nại.

– TCVN ISO 10002 Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn xử lý khiếu nại bên trong tổ chức đưa ra hướng dẫn về quá trình xử lý khiếu nại thông qua việc ghi nhận và giải quyết nhu cầu và mong đợi của bên khiếu nại và giải quyết mọi khiếu nại được tiếp nhận. TCVN ISO 10002 đưa ra quá trình xử lý khiếu nại mang tính mở, có hiệu lực và dễ sử dụng, quá trình này bao gồm cả việc đào tạo con người. Tiêu chuẩn cũng đưa ra hướng dẫn cho doanh nghiệp nhỏ.

– TCVN ISO 10004 Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn theo dõi và đo lường đưa ra hướng dẫn đối với các hành động nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng và xác định các cơ hội cải tiến sản phẩm, quá trình và các đặc trưng của tổ chức được tạo dựng giá trị bởi khách hàng. Những hành động này có thể thúc đẩy sự gắn bó của khách hàng và giúp giữ được khách hàng.

– TCVN ISO 10006 Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn quản lý chất lượng dự án có thể áp dụng cho các dự án từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ dự án riêng lẻ đến một phần của tổng thể các dự án, TCVN ISO 10006 được sử dụng bởi người quản lý dự án và người muốn đảm bảo rằng tổ chức của mình đang áp dụng thực hành được nêu trong các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng.

– TCVN ISO 10007 Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn quản lý cấu hình nhằm hỗ trợ tổ chức áp dụng việc quản lý cấu hình đối với các định hướng kỹ thuật và quản trị trong toàn bộ vòng đời sản phẩm. Quản lý cấu hình có thể được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về nhận biết và truy xuất nguồn gốc sản phẩm được quy định trong tiêu chuẩn này.

– TCVN ISO 10008 Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn về giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng đưa ra hướng dẫn về cách thức tổ chức có thể thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả hệ thống giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C ECT) và đo đó đưa ra cơ sở cho người tiêu dùng có lòng tin cao hơn vào B2C ECT, nâng cao khả năng của tổ chức trong việc thỏa mãn người tiêu dùng và giúp làm giảm khiếu nại và tranh chấp.

– TCVN ISO 10012 Hệ thống quản lý đo lường – Yêu cầu đối với quá trình đo và thiết bị đo đưa ra hướng dẫn đối với việc quản lý các quá trình đo và xác nhận đo lường của thiết bị đo dùng để hỗ trợ và chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu đo lường, TCVN ISO 10012 đưa ra các chuẩn mực quản lý chất lượng đối với hệ thống quản lý đo lường để đảm bảo các yêu cầu đo lường được đáp ứng.

– TCVN ISO/TR 10013 Hướng dẫn về tài liệu hệ thống quản lý chất lượng đưa ra hướng dẫn đối với việc xây dựng và duy trì tài liệu cần thiết đối với hệ thống quản lý chất lượng. TCVN ISO/TR 10013 có thể được sử dụng để xây dựng tài liệu hệ thống quản lý khác ngoài tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng, ví dụ hệ thống quản lý môi trường và hệ thống quản lý an toàn.

– TCVN ISO 10014 Quản lý chất lượng – Hướng dẫn để thu được các lợi ích tài chính và kinh tế hướng tới lãnh đạo cao nhất. Tiêu chuẩn đưa ra hướng dẫn để thực hiện các lợi ích tài chính và kinh tế thông qua việc áp dụng các nguyên tắc quản lý chất lượng. Nó hỗ trợ việc áp dụng các nguyên tắc quản lý và lựa chọn các phương pháp, công cụ giúp tổ chức thành công bền vững.

TCVN ISO/TR 10017 Hướng dẫn về kỹ thuật thống kê trong TCVN ISO 9001:2000 diễn giải các kỹ thuật thống kê theo các biến động có thể quan sát được từ biểu hiện và kết quả của các quá trình, kể cả trong các điều kiện ổn định rõ ràng. Các kỹ thuật thống kê cho phép sử dụng tốt hơn dữ liệu sẵn có để hỗ trợ việc ra quyết định và do đó giúp cải tiến liên tục chất lượng của sản phẩm và quá trình để đạt được sự thỏa mãn của khách hàng.

– TCVN ISO 10018 Quản lý chất lượng – Hướng dẫn về sự tham gia và năng lực của con người đưa ra hướng dẫn để tạo ảnh hưởng đối với sự tham gia và năng lực của nhân sự. Hệ thống quản lý chất lượng phụ thuộc vào sự tham gia của nhân sự có năng lực và cách họ được đưa vào và gắn kết với tổ chức. Điều thiết yếu là phải xác định, xây dựng và đánh giá kiến thức, kỹ năng, hành vi và môi trường làm việc cần thiết.

– TCVN ISO 10019 Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng dịch vụ tư vấn hệ thống quản lý chất lượng đưa ra hướng dẫn đối với việc lựa chọn tư vấn hệ thống quản lý chất lượng và sử dụng dịch vụ của họ. Tiêu chuẩn đưa ra hướng dẫn về quá trình đánh giá năng lực của tư vấn hệ thống quản lý chất lượng và mang lại lòng tin rằng nhu cầu và mong đợi của tổ chức đối với dịch vụ tư vấn sẽ được đáp ứng.

– TCVN ISO 19011 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý đưa ra hướng dẫn về việc quản lý một chương trình đánh giá, hoạch định và tiến hành đánh giá hệ thống quản lý, cũng như về năng lực và đánh giá chuyên gia đánh giá và đoàn đánh giá. TCVN ISO 19011 được áp dụng cho chuyên gia đánh giá, tổ chức áp dụng hệ thống quản lý và tổ chức có nhu cầu thực hiện các cuộc đánh giá hệ thống quản lý.

Bảng B.1 – Mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khác về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng với các điều của tiêu chuẩn này

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN ISO 9004, Quản lý tổ chức để thành công bền vững – Phương pháp tiếp cận quản lý chất lượng

[2] TCVN ISO 10001, Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn về quy phạm đạo đức

[3] TCVN ISO 10002, Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – hướng dẫn xử lý khiếu nại bên trong tổ chức

[4] TCVN ISO 10003, Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bên ngoài tổ chức

[5] TCVN ISO 10004, Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn theo dõi và đo lường

[6] TCVN ISO 10005, Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn về kế hoạch chất lượng

[7] TCVN ISO 10006, Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn quản lý chất lượng dự án

[8] TCVN ISO 10007, Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn quản lý cấu hình

[9] TCVN ISO 10003, Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn về giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng

[10] TCVN ISO 10012, Hệ thống quản lý đo lường – Các yêu cầu đối với quá trình đo và thiết bị đo

[11] TCVN ISO/TR 10013, Hướng dẫn về tài liệu hệ thống quản lý chất lượng

[12] TCVN ISO 10014, Quản lý chất lượng – Hướng dẫn thực hiện các lợi ích tài chính và kinh tế

[13] TCVN ISO 10015, Quản lý chất lượng – Hướng dẫn đào tạo

[14] TCVN ISO/TR 10017, Hướng dẫn về kỹ thuật thống kê cho ISO 9001:2000

[15] TCVN ISO 10018, Quản lý chất lượng – Hướng dẫn về năng lực và sự tham gia của mọi người

[16] TCVN ISO 10019, Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng tư vấn hệ thống quản lý chất lượng

[17] TCVN ISO 14001, Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng

[18] TCVN ISO 19011, hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý

[19] TCVN ISO 31000, Quản lý rủi ro – Nguyên tắc và hướng dẫn

[20] ISO 37500, Hướng dẫn thuê ngoài

[21] TCVN ISO/IEC 90003, Kỹ thuật phần mềm – Hướng dẫn áp dụng TCVN ISO 9001:2008 cho phần mềm máy tính

[22] IEC 60300-1, Quản lý tính tin cậy – Phần 1: Hướng dẫn quản lý và áp dụng

[23] IEC 61160, Xem xét thiết kế

[24] Các nguyên tắc quản lý chất lượng, ISO1

[25] Lựa chọn và sử dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 1

[26] ISO 9001 cho doanh nghiệp nhỏ – Những nội dung cần thực hiện, ISO 1

[27] Sử dụng tích hợp các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý, ISO 1

[28] chúng tôi

[29] chúng tôi

MỤC LỤC

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Bối cảnh của tổ chức

4.1 Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức

4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm

4.3 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng

4.4 Hệ thống quản lý chất lượng và các quá trình của hệ thống

5 Sự lãnh đạo

5.1 Sự lãnh đạo và cam kết

5.2 Chính sách

5.3 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn trong tổ chức

6 Hoạch định

6.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

6.2 Mục tiêu chất lượng và hoạch định để đạt được mục tiêu

6.3 Hoạch định thay đổi

7.1 Nguồn lực

7.2 Năng lực

7.3 Nhận thức

7.4 Trao đổi thông tin

7.5 Thông tin dạng văn bản

8 Thực hiện

8.1 Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện

8.2 Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ

8.3 Thiết kế và phát triển sản phẩm, dịch vụ

8.4 Kiểm soát quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp

8.5 Sản xuất và cung cấp dịch vụ

8.6 Thông qua sản phẩm và dịch vụ

8.7 Kiểm soát đầu ra không phù hợp

9 Đánh giá kết quả thực hiện

9.1 Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá

9.2 Đánh giá nội bộ

9.3 Xem xét của lãnh đạo

10 Cải tiến

10.1 Khái quát

10.2 Sự không phù hợp và hành động khắc phục

10.3 Cải tiến liên tục

Phụ lục A (tham khảo) Làm rõ cấu trúc, thuật ngữ và khái niệm mới

Phụ lục B (tham khảo) Các tiêu chuẩn khác về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng do Ban kỹ thuật TCVN/TC 176 xây dựng

Thư mục tài liệu tham khảo

Tiêu Chuẩn Việt Nam Tcvn Iso 9001:2000 Về Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU

1 Phạm vi

1.1 Khái quát

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức

a) cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định thích hợp;

b) nhằm để nâng cao sự thoả mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống, bao gồm cả các quá trình để cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và yêu cầu chế định được áp dụng

Chú thích – Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “sản phẩm” chỉ áp dụng cho sản phẩm nhằm cho khách hàng hoặc khách hàng yêu cầu.

1.2 Áp dụng

Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này mang tính tổng quát và nhằm để áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt vào loại hình, quy mô và sản phẩm cung cấp.

1 Scope 1.1 General

This Standard specifies requirements for a quality management system where an organization

a) needs to demonstrate its ability to consistently provide product that meets customer and applicable regulatory requirements, and

b) aims to enhance customer satisfaction through the effective application of the system, including processes for continual improvement of the system and the assurance of conformity to customer and applicable regulatory requirements.

NOTE – In this International Standard, the term “product” applies only to the product intended for, or required by, a customer.

1.2 Application

All requirements of this International Standard are generic and are intended to be applicable to all organizations, regardless of type, size and product provided.

Where any requirement(s) of this International Standard cannot be applied due to the nature of an organization and its product, this can be considered for exclusion.

Where exclusions are made, claims of conformity to this International Standard are not acceptable unless these exclusions are limited to requirements within clause 7, and such exclusions do not affect the organization’s ability, or responsibility, to provide product that meets customer and applicable regulatory requirements.

Khi có yêu cầu nào đó của tiêu chuẩn này không thể áp dụng được do bản chất của tổ chức và sản phẩm của mình, có thể xem xét yêu cầu này như một ngoại lệ.

Khi có ngoại lệ, việc được công bố phù hợp với tiêu chuẩn này không được chấp nhận trừ phi các ngoại lệ này được giới hạn trong phạm vi điều 7, và các ngoại lệ này không ảnh hưởng đến khả năng hay trách nhiệm của tổ chức trong việc cung cấp các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu thích hợp.

2 Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN ISO 9000: 2000, Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng.

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN ISO 9000: 2000 .

Các thuật ngữ sau, được sử dụng trong ấn bản này của TCVN ISO 9001 để mô tả chuỗi cung cấp, đã được thay đổi để phản ánh từ vựng được sử dụng hiện hành:

người cung ứng tổ chức khách hàng

Thuật ngữ “tổ chức” thay thế cho thuật ngữ “người cung ứng” được sử dụng trước đây trong TCVN ISO 9001: 1996 (ISO 9001: 1994) để chỉ đơn vị áp dụng tiêu chuẩn này. Thuật ngữ “người cung ứng” lúc này được sử dụng thay cho thuật ngữ “người thầu phụ”.

Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “sản phẩm” cũng có nghĩa “dịch vụ”.

4 Hệ thống quản lý chất lượng 4.1 Yêu cầu chung

Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lượng và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Tổ chức phải

a) nhận biết các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức (xem 1.2),

b) xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình này,

c) xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc tác nghiệp và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực,

d) đảm bảo sự sẵn có của các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ hoạt động tác nghiệp và theo dõi các quá trình này,

e) đo lường, theo dõi và phân tích các quá trình này, và

f) thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục các quá trình này.

Tổ chức phải quản lý các quá trình tuân thủ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Khi tổ chức chọn nguồn bên ngoài cho bất kỳ quá trình nào ảnh hưởng đến sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu, tổ chức phải đảm bảo kiểm soát được những quá trình đó. Việc kiểm soát những quá trình do nguồn bên ngoài phải được nhận biết trong hệ thống quản lý chất lượng.

Chú thích – Các quá trình cần thiết đối với hệ thống quản lý chất lượng nêu ở trên cần bao gồm cả các quá trình về các hoạt động quản lý, cung cấp nguồn lực, tạo sản phẩm và đo lường.

4.2 Yêu cầu về hệ thống tài liệu 4.2.1 Khái quát

Các tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng phải bao gồm

a) các văn bản công bố về chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng,

b) sổ tay chất lượng,

c) các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này,

d) các tài liệu cần có của tổ chức để đảm bảo việc hoạch định, tác nghiệp và kiểm soát có hiệu lực các quá trình của tổ chức đó, và

e) các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này (xem 4.2.4).

Chú thích 1 – Khi thuật ngữ “thủ tục dạng văn bản” xuất hiện trong tiêu chuẩn này, thì thủ tục đó phải được xây dựng, lập thành văn bản, thực hiện và duy trì.

Chú thích 2 – Mức độ văn bản hoá hệ thống quản lý chất lượng của mỗi tổ chức có thể khác nhau tuỳ thuộc vào

a) quy mô của tổ chức và loại hình hoạt động,

b) sự phức tạp và sự tương tác giữa các quá trình, và

c) năng lực của con người.

Chú thích 3 – Hệ thống tài liệu có thể ở bất kỳ dạng hoặc loại phương tiện truyền thông nào.

4.2.2 Sổ tay chất lượng

Tổ chức phải lập và duy trì sổ tay chất lượng trong đó bao gồm

a) phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm cả các nội dung chi tiết và lý giải về bất cứ ngoại lệ nào (xem 1.2),

b) các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống quản lý chất lượng hoặc viện dẫn đến chúng và,

c) mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong hệ thống quản lý chất lượng.

4.2.3 Kiểm soát tài liệu

Các tài liệu theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng phải được kiểm soát. Hồ sơ chất lượng là một loại tàì liệu đặc biệt và phải được kiểm soát theo các yêu cầu nêu trong 4.2.4 .

Phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết nhằm:

a) phê duyệt tài liệu về sự thỏa đáng trước khi ban hành,

b) xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu,

c) đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu,

d) đảm bảo các bản của các tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng,

e) đảm bảo tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết,

f) đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát và

g) ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời và áp dụng các dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì mục đích nào đó.

4.2.4 Kiểm soát hồ sơ

Phải lập và duy trì các hồ sơ để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với các yêu cầu và hoạt động tác nghiệp có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Các hồ sơ chất lượng phải rõ ràng, dễ nhận biết và dễ sử dụng. Phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết đối với việc nhận biết, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, xác định thời gian lưu giữ và huỷ bỏ các hồ sơ chất lượng.

5 Trách nhiệm của lãnh đạo 5.1 Cam kết của lãnh đạo

Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sự cam kết của mình đối với việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống đó bằng cách

a) truyền đạt cho tổ chức về tầm quan trọng của việc đáp ứng khách hàng cũng như các yêu cầu của pháp luật và chế định,

b) thiết lập chính sách chất lượng,

c) đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng,

d) tiến hành việc xem xét của lãnh đạo, và

e) đảm bảo sẵn có các nguồn lực.

5.2 Hướng vào khách hàng

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng nhằm nâng cao sự thoả mãn khách hàng (xem 7.2.1 và 8.2.1).

5.3 Chính sách chất lượng

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng

a) phù hợp với mục đích của tổ chức,

b) bao gồm việc cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng,

c) cung cấp cơ sở cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng,

d) được truyền đạt và thấu hiểu trong tổ chức, và

e) được xem xét để luôn thích hợp.

5.4 Hoạch định 5.4.1 Mục tiêu chất lượng

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng mục tiêu chất lượng, bao gồm cả những điều cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm [xem 7.1 a)], được thiết lập tại mọi cấp và từng bộ phận chức năng thích hợp trong tổ chức. Mục tiêu chất lượng phải đo được và nhất quán với chính sách chất lượng.

5.4.2 Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo

a) tiến hành hoạch định hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng các yêu cầu nêu trong 4.1 cũng như các mục tiêu chất lượng, và

b) tính nhất quán của hệ thống quản lý chất lượng được duy trì khi các thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng được hoạch định và thực hiện.

5.5 Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin 5.5.1 Trách nhiệm và quyền hạn

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của chúng được xác định và thông báo trong tổ chức.

5.5.2 Đại diện của lãnh đạo

Lãnh đạo cao nhất phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo, ngoài các trách nhiệm khác, có trách nhiệm và quyền hạn bao gồm

a) đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì;

b) báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng và về mọi nhu cầu cải tiến, và

c) đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của khách hàng.

5.5.3 Trao đổi thông tin nội bộ

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp trong tổ chức và có sự trao đổi thông tin về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.

5.6 Xem xét của lãnh đạo 5.6.1 Khái quát

Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng, để đảm bảo nó luôn thích hợp, thỏa đáng, và có hiệu lực. Việc xem xét này phải đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức, kể cả chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng.

Hồ sơ xem xét của lãnh đạo phải được duy trì (xem 4.2.4)

5.6.2 Đầu vào của việc xem xét

Đầu vào của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm thông tin về

a) kết quả của các cuộc đánh giá,

b) phản hồi của khách hàng,

c) việc thực hiện các quá trình và sự phù hợp của sản phẩm,

d) tình trạng của các hành động khắc phục và phòng ngừa,

e) các hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét của lãnh đạo lần trước,

f) những thay đổi có thể ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng, và

g) các khuyến nghị về cải tiến.

a) việc nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến các quá trình của hệ thống,

c) nhu cầu về nguồn lực.

6 Quản lý nguồn lực 6.1 Cung cấp nguồn lực

Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để

a) thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống đó, và

b) tăng sự thoả mãn khách hàng bằng cách đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

6.2 Nguồn nhân lực 6.2.1 Khái quát

Những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải có năng lực trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp.

6.2.2 Năng lực, nhận thức và đào tạo

Tổ chức phải

a) xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,

b) tiến hành đào tạo hay những hành động khác để đáp ứng các nhu cầu này,

c) đánh giá hiệu lực của các hành động được thực hiện,

e) duy trì hồ sơ thích hợp về giáo dục, đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn (xem 4.2.4).

6.3 Cơ sở hạ tầng

Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt được sự phù hợp đối với các yêu cầu về sản phẩm. Cơ sở hạ tầng bao gồm ví dụ như:

a) nhà cửa, không gian làm việc và các phương tiện kèm theo;

b) trang thiết bị (cả phần cứng và phần mềm) và

c) dịch vụ hỗ trợ (như vận chuyển hoặc trao đổi thông tin).

6.4 Môi trường làm việc

Tổ chức phải xác định và quản lý môi trường làm việc cần thiết để đạt được sự phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm.

7 Tạo sản phẩm 7.1 Hoạch định việc tạo sản phẩm

Tổ chức phải lập kế hoạch và triển khai các quá trình cần thiết đối với việc tạo sản phẩm. Hoạch định việc tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu cầu của các quá trình khác của hệ thống quản lý chất lượng (xem 4.1).

Trong quá trình hoạch định việc tạo sản phẩm, khi thích hợp tổ chức phải xác định những điều sau đây:

a) các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm;

b) nhu cầu thiết lập các quá trình, tài liệu và việc cung cấp các nguồn lực cụ thể đối với sản phẩm;

c) các hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, các hoạt động theo dõi, kiểm tra và thử nghiệm cụ thể cần thiết đối với sản phẩm và các chuẩn mực chấp nhận sản phẩm;

d) các hồ sơ cần thiết để cung cấp bằng chứng rằng các quá trình thực hiện và sản phẩm tạo thành đáp ứng các yêu cầu (xem 4.2.4).

Đầu ra của việc hoạch định phải được thể hiện phù hợp với phương pháp tác nghiệp của tổ chức.

Chú thích 1 – Tài liệu qui định các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng (bao gồm cả các quá trình tạo sản phẩm) và các nguồn lực được sử dụng đối với một sản phẩm, dự án hay hợp đồng cụ thể có thể được coi như một kế hoạch chất lượng.

Chú thích 2 – Tổ chức phải áp dụng các yêu cầu nêu trong 7.3 để triển khai quá trình tạo sản phẩm.

a) yêu cầu do khách hàng đưa ra, gồm cả các yêu cầu về các hoạt động giao hàng và sau giao hàng;

b) yêu cầu không được khách hàng công bố nhưng cần thiết cho việc sử dụng cụ thể hoặc sử dụng dự kiến khi đã biết;

d) mọi yêu cầu bổ sung do tổ chức xác định.

a) yêu cầu về sản phẩm được định rõ;

b) các yêu cầu trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng khác với những gì đã nêu trước đó phải được giải quyết; và

c) tổ chức có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã định.

Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc xem xét và các hành động nảy sinh từ việc xem xét (xem 4.2.4).

Khi khách hàng đưa ra các yêu cầu không bằng văn bản, các yêu cầu của khách hàng phải được tổ chức đó khẳng định trước khi chấp nhận.

a) thông tin về sản phẩm;

b) xử lý các yêu cầu, hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, kể cả các sửa đổi, và

c) phản hồi của khách hàng, kể cả các khiếu nại.

7.3 Thiết kế và phát triển 7.3.1 Hoạch định thiết kế và phát triển

Tổ chức phải lập kế hoạch và kiểm soát việc thiết kế và phát triển sản phẩm.

Trong quá trình hoạch định thiết kế và phát triển tổ chức phải xác định

a) các giai đoạn của thiết kế và phát triển,

b) việc xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng thích hợp cho mỗi giai đoạn thiết kế và phát triển, và

c) trách nhiệm và quyền hạn đối với các hoạt động thiết kế và phát triển.

Tổ chức phải quản lý sự tương giao giữa các nhóm khác nhau tham dự vào việc thiết kế và phát triển nhằm đảm bảo sự trao đổi thông tin có hiệu quả và phân công trách nhiệm rõ ràng.

Kết quả hoạch định phải được cập nhật một cách thích hợp trong quá trình thiết kế và phát triển.

a) yêu cầu về chức năng và công dụng,

b) yêu cầu chế định và luật pháp thích hợp,

c) thông tin có thể áp dụng nhận được từ các thiết kế tương tự trước đó, và

d) các yêu cầu khác cốt yếu cho thiết kế và phát triển.

Những đầu vào này phải được xem xét về sự thích đáng. Những yêu cầu này phải đầy đủ, không mơ hồ và không mâu thuẫn với nhau.

7.3.3 Đầu ra của thiết kế và phát triển

Đầu ra của thiết kế và phát triển phải ở dạng sao cho có thể kiểm tra xác nhận theo đầu vào của thiết kế và phát triển và phải được phê duyệt trước khi ban hành.

Đầu ra của thiết kế và phát triển phải

a) đáp ứng các yêu cầu đầu vào của thiết kế và phát triển,

b) cung cấp các thông tin thích hợp cho việc mua hàng, sản xuất và cung cấp dịch vụ,

c) bao gồm hoặc viện dẫn tới các chuẩn mực chấp nhận của sản phẩm, và

d) xác định các đặc tính cốt yếu cho an toàn và sử dụng đúng của sản phẩm.

7.3.4 Xem xét thiết kế và phát triển

Tại những giai đoạn thích hợp, việc xem xét thiết kế và phát triển một cách có hệ thống phải được thực hiện theo hoạch định để

a) đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu của các kết quả thiết kế và phát triển, và

b) nhận biết mọi vấn đề trục trặc và đề xuất các hành động cần thiết.

7.3.5 Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển

Việc kiểm tra xác nhận phải được thực hiện theo các bố trí đã hoạch định (xem 7.3.1) để đảm bảo rằng đầu ra thiết kế và phát triển đáp ứng các yêu cầu đầu vào của thiết kế và phát triển. Phải duy trì hồ sơ các kết quả kiểm tra xác nhận và duy trì mọi hoạt động cần thiết (xem 4.2.4).

7.3.6 Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển

Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển phải được tiến hành theo các bố trí đã hoạch định (xem 7.3.1) để đảm bảo rằng sản phẩm tạo ra có khả năng đáp ứng các yêu cầu sử dụng dự kiến hay các ứng dụng qui định khi đã biết. Khi có thể, phải tiến hành xác nhận giá trị sử dụng trước khi chuyển giao hay sử dụng sản phẩm. Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc xác nhận giá trị sử dụng và mọi hành động cần thiết (xem 4.2.4).

7.3.7 Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát triển

Những thay đổi của thiết kế và phát triển phải được nhận biết và duy trì hồ sơ. Những thay đổi này phải được xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng một cách thích hợp và được phê duyệt trước khi thực hiện. Việc xem xét các thay đổi thiết kế và phát triển phải bao gồm việc đánh giá tác động của sự thay đổi lên các bộ phận cấu thành và sản phẩm đã được chuyển giao.

Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc xem xét các thay đổi và hành động cần thiết (xem 4.2.4).

7.4 Mua hàng 7.4.1 Quá trình mua hàng

Tổ chức phải đảm bảo sản phẩm mua vào phù hợp với các yêu cầu mua sản phẩm đã qui định. Cách thức và mức độ kiểm soát áp dụng cho người cung ứng và sản phẩm mua vào phụ thuộc vào sự tác động của sản phẩm mua vào đối với việc tạo ra sản phẩm tiếp theo hay thành phẩm.

Tổ chức phải đánh giá và lựa chọn người cung ứng dựa trên khả năng cung cấp sản phẩm phù hợp với các yêu cầu của tổ chức. Phải xác định các chuẩn mực lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại. Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc đánh giá và mọi hành động cần thiết nảy sinh từ việc đánh giá (xem 4.2.4).

7.4.2 Thông tin mua hàng

Thông tin mua hàng phải miêu tả sản phẩm được mua, nếu thích hợp có thể bao gồm

a) yêu cầu về phê duyệt sản phẩm, các thủ tục, quá trình, và thiết bị,

b) yêu cầu về trình độ con người, và

c) yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng.

Tổ chức phải đảm bảo sự thỏa đáng của các yêu cầu mua hàng đã qui định trước khi thông báo cho người cung ứng.

7.4.3 Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào

Tổ chức phải lập và thực hiện các hoạt động kiểm tra hoặc các hoạt động khác cần thiết để đảm bảo rằng sản phẩm mua vào đáp ứng các yêu cầu mua hàng đã qui định.

Khi tổ chức hoặc khách hàng có ý định thực hiện các hoạt động kiểm tra xác nhận tại cơ sở của nhà cung ứng, tổ chức phải công bố việc sắp xếp kiểm tra xác nhận dự kiến và phương pháp thông qua sản phẩm trong các thông tin mua hàng.

7.5 Sản xuất và cung cấp dịch vụ 7.5.1 Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ

Tổ chức phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ trong điều kiện được kiểm soát. Khi có thể, các điều kiện được kiểm soát phải bao gồm

a) sự sẵn có các thông tin mô tả các đặc tính của sản phẩm,

b) sự sẵn có các hướng dẫn công việc khi cần,

c) việc sử dụng các thiết bị thích hợp,

d) sự sẵn có và việc sử dụng các phương tiện theo dõi và đo lường,

e) thực hiện việc đo lường và theo dõi, và

f) thực hiện các hoạt động thông qua, giao hàng và các hoạt động sau giao hàng.

7.5.2 Xác nhận giá trị sử dụng của các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ

Tổ chức phải xác nhận giá trị sử dụng đối với của mọi quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ có kết quả đầu ra không thể kiểm tra xác nhận bằng cách theo dõi hoặc đo lường sau đó. Điều này bao gồm mọi quá trình mà sự sai sót chỉ có thể trở nên rõ ràng sau khi sản phẩm được sử dụng hoặc dịch vụ được chuyển giao.

Việc xác nhận giá trị sử dụng phải chứng tỏ khả năng của các quá trình để đạt được kết quả đã hoạch định.

Đối với các quá trình đó, khi có thể, tổ chức phải sắp xếp những điều sau:

a) các chuẩn mực đã định để xem xét và phê duyệt các quá trình,

b) phê duyệt thiết bị và trình độ con người,

c) sử dụng các phương pháp và thủ tục cụ thể,

d) các yêu cầu về hồ sơ (xem 4.2.4); và

e) tái xác nhận giá trị sử dụng.

7.5.3 Nhận biết và xác định nguồn gốc

Khi cần thiết, tổ chức phải nhận biết sản phẩm bằng các biện pháp thích hợp trong suốt quá trình tạo sản phẩm.

Tổ chức phải nhận biết được trạng thái của sản phẩm tương ứng với các yêu cầu theo dõi và đo lường.

Tổ chức phải kiểm soát và lưu hồ sơ việc nhận biết duy nhất sản phẩm khi việc xác định nguồn gốc là một yêu cầu (xem 4.2.4).

Chú thích – Trong một số lĩnh vực công nghiệp, quản lý cấu hình là phương pháp để duy trì việc nhận biết và xác định nguồn gốc.

7.5.4 Tài sản của khách hàng

Tổ chức phải gìn giữ tài sản của khách hàng khi chúng thuộc sự kiểm soát của tổ chức hay được tổ chức sử dụng. Tổ chức phải nhận biết, kiểm tra xác nhận, bảo vệ tài sản do khách hàng cung cấp để sử dụng hoặc để hợp thành sản phẩm. Bất kỳ tài sản nào của khách hàng bị mất mát, hư hỏng hoặc được phát hiện không phù hợp cho việc sử dụng đều phải được thông báo cho khách hàng và các hồ sơ phải được duy trì (xem 4.2.4).

Chú thích – Tài sản của khách hàng có thể bao gồm cả sở hữu trí tuệ.

7.5.5 Bảo toàn sản phẩm

Tổ chức phải bảo toàn sự phù hợp của sản phẩm trong suốt các quá trình nội bộ và giao hàng đến vị trí đã định. Việc bảo toàn này phải bao gồm nhận biết, xếp dỡ (di chuyển), bao gói, lưu giữ, bảo quản. Việc bảo toàn cũng phải áp dụng với các bộ phận cấu thành của sản phẩm.

7.6 Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường

Tổ chức phải xác định việc theo dõi và đo lường cần thực hiện và các phương tiện theo dõi và đo lường cần thiết để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu đã xác định (xem 7.2.1).

Tổ chức phải thiết lập các quá trình để đảm bảo rằng việc theo dõi và đo lường có thể tiến hành và được tiến hành một cách nhất quán với các yêu cầu theo dõi và đo lường.

Khi cần thiết để đảm bảo kết quả đúng, thiết bị đo lường phải

a) được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận định kỳ, hoặc trước khi sử dụng, dựa trên các chuẩn đo lường có liên kết được với chuẩn đo lường quốc gia hay quốc tế; khi không có các chuẩn này thì căn cứ được sử dụng để hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận phải được lưu hồ sơ;

b) được hiệu chỉnh hoặc hiệu chỉnh lại, khi cần thiết;

c) được nhận biết để giúp xác định trạng thái hiệu chuẩn;

d) được giữ gìn tránh bị hiệu chỉnh làm mất tính đúng đắn của các kết quả đo;

e) được bảo vệ để tránh hư hỏng hoặc suy giảm chất lượng trong khi di chuyển, bảo dưỡng và lưu giữ.

Ngoài ra, tổ chức phải đánh giá và ghi nhận giá trị hiệu lực của các kết quả đo lường trước đó khi thiết bị được phát hiện không phù hợp với yêu cầu. Tổ chức phải tiến hành các hành động thích hợp đối với thiết bị đó và bất kỳ sản phẩm nào bị ảnh hưởng. Phải duy trì hồ sơ (xem 4.2.4) của kết quả hiệu chuẩn và kiểm tra xác nhận.

Khi sử dụng phần mềm máy tính để theo dõi và đo lường các yêu cầu đã qui định, phải khẳng định khả năng thoả mãn việc áp dụng nhằm tới của chúng. Việc này phải được tiến hành trước lần sử dụng đầu tiên và được xác nhận lại khi cần thiết.

Chú thích – Xem hướng dẫn trong ISO 10012-1 và ISO 10012-2.

8 Đo lường, phân tích và cải tiến 8.1 Khái quát

Tổ chức phải hoạch định và triển khai các quá trình theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến cần thiết để

a) chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm,

b) đảm bảo sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng, và

c) thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.

Điều này phải bao gồm việc xác định các phương pháp có thể áp dụng, kể cả các kỹ thuật thống kê, và mức độ sử dụng chúng.

8.2 Theo dõi và đo lường 8.2.1 Sự thoả mãn của khách hàng

Tổ chức phải theo dõi các thông tin về sự chấp nhận của khách hàng về việc tổ chức có đáp ứng yêu cầu của khách hàng hay không, coi đó như một trong những thước đo mức độ thực hiện của hệ thống quản lý chất lượng. Phải xác định các phương pháp để thu thập và sử dụng các thông tin này.

8.2.2 Đánh giá nội bộ

Tổ chức phải tiến hành đánh giá nội bộ định kỳ theo kế hoạch để xác định xem hệ thống quản lý chất lượng:

a) có phù hợp với các bố trí sắp xếp được hoạch định (xem 7.1) đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn này và với các yêu cầu của hệ thống chất lượng được tổ chức thiết lập, và

b) có được áp dụng một cách hiệu lực và được duy trì.

Tổ chức phải hoạch định chương trình đánh giá, có chú ý đến tình trạng và tầm quan trọng của các quá trình và các khu vực được đánh giá, cũng như kết quả của các cuộc đánh giá trước. Chuẩn mực, phạm vi, tần suất và phương pháp đánh giá phải được xác định. Việc lựa chọn các chuyên gia đánh giá và tiến hành đánh giá phải đảm bảo được tính khách quan và vô tư của quá trình đánh giá. Các chuyên gia đánh giá không được đánh giá công việc của mình.

Trách nhiệm và các yêu cầu về việc hoạch định và tiến hành các đánh giá, về việc báo cáo kết quả và duy trì hồ sơ (xem 4.2.4) phải được xác định trong một thủ tục dạng văn bản.

Lãnh đạo chịu trách nhiệm về khu vực được đánh giá phải đảm bảo tiến hành không chậm trễ các hành động để loại bỏ sự không phù hợp được phát hiện trong khi đánh giá và nguyên nhân của chúng. Các hành động tiếp theo phải bao gồm việc kiểm tra xác nhận các hành động được tiến hành và báo cáo kết quả kiểm tra xác nhận (xem 8.5.2).

Chú thích – Xem hướng dẫn trong ISO 10011-1, ISO 10011-2 và 10011-3.

8.2.3 Theo dõi và đo lường các quá trình

Tổ chức phải áp dụng các phương pháp thích hợp cho việc theo dõi và, khi có thể, đo lường các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng. Các phương pháp này phải chứng tỏ khả năng của các quá trình để đạt được các kết quả đã hoạch định. Khi không đạt được các kết quả theo hoạch định, phải tiến hành việc khắc phục và hành động khắc phục một cách thích hợp để đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm.

8.2.4 Theo dõi và đo lường sản phẩm

Tổ chức phải theo dõi và đo lường các đặc tính của sản phẩm để kiểm tra xác nhận rằng các yêu cầu về sản phẩm được đáp ứng. Việc này phải được tiến hành tại những giai đoạn thích hợp của quá trình tạo sản phẩm theo các xắp xếp hoạch định (xem 7.1).

Bằng chứng của sự phù hợp với các chuẩn mực chấp nhận phải được duy trì. Hồ sơ phải chỉ ra người có quyền hạn trong việc thông qua sản phẩm (xem 4.2.4).

Chỉ được thông qua sản phẩm và chuyển giao dịch vụ khi đã hoàn thành thoả đáng các hoạt động theo hoạch định (xem 7.1), nếu không phải được sự phê duyệt của người có thẩm quyền và, nếu có thể, của khách hàng.

Tổ chức phải xử lý sản phẩm không phù hợp bằng một hoặc một số cách sau:

a) tiến hành loại bỏ sự không phù hợp được phát hiện;

b) cho phép sử dụng, thông qua hoặc chấp nhận có nhân nhượng bởi người có thẩm quyền và, khi có thể, bởi khách hàng;

c) tiến hành loại bỏ khỏi việc sử dụng hoặc áp dụng dự kiến ban đầu.

Phải duy trì hồ sơ (xem 4.2.4) về bản chất các sự không phù hợp và bất kỳ hành động tiếp theo nào được tiến hành, kể cả các nhân nhượng có được,

Khi sản phẩm không phù hợp được khắc phục, chúng phải được kiểm tra xác nhận lại để chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu.

Khi sản phẩm không phù hợp được phát hiện sau khi chuyển giao hoặc đã bắt đầu sử dụng, tổ chức phải có các hành động thích hợp đối với các tác động hoặc hậu quả tiềm ẩn của sự không phù hợp.

8.4 Phân tích dữ liệu

Tổ chức phải xác định, thu thập và phân tích các dữ liệu tương ứng để chứng tỏ sự thích hợp và tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng và đánh giá xem sự cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống chất lượng có thể tiến hành ở đâu. Điều này bao gồm cả các dữ liệu được tạo ra do kết quả của việc theo dõi, đo lường và từ các nguồn thích hợp khác.

Việc phân tích dữ liệu phải cung cấp thông tin về:

a) sự thoả mãn khách hàng (xem 8.2.1);

b) sự phù hợp với các yêu cầu về sản phẩm (xem 7.2.1);

c) đặc tính và xu hướng của các quá trình và sản phẩm, kể cả các cơ hội cho hành động phòng ngừa, và

d) người cung ứng.

8.5 Cải tiến 8.5.1 Cải tiến thường xuyên

Tổ chức phải thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng thông qua việc sử dụng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, kết quả đánh giá, việc phân tích dữ liệu, hành động khắc phục và phòng ngừa và sự xem xét của lãnh đạo.

8.5.2 Hành động khắc phục

Tổ chức phải thực hiện hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp để ngăn ngừa sự tái diễn. Hành động khắc phục phải tương ứng với tác động của sự không phù hợp gặp phải.

Phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định các yêu cầu về

a) việc xem xét sự không phù hợp (kể cả các khiếu nại của khách hàng),

b) việc xác định nguyên nhân của sự không phù hợp,

c) việc đánh giá cần có các hành động để đảm bảo rằng sự không phù hợp không tái diễn,

d) việc xác định và thực hiện các hành động cần thiết,

e) việc lưu hồ sơ các kết quả của hành động được thực hiện (xem 4.2.4), và

f) việc xem xét các hành động khắc phục đã thực hiện.

8.5.3 Hành động phòng ngừa

Tổ chức phải xác định các hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng. Các hành động phòng ngừa được tiến hành phải tương ứng với tác động của các vấn đề tiềm ẩn.

Phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định các yêu cầu đối với

a) việc xác định sự không phù hợp tiềm ẩn và các nguyên nhân của chúng,

b) việc đánh giá nhu cầu thực hiện các hành động để phòng ngừa việc xuất hiện sự không phù hợp,

c) việc xác định và thực hiện các hành động cần thiết,

d) hồ sơ các kết quả của hành động được thực hiện (xem 4.2.4), và

e) việc xem xét các hành động phòng ngừa được thực hiện.

2 Normative reference

IS0 9000:2000, Quality management systems ‑ Fundamentals and vocabulary.

3 Terms and definitions

For the purposes of this International Standard, the terms and definitions given in ISO 9000 apply.

The following terms, used in this edition of ISO 9001 to describe the supply chain, have been changed to reflect the vocabulary currently used:

supplier organization customer

The term “organization” replaces the term “supplier’ used in ISO 9001:1994, and refers to the unit to which this International Standard applies. Also, the term “supplier” now replaces the term “subcontractor’.

Throughout the text of this International Standard, wherever the term “product’ occurs, it can also mean “service”.

4 Quality management system 4.1 General requirements

The organization shall establish, document, implement and maintain a quality management system and continually improve its effectiveness in accordance with the requirements of this International Standard.

The organization shall

a) identify the processes needed for the quality management system and their application throughout the organization (see 1.2),

b) determine the sequence and interaction of these processes,

c) determine criteria and methods needed to ensure that both the operation and control of these processes are effective,

d) ensure the availability of resources and information necessary to support the operation and monitoring of these processes,

e) monitor, measure and analyse these processes, and

f) implement actions necessary to achieve planned results and continual improvement of these processes.

These processes shall be managed by the organization in accordance with the requirements of this Standard.

Where an organization chooses to outsource any process that affects product conformity with requirements, the organization shall ensure control over such processes. Control of such outsourced processes shall be identified within the quality management system.

NOTE – Processes needed for the quality management system referred to above should include processes for management activities, provision of resources, product realization and measurement.

4.2 Documentation requirements 4.2.1 General

The quality management system documentation shall include

a) documented statements of a quality policy and quality objectives,

b) a quality manual,

c) documented procedures required by this Standard,

d) documents needed by the organization to ensure the effective planning, operation and control of its processes, and

e) records required by this International Standard (see 4.2.4).

NOTE 1 – Where the term “documented procedure” appears within this International Standard, this means that the procedure is established, documented, implemented and maintained.

NOTE 2 – The extent of the quality management system documentation can differ from one organization to another due to

a) the size of organization and type of activities,

b) the complexity of processes and their interactions, and

c) the competence of personnel.

NOTE 3 – The documentation can be in any form or type of medium.

4.2.2 Quality manual

The organization shall establish and maintain a quality manual that includes

a) the scope of the quality management system, including details of and justification for any exclusions (see 1.2),

b) the documented procedures established for the quality management system, or reference to them, and

c) a description of the interaction between the processes of the quality management system.

4.2.3 Control of documents

Documents required by the quality management system shall be controlled. Records are a special type of document and shall be controlled according to the requirements given in 4.2.4.

A documented procedure shall be established to define the controls needed

a) to approve documents for adequacy prior to issue,

b) to review and update as necessary and re‑app rove documents,

c) to ensure that changes and the current revision status of documents are identified,

d) to ensure that relevant versions of applicable documents are available at points of use,

e) to ensure that documents remain legible and readily identifiable,

f) to ensure that documents of external origin are identified and their distribution controlled, and

g) to prevent the unintended use of obsolete documents, and to apply suitable identification to them if they are retained for any purpose.

4.2.4 Control of records

Records shall be established and maintained to provide evidence of conformity to requirements and of the effective operation of the quality management system. Records shall remain legible, readily identifiable and retrievable. A documented procedure shall be established to define the controls needed for the identification, storage, protection, retrieval, retention time and disposition of records.

5 Management responsibility 5.1 Management commitment

Top management shall provide evidence of its commitment to the development and implementation of the quality management system and continually improving its effectiveness by

a) communicating to the organization the importance of meeting customer as well as statutory and regulatory requirements,

b) establishing the quality policy,

c) ensuring that quality objectives are established,

d) conducting management reviews, and

e) ensuring the availability of resources.

5.2 Customer focus

Top management shall ensure that customer requirements are determined and are met with the aim of enhancing customer satisfaction (see 7.2.1 and 8.2.1).

5.3 Quality policy

Top management shall ensure that the quality policy

a) is appropriate to the purpose of the organization,

b) includes a commitment to comply with requirements and continually improve the effectiveness of the quality management system,

c) provides a framework for establishing and reviewing quality objectives,

d) is communicated and understood within the organization, and

e) is reviewed for continuing suitability.

5.4 Planning 5.4.1 Quality objectives

Top management shall ensure that quality objectives, including those needed to meet requirements for product [see 7.1 a)], are established at relevant functions and levels within the organization. The quality objectives shall be measurable and consistent with the quality policy.

5.4.2 Quality management system planning

Top management shall ensure that

a) the planning of the quality management system is carried out in order to meet the requirements given in 4.1, as well as the quality objectives, and

b) the integrity of the quality management system is maintained when changes to the quality management system are planned and implemented.

5.5 Responsibility, authority and communication 5.5.1 Responsibility and authority

Top management shall ensure that responsibilities and authorities are defined and communicated within the organization.

5.5.2 Management representative

Top management shall appoint a member of management who, irrespective of other responsibilities, shall have responsibility and authority that includes

a) ensuring that processes needed for the quality management system are established, implemented and maintained,

b) reporting to top management on the performance of the quality management system and any need for improvement, and

c) ensuring the promotion of awareness of customer requirements throughout the organization.

NOTE – The responsibility of a management representative can include liaison with external parties on matters relating to the quality management system.

5.5.3 Internal communication

Top management shall ensure that appropriate communication processes are established within the organization and that communication takes place regarding the effectiveness of the quality management system.

5.6 Management review 5.6.1 General

Top management shall review the organization’s quality management system, at planned intervals, to ensure its continuing suitability, adequacy and effectiveness. This review shall include assessing opportunities for improvement and the need for changes to the quality management system, including the quality policy and quality objectives.

Records from management reviews shall be maintained (see 4.2.4).

5.6.2 Review Input

The input to management review shall include information on

a) results of audits,

b) customer feedback,

c) process performance and product conformity,

d) status of preventive and corrective actions,

e) follow‑up actions from previous management reviews,

f) changes that could affect the quality management system, and

g) recommendations for improvement.

5.6.3 Review output

The output from the management review shall include any decisions and actions related to

a) improvement of the effectiveness of the quality management system and its processes,

b) improvement of product related to customer requirements, and

c) resource needs.

6 Resource management 6.1 Provision of resources

The organization shall determine and provide the resources needed

a) to implement and maintain the quality management system and continually improve its effectiveness, and

b) to enhance customer satisfaction by meeting customer requirements.

6.2 Human resources 6.2.1 General

Personnel performing work affecting product quality shall be competent on the basis of appropriate education, training, skills and experience.

6.2.2 Competence, awareness and training

The organization shall

a) determine the necessary competence for personnel performing work affecting product quality,

b) provide training or take other actions to satisfy these needs,

c) evaluate the effectiveness of the actions taken,

d) ensure that its personnel are aware of the relevance and importance of their activities and how they contribute to the achievement of the quality objectives, and

e) maintain appropriate records of education, training, skills and experience (see 4.2.4).

6.3 Infrastructure

The organization shall determine, provide and maintain the infrastructure needed to achieve conformity to product requirements. Infrastructure includes, as applicable

a) buildings, workspace and associated utilities,

b) process equipment (both hardware and software), and

c) supporting services (such as transport or communication).

6.4 Work environment

The organization shall determine and manage the work environment needed to achieve conformity to product requirements.

7 Product realization 7.1 Planning of product realization

The organization shall plan and develop the processes needed for product realization. Planning of product realization shall be consistent with the requirements of the other processes of the quality management system (see 4.1).

In planning product realization, the organization shall determine the following, as appropriate:

a) quality objectives and requirements for the product;

b) the need to establish processes, documents, and provide resources specific to the product;

c) required verification, validation, monitoring, inspection and test activities specific to the product and the criteria for product acceptance;

d) records needed to provide evidence that the realization processes and resulting product meet requirements (see 4.2.4).

The output of this planning shall be in a form suitable for the organization’s method of operations.

NOTE 1 – A document specifying the processes of the quality management system (including the product realization processes) and the resources to be applied to a specific product, project or contract, can be referred to as a quality plan.

NOTE 2 – The organization may also apply the requirements given in 7.3 to the development of product realization processes.

7.2 Customer‑related processes 7.2.1 Determination of requirements related to the product

The organization shall determine

a) requirements specified by the customer, including the requirements for delivery and post‑delivery activities,

b) requirements not stated by the customer but necessary for specified or intended use, where known,

c) statutory and regulatory requirements related to the product, and

d) any additional requirements determined by the organization.

7.2.2 Review of requirements related to the product

The organization shall review the requirements related to the product. This review shall be conducted prior to the organization’s commitment to supply a product to the customer (e.g. submission of tenders, acceptance of contracts or orders, acceptance of changes to contracts or orders) and shall ensure that

a) product requirements are defined,

b) contract or order requirements differing from those previously expressed are resolved, and

c) the organization has the ability to meet the defined requirements.

Records of the results of the review and actions arising from the review shall be maintained (see 4.2.4).

Where the customer provides no documented statement of requirement, the customer requirements shall be confirmed by the organization before acceptance.

Where product requirements are changed, the organization shall ensure that relevant documents are amended and that relevant personnel are made aware of the changed requirements.

7.2.3 Customer communication

The organization shall determine and implement effective arrangements for communicating with customers in relation to

a) product information,

b) enquiries, contracts or order handling, including amendments, and

c) customer feedback, including customer complaints.

7.3 Design and development 7.3.1 Design and development planning

The organization shall plan and control the design and development of product.

During the design and development planning, the organization shall determine

a) the design and development stages,

b) the review, verification and validation that are appropriate to each design and development stage, and

c) the responsibilities and authorities for design and development.

The organization shall manage the interfaces between different groups involved in design and development to ensure effective communication and clear assignment of responsibility.

Planning output shall be updated, as appropriate, as the design and development progresses.

7.3.2 Design and development Inputs

Inputs relating to product requirements shall be determined and records maintained (see 4.2.4). These inputs shall include

a) functional and performance requirements,

b) applicable statutory and regulatory requirements,

c) where applicable, information derived from previous similar designs, and

d) other requirements essential for design and development.

These inputs shall be reviewed for adequacy. Requirements shall be complete, unambiguous and not in conflict with each other.

7.3.3 Design and development outputs

The outputs of design and development shall be provided in a form that enables verification against the design and development input and shall be approved prior to release.

Design and development outputs shall

a) meet the input requirements for design and development,

b) provide appropriate information for purchasing, production and for service provision,

c) contain or reference product acceptance criteria, and

d) specify the characteristics of the product that are essential for its safe and proper use.

7.3.4 Design and development review

At suitable stages, systematic reviews of design and development shall be performed in accordance with planned arrangements (see 7.3.1)

a) to evaluate the ability of the results of design and development to meet requirements, and

b) to identify any problems and propose necessary actions.

Participants in such reviews shall include representatives of functions concerned with the design and development stage(s) being reviewed. Records of the results of the reviews and any necessary actions shall be maintained (see 4.2.4).

7.3.5 Design and development verification

Verification shall be performed in accordance with planned arrangements (see 7.3.1) to ensure that the design and development outputs have met the design and development input requirements. Records of the results of the verification and, any necessary actions shall be maintained (see 4.2.4).

7.3.6 Design and development validation

Design and development validation shall be performed in accordance with planned arrangements (see 7.3.1) to ensure that the resulting product is capable of meeting the requirements for the specified application or intended use, where known. Wherever practicable, validation shall be completed prior to the delivery or implementation of the product. Records of the results of validation and any necessary actions shall be maintained (see 4.2.4).

7.3.7 Control of design and development changes

Design and development changes shall be identified and records maintained. The changes shall be reviewed, verified and validated, as appropriate, and approved before implementation. The review of design and development changes shall include evaluation of the effect of the changes on constituent parts and product already delivered.

Records of the results of the review of changes and any necessary actions shall be maintained (see 4.2.4).

7.4 Purchasing 7.4.1 Purchasing process

The organization shall ensure that purchased product conforms to specified purchase requirements. The type and extent of control applied to the supplier and the purchased product shall be dependent upon the effect of the purchased product on subsequent product realization or the final product.

The organization shall evaluate and select suppliers based on their ability to supply product in accordance with the organization’s requirements. Criteria for selection, evaluation and re‑evaluation shall be established. Records of the results of evaluations and any necessary actions arising from the evaluation shall be maintained (see 4.2.4).

7.4.2 Purchasing information

Purchasing information shall describe the product to be purchased, including where appropriate

a) requirements for approval of product, procedures, processes and equipment,

b) requirements for qualification of personnel, and

c) quality management system requirements.

The organization shall ensure the adequacy of specified purchase requirements prior to their communication to the supplier.

7.4.3 Verification of purchased product

The organization shall establish and implement the inspection or other activities necessary for ensuring that purchased product meets specified purchase requirements.

Where the organization or its customer intends to perform verification at the supplier’s premises, the organization shall state the intended verification arrangements and method of product release in the purchasing information.

7.5 Production and service provision 7.5.1 Control of production and service provision

The organization shall plan and carry out production and service provision under controlled conditions. Controlled conditions shall include, as applicable

a) the availability of information that describes the characteristics of the product,

b) the availability of work instructions, as necessary,

c) the use of suitable equipment,

d) the availability and use of monitoring and measuring devices,

e) the implementation of monitoring and measurement, and

f) the implementation of release, delivery and post‑delivery activities.

7.5.2 Validation of processes for production and service provision

The organization shall validate any processes for production and service provision where the resulting output cannot be verified by subsequent monitoring or measurement. This includes any processes where deficiencies become apparent only after the product is in use or the service has been delivered.

Validation shall demonstrate the ability of these processes to achieve planned results.

The organization shall establish arrangements for these processes including, as applicable

a) defined criteria for review and approval of the processes,

b) approval of equipment and qualification of personnel,

c) use of specific methods and procedures,

d) requirements for records (see 4.2.4), and

e) revalidation.

7.5.3 Identification and traceability

Where appropriate, the organization shall identify the product by suitable means throughout product realization.

The organization shall identify the product status with respect to monitoring and measurement requirements.

Where traceability is a requirement, the organization shall control and record the unique identification of the product (see 4.2.4).

NOTE – In some industry sectors, configuration management is a means by which identification and traceability are maintained.

7.5.4 Customer property

The organization shall exercise care with customer property while it is under the organization’s control or being used by the organization. The organization shall identify, verify, protect and safeguard customer property provided for use or incorporation into the product. If any customer property is lost, damaged or otherwise found to be unsuitable for use, this shall be reported to the customer and records maintained (see 4.2.4).

NOTE – Customer property can include intellectual property.

7.5.5 Preservation of product

The organization shall preserve the conformity of product during internal processing and delivery to the intended destination. This preservation shall include identification, handling, packaging, storage and protection. Preservation shall also apply to the constituent parts of a product.

7.6 Control of monitoring and measuring devices

The organization shall determine the monitoring and measurement to be undertaken and the monitoring and measuring devices needed to provide evidence of conformity of product to determined requirements (see 7.2.1).

The organization shall establish processes to ensure that monitoring and measurement can be carried out and are carried out in a manner that is consistent with the monitoring and measurement requirements.

Where necessary to ensure valid results, measuring equipment shall

a) be calibrated or verified at specified intervals, or prior to use, against measurement standards traceable to international or national measurement standards; where no such standards exist, the basis used for calibration or verification shall be recorded;

b) be adjusted or re‑adjusted as necessary;

c) be identified to enable the calibration status to be determined;

d) be safeguarded from adjustments that would invalidate the measurement result;

e) be protected from damage and deterioration during handling, maintenance and storage.

In addition, the organization shall assess and record the validity of the previous measuring results when the equipment is found not to conform to requirements. The organization shall take appropriate action on the equipment and any product affected. Records of the results of calibration and verification shall be maintained (see 4.2.4).

When used in the monitoring and measurement of specified requirements, the ability of computer software to satisfy the intended application shall be confirmed. This shall be undertaken prior to initial use and reconfirmed as necessary.

NOTE – See ISO 10012‑1 and ISO 10012‑2 for guidance.

8 Measurement, analysis and improvement 8.1 General

The organization shall plan and implement the monitoring, measurement, analysis and improvement processes needed

a) to demonstrate conformity of the product,

b) to ensure conformity of the quality management system, and

c) to continually improve the effectiveness of the quality management system.

This shall include determination of applicable methods, including statistical techniques, and the extent of their use.

8.2 Monitoring and measurement 8.2.1 Customer satisfaction

As one of the measurements of the performance of the quality management system, the organization shall monitor information relating to customer perception as to whether the organization has met customer requirements. The methods for obtaining and using this information shall be determined.

8.2.2 Internal audit

The organization shall conduct internal audits at planned intervals to determine whether the quality management system

a) conforms to the planned arrangements (see 7.1), to the requirements of this International Standard and to the quality management system requirements established by the organization, and

b) is effectively implemented and maintained.

An audit programme shall be planned, taking into consideration the status and importance of the processes and areas to be audited, as well as the results of previous audits. The audit criteria, scope, frequency and methods shall be defined. Selection of auditors and conduct of audits shall ensure objectivity and impartiality of the audit process. Auditors shall not audit their own work.

The responsibilities and requirements for planning and conducting audits, and for reporting results and maintaining records (see 4.2.4) shall be defined in a documented procedure.

The management responsible for the area being audited shall ensure that actions are taken without undue delay to eliminate detected nonconformities and their causes. Follow‑up activities shall include the verification of the actions taken and the reporting of verification results (see 8.5.2).

NOTE – See ISO 10011 ‑1, ISO 10011‑2 and ISO 10011‑3 for guidance.

8.2.3 Monitoring and measurement of processes

The organization shall apply suitable methods for monitoring and, where applicable, measurement of the quality management system processes. These methods shall demonstrate the ability of the processes to achieve planned results. When planned results are not achieved, correction and corrective action shall be taken, as appropriate, to ensure conformity of the product.

8.2.4 Monitoring and measurement of product

The organization shall monitor and measure the characteristics of the product to verify that product requirements have been met. This shall be carried out at appropriate stages of the product realization process in accordance with the planned arrangements (see 7.11).

Evidence of conformity with the acceptance criteria shall be maintained. Records shall indicate the person(s) authorizing release of product (see 4.2.4).

Product release and service delivery shall not proceed until the planned arrangements (see 7.1) have been satisfactorily completed, unless otherwise approved by a relevant authority and, where applicable, by the customer.

8.3 Control of nonconforming product

The organization shall ensure that product which does not conform to product requirements is identified and controlled to prevent its unintended use or delivery. The controls and related responsibilities and authorities for dealing with nonconforming product shall be defined in a documented procedure.

The organization shall deal with nonconforming product by one or more of the following ways:

a) by taking action to eliminate the detected nonconformity;

b) by authorizing its use, release or acceptance under concession by a relevant authority and, where applicable, by the customer;

c) by taking action to preclude its original intended use or application.

Records of the nature of nonconformities and any subsequent actions taken, including concessions obtained, shall be maintained (see 4.2.4).

When nonconforming product is corrected it shall be subject to re‑verification to demonstrate conformity to the requirements.

When nonconforming product is detected after delivery or use has started, the organization shall take action appropriate to the effects, or potential effects, of the nonconformity.

8.4 Analysis of data

The organization shall determine, collect and analyse appropriate data to demonstrate the suitability and effectiveness of the quality management system and to evaluate where continual improvement of the effectiveness of the quality management system can be made. This shall include data generated as a result of monitoring and measurement and from other relevant sources.

The analysis of data shall provide information relating to

a) customer satisfaction (see 8.2.1),

b) conformity to product requirements (see 7.2.1),

c) characteristics and trends of processes and products including opportunities for preventive action, and

d) suppliers.

8.5 Improvement 8.5.1 Continual improvement

The organization shall continually improve the effectiveness of the quality management system through the use of the quality policy, quality objectives, audit results, analysis of data, corrective and preventive actions and management review.

8.5.2 Corrective action

The organization shall take action to eliminate the cause of nonconformities in order to prevent recurrence. Corrective actions shall be appropriate to the effects of the nonconformities encountered.

A documented procedure shall be established to define requirements for

a) reviewing nonconformities (including customer complaints),

b) determining the causes of nonconformities,

c) evaluating the need for action to ensure that nonconformities do not recur,

d) determining and implementing action needed,

e) records of the results of action taken (see 4.2.4), and

f) reviewing corrective action taken.

8.5.3 Preventive action

The organization shall determine action to eliminate the causes of potential nonconformities in order to prevent their occurrence. Preventive actions shall be appropriate to the effects of the potential problems.

A documented procedure shall be established to define requirements for

a) determining potential nonconformities and their causes,

b) evaluating the need for action to prevent occurrence of nonconformities,

c) determining and implementing action needed,

d) records of results of action taken (see 4.2.4), and

e) reviewing preventive action taken.

PHỤ LỤC A (tham khảo)

TƯƠNG ỨNG GIỮA TCVN ISO 9001 : 2000 VÀ TCVN ISO 14001 : 1996

Bảng A.1 Tương ứng giữa TCVN ISO 9001 : 2000 và TCVN ISO 14001 : 1996 ANNEX A (informative)

CORRESPONDENCE BETWEEN ISO 9001:2000 AND ISO 14001:1996

Table A.1 ‑ Correspondence between ISO 9001:2000 and ISO 14001:1996

ISO 9001:2000 ISO 14001:1996

Introduction Introduction

General 0.1

Process approach 0.2

Relationship with ISO 9004 0.3

Compatibility with other management systems 0.4

Scope 1 1 Scope

General 1.1

Application 1.2

Normative reference 2 2 Normative references

Terms and definitions 3 3 Definitions

Quality management system 4 4 Environmental management system requirements

General requirements 4.1 4.1 General requirements

Documentation requirements 4.2

General 4.2.1 4.4.4 Environmental management system documentation

Quality manual 4.2.2 4.4.4 Environmental management system documentation

Control of‑documents 4.2.3 4.4.5 Document control

Control of records 4.2.4 4.5.3 Records

Management responsibility 5 4.4.1 Structure and responsibility

Management commitment 5.1 4.2 Environmental policy

4.4.1 Structure and responsibility

Customer focus 5.2 4.3.1 Environmental aspects

4.3.2 Legal and other requirements

Quality policy 5.3 4.2 Environmental policy

Planning 5.4 4.3 Planning

Quality objectives 5.4.1 4.3.3 Objectives and targets

Quality management system planning 5.4.2 4.3.4 Environmental. management programme(s)

Responsibility, authority and communication 5.5 4.1 General requirements

Responsibility and authority 5.5.1 4.4.1 Structure and responsibility

Management representative 5.5.2

Internal communication 5.5.3 4.4.3 Communication

Management review 5.6 4.6 Management review

General 5.6.1

Review input 5.6.2

Review output 5.6.3

Resource management 6 4.4.1 Structure and responsibility

Provision of resources 6.1

Human resources 6.2

General 6.2.1

Competence, awareness and training 6.2.2 4.4.2 Training, awareness and competence

Infrastructure 6.3 4.4.1 Structure and responsibility

Work environment 6.4

Bảng A.1 Tương ứng giữa TCVN ISO 9001 : 2000 và TCVN ISO 14001 : 1996 (kết thúc)

Table A‑1 ‑ Correspondence between ISO 9001:2000 and ISO 14001 :1996 ( ISO 9001:2000 ISO 14001:1996 Continued)

Product realization 7 4.4 Implementation and operation

4.4.6 Operational control

Planning of product realization 7.1 4.4.6 Operational control

Customer‑ related processes 7.2

Determination of requirements related to the 7.2.1 4.3.1 Environmental aspects

product 4.3.2 Legal and other requirements

4.4.6 Operational control

Review of requirements related to the product 7.2.2 4.4.6 Operational control

4.3.1 Environmental aspects

Customer communication 7.2.3 4.4.3 Communications

Design and development 7.3

Design and development planning 7.3.1 4.4.6 Operational control

Design and development inputs 7.3.2

Design and development outputs 7.3.3

Design and development review 7.3.4

Design and development verification 7.3.5

Design and development validation 7.3.6

Control of design and development changes 7.3.7

Purchasing 7.4 4.4.6 Operational control

Purchasing process 7.4.1

Purchasing information 7.4.2

Verification of purchased product 7.4.3

Production and service provision 7.5 4.4.6 Operational control

Control of production and service provision 7.5.1

Validation of processes for production and 7.5.2

service provision

Identification and traceability 7.5.3

Customer property 7.5.4

Preservation of product 7.5.5

Control of monitoring and measuring devices 7.6 4.5.1 Monitoring and measurement

Measurement, analysis and improvement 8 4.5 Checking and corrective action

General 8.1 4.5.1 Monitoring and measurement

Monitoring and measurement 8.2

Customer satisfaction 8.2.1

Internal audit 8.2.2 4.5.4 Environmental management system audit

Monitoring and measurement of processes 8.2.3 4.5.1 Monitoring and measurement

Monitoring and measurement of product 8.2.4

Control of nonconforming product 8.3 4.5.2 Nonconformance and corrective and preventive action

4.4.7 Emergency preparedness and response

Analysis of data 8.4 4.5.1 Monitoring and measurement

Improvement 8.5 4.2 Environmental policy

Continual improvement 8..3.4 Environmental management programme(s)

Corrective action 8.5.2 4.5.2 Nonconformance and corrective and preventive action

Bảng A.2 – Tương ứng giữa TCVN ISO 14001: 1996 và TCVN ISO 9001: 2000 Table A.2 ‑ Correspondence between ISO 14001:1996 and ISO 9001:2000 ISO 14001:1996 ISO 9001:2000

Preventive action 8.5.3

Introduction 0 introduction

0.1 General

0.2 Process approach

0.3 Relationship with ISO 9004

Scope 1 1 Scope

0.4 Compatibility with other management systems

1.1 General

1.2 Application

Normative references 2 2 Normative reference

Definitions 3 3 Terms and definitions

Environmental management system 4 4 Quality management system

requirements

General requirements 4.1 4.1 General requirements

5.5 Responsibility, authority and communication

5.5.1 Responsibility and authority

Environmental policy 4.2 5.1 Management commitment

5.3 Quality policy

8.5 Improvement

Planning 4.3 5.4 Planning

Environmental aspects 4.3.1 5.2 Customer focus

7.2.1 Determination of requirements related to the product

7.2.2 Review of requirements related to the product

Legal and other requirements 4.3.2 5.2 Customer focus

7.2.1 Determination of requirements related to the product

Objectives and targets 4.3.3 5.4.1 Quality objectives

Environmental management programme(s) 4.3.4 5.4.2 Quality management system planning

8.5.1 Continual improvement

Implementation and operation 4.4 7 Product realization

7.1 Planning of product realization

Structure and responsibility 4.4.1 5 Management responsibility

5.1 Management commitment

5.5.1 Responsibility and authority

5.5.2 Management representative

6 Resource management

6.1 Provision of resources

6.2 Human resources

6.2.1 General

6.3 Infrastructure

6.4 Work environment

Training, awareness and competence 4.4.2 6.2.2 Competence, awareness and training

Communication 4.4.3 5.5.3 Internal communication

7.2.3 Customer communication

Environmental management system documentation 4.4.4 4.2 Documentation requirements

4.2.1 General

Table A.2 ‑ Correspondence between ISO 14001:1996 and ISO 9001:2000 ISO 14001:1996 ISO 9001:2000 (Continued)

4.2.2 Quality manual

Document control 4.4.5 4.2.3 Control of documents

Operational control 4.4.6 7 Product realization

7.1 Planning of product realization

7.2 Customer‑ related processes

7.2.1 Determination of requirements related to the product

7.2.2 Review of requirements related to the product

7.3 Design and development

7.3.1 Design and development planning

7.3.2 Design and development inputs

7.3.3 Design and development outputs

7.3.4 Design and development review

7.3.5 Design and development verification

7.3.6 Design and development validation

7.3.7 Control of design and development changes

7.4 Purchasing .

7.4.1 Purchasing process

7.4.2 Purchasing information

7.4.3 Verification of purchased product

7.5 Production and service provision

7.5.1 Control of production and service provision

7.5.3 Identification and traceability

7.5.4 Customer property

7.5.5 Preservation of product

7.5.2 Validation of processes for production and service

provision

Emergency preparedness and response 4.4.7 8.3 Control of nonconforming product

Checking and corrective action 4.5 8 Measurement, analysis and improvement

Monitoring and measurement 4.5.1 7.6 Control of monitoring and measuring devices

8.1 General

8.2 Monitoring and measurement

8.2.1 Customer satisfaction

8.2.3 Monitoring and measurement of processes

8.2.4 Monitoring and measurement of product

8.4 Analysis of data

Nonconformance and corrective and 4.5.2 8.3 Control of nonconforming product

preventive action 8.5.2 Corrective action

8.5.3 Preventive action

Records 4.5.3 4.2.4 Control of records

Environmental management system audit 4.5.4 8.2.2 Internal audit

Management review 4.6 5.6 Management review

5.6.1 General

PHỤ LỤC B (tham khảo)

5.6.2 Review input

Bảng B.1 Tương ứng giữa TCVN ISO 9001 : 1994 và TCVN ISO 9001 : 2000 ANNEX B (informative)

15.6.3 Review output

Table B.1 ‑ Correspondence between ISO 9001:1994 and ISO 9001:2000 ISO 9001:1994 ISO 9001:2000

TƯƠNG ỨNG GIỮA TCVN ISO 9001 : 2000 VÀ TCVN ISO 9001 : 1994

CORRESPONDENCE BETWEEN ISO 9001:2000 AND ISO 9001:1994

1 Scope ……………………………………………………. 1

2 Normative reference ……………………………………………………. 2

3 Definitions ……………………………………………………. 3

4 Quality system requirements [title only]

4.1 Management responsibility [title only]

4.1.1 Quality policy……………………………………………………………….. 5.1 + 5.3 + 5.4.1

4.1.2 Organization [title only]

4.1.2.1 Responsibility and authority…………………………………………… 5.5.1

4.1.2.2 Resources…………………………………………………………………. 6.1 + 6.2.1

4.1.2.3 Management representative…………………………………………… 5.5.2

4.1.3 Management review……………………………………………………….. 5.6.1 + 8.5.1

4.2 Quality system [title only]

4.2.1 General……………………………………………………………………….. 4.1 + 4.2.2

4.2.2 Quality system procedures………………………………………………. 4.2.1

4.2.3 Quality planning…………………………………………………………….. 5.4.2 + 7.1

4.3 Contract review [title only]

4.3.1 General

4.3.2 Review………………………………………………………………………… 5.2 + 7.2.1 + 7.2.2 + 7.2.3

4.3.3 Amendment to a contract………………………………………………… 7.2.2

4.3.4 Records………………………………………………………………………. 7.2.2

4.4 Design control [title only]

4.4.1 General

4.4.2 Design and development planning…………………………………….. 7.3.1

4.4.3 Organizational and technical interfaces……………………………….. 7.3.1

4.4.4 Design input…………………………………………………………………. 7.2.1 +7.3.2

4.4.5 Designoutput……………………………………………………………….. 7.3.3

4.4.6Design review……………………………………………………………….. 7.3.4

4.4.7 Design verification…………………………………………………………. 7.3.5

4.4.8 Design validation…………………………………………………………… 7.3.6

4.4.9 Design changes…………………………………………………………….. 7.3.7

4.5 Document and data control [title only]

4.5.1 General……………………………………………………………………….. 4.2.3

Table B.1 ‑ Correspondence between ISO 9001:1994 and ISO 9001:2000 ISO 9001:1994 ISO 9001:2000 (continued)

4.5.2 Document and data approval and issue……………………………… 4.2.3

4.5.3 Document and data changes……………………………………………. 4.2.3

4.6 Purchasing [title only]

4.6.1 General

4.6.2 Evaluation of subcontractors……………………………………………. 7.4.1

4.6.3 Purchasing data…………………………………………………………….. 7.4.2

4.6.4Verification of purchased product……………………………………… 7.4.3

4.7 Control of customer‑supplied product………………………………….. 7.5.4

4.8 Product identification and traceability…………………………………… 7.5.3

4.9 Process control……………………………………………………………….. 6.3 + 6.4 + 7.5.1 + 7.5.2

4.10 Inspection and testing [title only]

4.10.1 General……………………………………………………………………… 7.1 +8.1

4.10.2 Receiving inspection and testing…………………………………….. 7.4.3 + 8.2.4

4.10.3 In‑process inspection and testing……………………………………. 8.2.4

4.10.4 Final inspection and testing……………………………………………. 8.2.4

4.10.5 Inspection and test records……………………………………………. 7.5.3 + 8.2.4

4.11 Control of inspection, measuring and test equipment [title only]

4.11.1 General……………………………………………………………………… 7.6

4.11.2 Control procedure………………………………………………………… 7.6

4.12 Inspection and test status………………………………………………… 7.5.3

4.13 Control of nonconforming product [title only]

4.13.1 General……………………………………………………………………… 8.3

4.13.2 Review and disposition of nonconforming product……………… 8.3

4.14 Corrective and preventive action [title only]

4.14.1 General……………………………………………………………………… 8.5.2 + 8.5.3

4.14.2 Corrective action………………………………………………………….. 8.5.2

4.14.3 Preventive action…………………………………………………………. 8.5.3

4.15 Handling, storage, packaging, preservation & delivery [title only]

4.15.1 General

4.15.2 Handling…………………………………………………………………….. 7.5.5

4.15.3 Storage……………………………………………………………………… 7.5.5

4.15.4 Packaging………………………………………………………………….. 7.5.5

4.15.5 Preservation……………………………………………………………….. 7.5.5

4.15.6 Delivery……………………………………………………………………… 7.5.1

4.16 Control of quality records………………………………………………… 4.2.4

4.17 Internal quality audits………………………………………………………. 8.2.2 + 8.2.3

4.18 Training………………………………………………………………………… 6.2.2

4.19 Servicing………………………………………………………………………. 7.5.1

PHỤ LỤC B Bảng B.2 – Tương ứng giữa TCVN ISO 9001 : 2000 và TCVN ISO 9001 : 1994 Table B.2 ‑ Correspondence between ISO 9001:2000 and ISO 9001‑1994 ISO 9001:2000ISO 9001:1994

4.20 Statistical techniques [title only]

4.20.1 Identification of need……………………………………………………. 8.1 + 8.2.3 + 8.2.4 + 8.4

2 Normative reference2

4.20.2 Procedures…………………………………………………………………. 8.1 + 8.2.3 + 8.2.4 + 8.4

1 Scope ………………………………………………… 1

1.1 General

1.2 Application

3 Terms and definitions………………………………………………… 3

4 Quality management system [title only]

4.1 General requirements………………………………………………… 4.2.1

4.2 Documentation requirements [title only]

4.2.1 General ………………………………………………… 4.2.2

4.2.2 Quality manual ………………………………………………… 4.2.1

4.2.3 Control of documents…………………………………………….. 4.5.1 + 4.5.2 + 4.5.3

4.2.4 Control of records 4.16

5 Management responsibility [title only]

5.1 Management commitment………………………………………….. 4.1.1

5.2 Customer focus………………………………………………………. 4.3.2

5.3 Quality policy………………………………………………………….. 4.1.1

5.4 Planning [title only]

5.4.1 Quality objectives………………………………………………….. 4.1.1

5.4.2 Quality management system planning………………………… 4.2.3

5.5 Responsibility, authority and communication [title only]

5.5.1 Responsibility and authority…………………………………….. 4.1.2.1

5.5.2 Management representative…………………………………….. 4.1.2.3

5.5.3 Internal communication

5.6 Management review [title only]

5.6.1 General……………………………………………………………….. 4.1.3

5.6.2 Review input

5.6.3 Review output

6 Resource management [title only]

6.1 Provision of resources……………………………………………… 4.1.2.2

6.2 Human resources [title only]

6.2.1 General……………………………………………………………….. 4.1.2.2

6.2.2 Competence, awareness and training…………………………. 4.18

6.3 Infrastructure…………………………………………………………… 4.9

6.4 Work environment……………………………………………………. 4.9

7 Product realization [title only]

7.1 Planning of product realization……………………………………. 4.2.3 + 4.10.1

7.2 Customer‑ related processes [title only]

7.2.1 Determination of requirements related to the product……. 4.3.2 + 4.4.4

7.2.2 Review of requirements related to the product…………….. 4.3.2 + 4.3.3 + 4.3.4

Table B.2 ‑ Correspondence between ISO 9001:2000 and ISO 9001:1994 ISO 9001:2000 ISO 9001:1994 (continued)

7.2.3 Customer communication……………………………………….. 4.3.2

7.3 Design and development [title only]

7.3.1 Design and development planning……………………………. 4.4.2 + 4.4.3

7.3.2 Design and development inputs ………………………….. 4.4.4

Bảng B.2 – Tương ứng giữa TCVN ISO 9001 : 2000 và TCVN ISO 9001 : 1994 (kết thúc)

7.3.3 Design and development outputs……………………………………………….. 4.4.5

7.3.4 Design and development review………………………………………………… 4.4.6

7.3.5 Design and development verification…………………………………………. 4.4.7

7.3.6 Design and development validation……………………………………………. 4.4.8

7.3.7 Control of design and development changes…………………………….. 4.4.9

7.4 Purchasing [title only]

7.4.1 Purchasing process…………………………………………………………………….. 4.6.2

7.4.2 Purchasing information……………………………………………………………….. 4.6.3

7.4.3 Verification of purchased product……………………………………………….. 4.6.4 + 4.10.2

7.5 Production andservice provision [title only]

7.5.1 Control of production and service provision………………………………. 4.9 + 4.15.6 + 4.19

7.5.2 Validation of processes for production and service provision 4.9

7.5.3 Identification and traceability……………………………………………………… 4.8 + 4.10.5 + 4.12

7.5.4 Customer property……………………………………………………………………… 4.7

7.5.5 Preservation of product……………………………………………………………… 4.15.2 + 4.15.3 + 4.15.4 +.4.15.5

7.6 Control of monitoring and measuring devices……………………………… 4.11.1 + 4.11.2

8 Measurement, analysis and improvement [title only]

8.1 General…………………………………………………………………………………………. 4.10.1 + 4.20.1 + 4.20.2

8.2 Monitoring and measurement [title only]

8.2.1 Customer satisfaction

8.2.2 Internal audit………………………………………………………………………………. 4.17

8.2.3 Monitoring and measurement of processes……………………………… 4.17 + 4.20.1 + 4.20.2

8.2.4 Monitoring and measurement of product………………………………….. 4.10.2 + 4.10.3 + 4.10.4 + 4.10.5 + 4.20.1 + 4.20.2

TÀI LIỆU THAM KHẢO Bibliography [1 ] ISO 9000‑3:1997, Quality management and quality assurance standards ‑ Part 3: Guidelines for the application of ISO 9001:1994 to the development, supply, installation and maintenance of computer software. [2] ISO 9004:2000, Quality management systems ‑ Guidellnes forpel‑formance improvements. [3] ISO 10005:1995, Quality management ‑ Guidelines for qualityplans. (4] ISO 10006:1997, Quality management ‑ Guidelines to quality in projeqt management. [5] ISO 10007:1995, Quality management ‑Guidelines for configuration management. [6] ISO 100 11‑ 1: 1990, Guidelines for auditing quality systems ‑ Part 1: Auditing). [7) ISO 10011‑2:1991, Guidelines for auditing quality systems ‑ Part 2: Qualification criteria for quality systems auditors’). [8] ISO 10011‑3:1991, Guidelines for auditing quality systems ‑ Part 3: Management of audit, programmesi). [9) ISO 10012‑1:1992, Quality assurance requirements for measuring equipment‑ Part I: Metrological confirmation system for measuring equipment [10] ISO 10012‑2:1997, Quality assurance for measuring equipment‑ Fart2: Guidelines for control of measurement processes. [11] ISO 10013:1995, Guidelines for developing qualitymanuals.

8.3 Control of nonconforming product……………………………………………….. 4.13.1 + 4.13.2

[13] ISO 10015:1999, Quality management ‑ Guidelines for training.

8.4 Analysis of data…………………………………………………………………………….. 4.20.1 + 4.20.2

(15] ISO 14001:1996, Environmental management systems ‑5pecification with guidance for use. [16] IEC 60300‑1:‑2), Dependability management ‑Fart 1: Dependability programme management [17] Quality Management Principles Brochure 3)

8.5 Improvement [title only]

8.5.1 Continual improvement……………………………………………………………… 4.1.3

8.5.2 Corrective action………………………………………………………………………… 4.14.1 + 4.14.2

8.5.3 Preventive action……………………………………………………………………….. 14.14.1 + 4.14.3

[12] ISO/TR 10014:1998, Guidelines for managing the economics of quality.

(14] ISO/TR 10017:1999, Guidance on statistical techniques for ISO 9001:1994,

HƯỚNG DẪN

(18] ISO 9000 + ISO 14000 News (a bimonthly publication which provides comprehensive coverage of international developments relating to ISO’s management system standards, including news of their implementation by diverse organizations around the world )4).

I. HỆ THỐNG TÀI LIỆU THEO TCVN ISO 9001:2000 1.1Cấu trúc của hệ thống tài liệu theo TCVN ISO 9001:2000

[19] Reference websites: http:Hwww.iso.ch

http://www.bsi.org.uk/iso‑tcl 76‑sc2

1) To be revised as ISO 19011, Guidelines on quality andlor environmental management systems auditing.

2) To be published. (Revision of ISO 9000‑4:1993)

3) Available from website: http://www.iso.ch

4) Available from ISO Central Secretariat ([email protected]).

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN TCVN ISO 9001:2000 TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

ISO 9001:2000 bắt buộc tổ chức phải có một hệ thống quản lý chất lượng được lập thành văn bản. Tuy nhiên, số lượng các văn bản bắt buộc phải xây dựng đã được cắt giảm đáng kể so với yêu cầu trong phiên bản 1994. Các tài liệu bắt buộc này phải tồn tại, nhưng không phụ thuộc vào loại hình và quy mô tổ chức cũng như đặc thù sản phẩm dịch vụ, bao gồm:

a)Sổ tay chất lượng;

b)Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng;

c)Các thủ tục bằng văn bản quy định cách thức:

-Kiểm soát tài liệu;

-Kiểm soát hồ sơ ;

-Đánh giá nội bộ;

-Kiểm soát sản phẩm không phù hợp;

-Hành động khắc phục;

-Hành động phòng ngừa.

Việc tồn tại các tài liệu khác trong hệ thống là hoàn toàn do tổ chức quyết định căn cứ vào nhu cầu hoạch định, vận hành và kiểm soát một cách hiệu lực các quá trình. Nhìn chung, mức độ văn bản hoá hệ thống quản lý chất lượng của mỗi tổ chức tuỳ thuộc vào:

a)Quy mô của tổ chức và loại hình hoạt động;

b)Sự phức tạp và tương tác giữa các quá trình;

c)Năng lực của cán bộ nhân viên thực hiện;

d)Các đặc điểm đặc thù khác của tổ chức.

1. 2 Lợi ích của việc văn bản hoá hệ thống quản lý chất lượng

Thông thường một hệ thống tài liệu theo ISO 9001:2000 được lập theo một cơ cấu hình tháp gồm 3 mức, bao gồm:

§Mức 1: Sổ tay chất lượng

1.3 Sổ tay chất lượng

-Chính sách, trách nhiệm quyền hạn, mô tả phương thức tiếp cận chung của tổ chức nhằm tuân thủ theo từng yêu cầu của HTQLCL.

§Mức 2: Các thủ tục

-Quy định cách thức thực hiện các quá trình tác nghiệp trong HTQLCL.

§Mức 3: Các hướng dẫn

Sổ tay chất lượng là tài liệu nằm ở tầng trên cùng trong cơ cấu hệ thống tài liệu, có tính chất định hướng và chính sách. Mục đích của sổ tay chất lượng là nhằm mô tả các yếu tố chính của hệ thống quản lý và sự tương tác giữa các yếu tố này. Tổ chức có quyền quyết định hình thức và định dạng của sổ tay chất lượng của mình. Trong phần nhiều trường hợp, sổ tay chất lượng sẽ mô tả tóm tắt về HTQLCL và các nguyên tắc được áp dụng trong hệ thống, viện dẫn đến hệ thống tài liệu hỗ trợ và có thể được chuyển cho cơ quan bên ngoài với mục đích cung cấp thông tin. Với những tổ chức có quy mô nhỏ gọn, quá trình sản xuất/cung cấp dịch vụ không phức tạp, sổ tay chất lượng có thể bao gồm toàn bộ các thủ tục kèm theo các chỉ dẫn công việc chi tiết.

-Các tài liệu tác nghiệp kỹ thuật chi tiết bao gồm các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn hay bản vẽ…

Trong tiêu chuẩn ISO 9001:2000 hồ sơ được xem như một dạng tài liệu đặc biệt được thiết lập với mục đích lưu trữ các dữ liệu về việc HTQLCL vận hạnh và thực hiện và cung cấp các bằng chứng chứng tỏ sự phù hợp so với các yêu cầu. Các hồ sơ tối thiểu cần phải lưu giữ bao gồm:

Văn bản hoá hệ thống quản lý chất lượng có tác dụng:

a)Quản lý tốt các điểm tương giao, các hoạt động cần phối hợp trong tổ chức;

Theo yêu cầu tại Mục 4.2.2 của tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tổ chức phải lập và duy trì sổ tay chất lượng. Sổ tay chất lượng phải bao gồm:

a)phạm vi áp dụng của HTQLCL trong đó nêu chi tiết về các ngoại lệ có kèm theo các lý giải;

b)các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho HTQLCL hoặc viện dẫn đến chúng;

c)mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong HTQLCL.

Ngoài những yêu cầu bắt buộc nêu trên, sổ tay chất lượng thường đề cập tới một số nội dung khác, bao gồm:

-Trang theo dõi nội dung và quá trình sửa đổi nội dụng của sổ tay chất lượng;

-Quy định về việc kiểm soát và phân phối sổ tay chất lượng;

-Tuyên bố về chính sách chất lượng;

II. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ 2.1 Khái quát

-Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức;

-Sơ đồ tổ chức, trách nhiệm quyền hạn của một số vị trí chủ chốt;

-Nội dung của hệ thống quản lý chất lượng: chính sách và cách thức thực hiện nhằm đáp ứng các yêu cầu tương ứng của tiêu chuẩn.

1.4 Quá trình lập văn bản hệ thống quản lý chất lượng

a)Xác định cam kết của lãnh đạo:

§ Cam kết về việc hỗ trợ và cung cấp đào tạo, nguồn lực.

– Quyết định nguyên tắc làm việc;

– Chỉ định đội ngũ cán bộ hỗ trợ.

Đánh giá chất lượng là công cụ quản lý cơ bản được sử dụng để:

a)Xác định hệ thống quản lý chất lượng có được thiết lập và lập thành văn bản phù hợp, được thấu hiểu và được thực hiện có hiệu lực và thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu chất lượng đã công bố;

b)Đưa ra các chứng cứ khách quan nhằm chứng minh cho mức độ đảm bảo chất lượng mong muốn, và loại bỏ, cũng như ngăn ngừa sự không phù hợp;

c)Đề xuất các hành động cải tiến trong tổ chức;

Theo ISO 9000:2000, đánh giá được định nghĩa là “Quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để thu thập bằng chứng đánh giá và xem xét đánh giá chúng một cách khách quan nhằm xác định mức độ đáp ứng các chuẩn mực đã thoả thuận”.

a)Thực hiện đúng nguyên tắc;

Bằng chứng đánh giá:

b)Nhận định công bằng, trung thực và chính xác;

c)Cẩn trọng một cách phù hợp;

Phát hiện khi đánh giá:

d)Độc lập, khách quan;

e)Có bằng chứng.

Kết luận đánh giá:

Đánh giá:

Khách hàng có yêu cầu đánh giá:

Quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để thu thập bằng chứng đánh giá và xem xét đánh giá chúng một cách khách quan nhằm xác định mức độ đáp ứng các chuẩn mực đã thoả thuận.

Bên được đánh giá:

Chuẩn mực đánh giá:

Chuyên gia đánh giá:

Tập hợp các chính sách, thủ tục hay yêu cầu được xác định là gốc so sánh.

Chương trình đánh giá:

Chú thích: bằng chứng đánh giá có thề là định tính hoặc định lượng.

Kế hoạch đánh giá:

Kết quả của việc xem xét nhận định các bằng chứng đánh giá đã thu thập so với chuản mực đánh giá.

Năng lực:

Chú thích: phát hiện khi đánh giá có thể chỉ ra sự phù hợp hoặc không phù hợp với chuẩn mực đánh giá, hoặc chỉ ra cơ hội cải tiến.

2.3 Phân loại các hình thức đánh giá

Kết quả của cuộc đánh giá do đoàn đánh giá cung cấp sau khi xem xét cân nhắc tất cả các phát hiện khi đánh giá.

1. Đánh giá của Bên thứ nhất:

Là tổ chức hay người đưa ra yêu cầu đánh giá.

2. Đánh giá của bên thứ hai:

Tổ chức được đánh giá.

3. Đánh giá của bên thứ ba:

Người có năng lực tiến hành đánh giá.

Một hay nhiều chuyên gia đánh giá tiến hành đánh giá.

III. QUẢN LÝ LỊCH TRÌNH ĐÁNH GIÁ 3.1 Khái quát

Tập hợp một hay nhiều cuộc đánh giá được hoạch định cho một khoảng thời gian nhất định và nhằm một mục đích cụ thể.

Sắp đặt cho các hoạt động sẽ được thực hiện trên hiện trường và các giàn xếp cho cuộc đánh giá.

Khả năng được chứng minh để áp dụng các kiến thức và kỹ năng.

Có ba hình thức đánh giá được phân loại dựa trên quan hệ giữa bên đánh giá và bên được đánh giá như sau:

Còn gọi là đánh giá nội bộ, được chính tổ chức hoặc bên được tổ chức uỷ quyền tự tiến hành đánh giá với các mục đích nội bộ và có thể tạo cơ sở cho việc tự công bố sự phù hợp.

Là loại hình đánh giá được tiến hành bởi các bên quan tâm đến tổ chức như khách hàng, hay đại diện của khách hàng.

Do tổ chức độc lập bên ngoài tiến hành. Tổ chức độc lập bên thứ ba được gọi là tổ chức chứng nhận. Tổ chức chứng nhận cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường hay sản phẩm của tổ chức phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng.

Có thể kết hợp việc đánh giá hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường hay đánh giá sản phẩm, hàng hoá trong cùng một cuộc đánh giá. Các tổ chức chứng nhận cũng có thể phối hợp để đánh giá một bên được đánh giá.

3.2 Mục tiêu và quy mô của lịch trình đánh giá Mục tiêu của lịch trình đánh giá

Để tiến hành hoạt động đánh giá, tổ chức chứng nhận phải thực thực hiện và quản lý một lịch trình đánh giá có hiệu lực và hiệu quả. Mục đích của lịch trình đánh giá là để trợ giúp cho lãnh đạo tổ chức chứng nhận khi cung cấp các nguồn lực cần thiết tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động triển khai các cuộc đánh giá trên đúng thời điểm và hoàn chỉnh.

Lịch trình đánh giá có thể bao gồm việc tổ chức nhiều cuộc đánh giá bao quát hệ thống quản lý chất lượng với các mục tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô, bản chất và mức độ phức tạp của tổ chức. Lịch trình đánh giá cũng có thể bao gồm những cuộc đánh giá kết hợp nhiều loại hình như đánh giá hệ thống quản lý chất lượng, đánh giá hệ thống quản lý môi trường…

Lãnh đạo tổ chức chứng nhận có thể trực tiếp quản lý hoặc uỷ quyền quản lý lịch trình đánh giá. Công tác quản lý lịch trình đánh giá bao gồm:

-Thiết lập mục tiêu và quy mô của chương trình;

-Xác định trách nhiệm, nguồn lực và các thủ tục;

-Đảm bảo việc thực hiện chương trình đánh giá;

-Giám sát và rà soát chương trình đánh giá;

-Đảm bảo duy trì các hồ sơ thích hợp.

Quy mô của lịch trình đánh giá

Mục tiêu cho lịch trình đánh giá cần được thiết lập để định hướng cho việc hoạch định và điều hành các cuộc đánh giá. Tuỳ thuộc vào quy mô, bản chất và mức độ phức tạp, tổ chức chứng nhận có thể đáp ứng các mục tiêu này trong một cuộc đánh giá.

Các mục tiêu đưa ra được căn cứ trên:

-Định hướng trong kinh doanh;

-Các yêu cầu của hệ thống quản lý;

-Các yêu cầu chế định hoặc yêu cầu hợp đồng;

-Yêu cầu của khách hàng;

-Các rủi ro tiềm ẩn trong tổ chức.

Thông thường, đối với cuộc đánh giá nội bộ, tổ chức áp dụng HTQLCL phải tự xác định mục tiêu của lịch trình đánh giá cho mình và đồng thời chuẩn bị cho việc chứng nhận HTQLCL của tổ chức chứng nhận hay nhằm đảm bảo sự phụ hợp với các yêu cầu hợp đồng.

Lịch trình đánh giá có thể đa dạng về độ lớn, bản chất và mức độ phức tạp. Quy mô của lịch trình đánh giá được thể hiện qua phạm vi, mục tiêu, khoảng thời gian phân bổ, và tần xuất của việc đánh giá. Quy mô này bị tác động bởi:

3.3 Trách nhiệm, nguồn lực và thủ tục Trách nhiệm

-Quy mô, bản chất, và mức độ phức tạp của tổ chức đánh giá;

-Số lượng, tầm quan trọng, mức độ phức tạp, tính chất tương đồng, và địa điểm của các hoạt động sẽ được đánh giá;

-Tiêu chuẩn, các yêu cầu chế định và theo hợp đồng, các chính sách, thủ tục và các chuẩn mực đánh giá khác;

-Nhu cầu về chứng nhận;

Nguồn lực

-Kết quả của các cuộc đánh giá trước đó hoặc kết quả xem xét lịch trình đánh giá;

-Các vấn đề ngôn ngữ, văn hoá, xã hội;

-Những thay đổi lớn về tổ chức, hoạt động hay các khu vực chức năng.

Trách nhiệm quản lý lịch trình đánh giá cần được chỉ định cho một hoặc nhiều cá nhân có hiểu biết chung về các nguyên tắc đánh giá, về năng lực của chuyên gia đánh giá, và về việc áp dụng các công cụ cũng như phương pháp đánh giá. Người được chỉ định cũng cần có hiểu biết chung về kỹ thuật và sản xuất, kinh doanh/cung ứng dịch vụ tương ứng với các hoạt động sẽ được đánh giá.

Nguời có trách nhiệm quản lý lịch trình đánh giá phải:

-Xác định, thực hiện, duy trì và cải tiến lịch trình đánh giá;

-Nhận biết và cung cấp đủ nguồn lực để thực hiện lịch trình đánh giá.

Thủ tục

Khi xác định các nguồn lực cần phân bổ cho lịch trình đánh giá, cần cân nhắc đến các yêu tố sau:

-Các nguồn lực tài chính cần thiết để xây dựng, thực hiện, quản lý và cải tiến các hoạt động đánh giá;

-Các công cụ và phương pháp đánh giá;

-Sự sẵn có của các chuyên gia đánh giá và chuyên gia kỹ thuật;

-Các quá trình để đạt được và duy trì năng lực của chuyên gia đánh giá, cũng như để cải tiến kết quả thực hiện công việc của chuyên gia đánh giá;

-Năng lực của chuyên gia đánh giá thích hợp với các mục tiêu đánh giá cụ thể trong chương trình;

3.4 Thực hiện lịch trình đánh giá

-Thời gian phân bổ, thời gian di chuyển;

-Các nhu cầu khác.

Thủ tục đánh giá phải đề cập tới cách thức:

-Hoạch định và lên lịch các cuộc đánh giá;

-Đảm bảo năng lực của các chuyên gia đánh giá;

-Lựa chọn đoàn chuyên gia đánh giá thích hợp;

-Tiến hành đánh giá;

-Thực hiện theo dõi và giám sát tiếp theo.

Việc thực hiện lịch trình đánh giá bao gồm:

3.5 Hồ sơ thuộc lịch trình đánh giá

-Điều phối và lên lịch cho các cuộc đánh giá, cũng như cho các hoạt động khác trong lịch trình;

-Thiết lập và duy trì quá trình đánh giá ban đầu của chuyên gia đánh giá cũng như theo dõi nhu cầu đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn của chuyên gia đánh giá;

-Đảm bảo việc chỉ định các đoàn đánh giá phù hợp với mục đích đánh giá;

-Cung cấp các nguồn lực cần thiết cho đoàn đánh giá;

-Đảm bảo tiến hành các cuộc đánh giá theo đúng lịch trình;

-Đảm bảo kiểm soát hồ sơ của các hoạt động đánh giá;

-Đảm bảo xem xét và phê duyệt các báo cáo đánh giá, và đệ trình tới các cấp có thẩm quyền;

-Đảm bảo cho hoạt động theo dõi sau đánh giá.

Các hồ sơ thuộc lịch trình đánh giá cần được duy trì nhằm chứng minh cho việc vận hành lịch trình đánh giá. Hồ sơ đó có thể bao gồm:

a)Kết quả rà soát lịch trình đánh giá;

b)Các hồ sơ của từng lần đánh giá như:

-Kế hoạch đánh giá;

3.6 Giám sát và rà soát lịch trình đánh giá

-Báo cáo đánh giá;

-Báo cáo điểm không phù hợp;

-Báo cáo hành động khắc phục và phòng ngừa.

c)Hồ sơ về nhân sự tham gia đánh giá bao gồm các vấn đề:

-Đánh giá ban đầu chuyên gia đánh giá;

-Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chuyên gia;

-Lựa chọn đoàn đánh giá;

-Quá trình đào tạo.

Việc vận hành lịch trình đánh giá cần được giám sát và tại các chu kỳ thích hợp được rà soát để đánh giá mức độ đáp ứng các mục tiêu đã đề ra. Kết quả rà soát cần đánh giá được hiệu lực của lịch trình đánh giá và nhận biết các cơ hội cải tiến.

Để có thể giám sát có hiệu quả lịch trình đánh giá, có thể sử dụng một số chỉ số sau đây:

-Khả năng của đoàn đánh giá để đáp ứng các mục tiêu;

-Sự phù hợp với chương trình và lịch trình;

-Phản hồi từ lãnh đạo tổ chức, bên được đánh giá và các chuyên gia đánh giá;

Mục tiêu

Việc rà soát lịch trình đánh giá tiến hành theo định kỳ có thể cân nhắc đến:

-Kết quả và khuynh hướng nhận thấy qua hoạt động giám sát;

-Sự phù hợp với thủ tục;

-Nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm;

-Hồ sơ đánh giá;

-Các thực tiễn đánh giá mới và các khả năng lựa chọn.

Phạm vi

Kết quả rà soát lịch trình đánh giá có thể dẫn đến các hành động khắc phục, phòng ngừa hay cải tiến lịch trình đánh giá.

Chuẩn mực đánh giá

Lãnh đạo của tổ chức chứng nhận có trách nhiệm xác định mục tiêu, phạm vi và chuẩn mực đánh giá. Bất kỳ thay đổi nào đến các nội dung này đều phải có được sự đồng ý của lãnh đạo tổ chức chứng nhận và người chịu trách nhiệm quản lý lịch trình đánh giá (khi thích hợp ) sau khi tham khảo ý kiến của trưởng đoàn đánh giá.

Ngoài mục tiêu tổng quan của lịch trình đánh giá, một cuộc đánh giá trước khi được tiến hành phải được xác định rõ về mục tiêu, phạm vi và chuẩn mực đánh giá.

Thông thường, mục tiêu cho một cuộc đánh giá có thể là:

-Xác định mức độ phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng hay của một phần hệ thống so với chuẩn mực đánh giá;

-Xác định khả năng của HTQLCL nhằm đảm bảo sự tuân thủ với các yêu cầu chế định và theo hợp đồng;

4.2 Yêu cầu đối với đoàn đánh giá và chuyên gia đánh giá Đoàn đánh giá

-Xác định hiệu lực của HTQLCL trong việc đáp ứng các mục tiêu quy định;

-Nhận biết các khu vực có tiềm năng cải tiến nằm trong HTQLCL.

Phạm vi đánh giá đề cập đến mức độ và các danh giới của cuộc đánh giá xác định theo các yếu tố như vị trí địa lý, đơn vị trong tổ chức, các hoạt động và quá trình sẽ được đánh giá, và khi có thể bao gồm cả khoảng thời gian phân bổ.

Chuẩn mực đánh giá có thể bao gồm các chính sách áp dụng, các thủ tục, tiêu chuẩn, yêu cầu chế định, các yêu cầu đặc thù của HTQLCL, các yêu cầu theo hợp đồng, các quy định đặc thù của ngành hay lĩnh vực…

Người được chỉ định và có trách nhiệm quản lý chương trình đánh giá phải xác định được khả năng thực hiện cuộc đánh giá. Nếu xét thấy chưa đủ điều kiện đẻ tổ chức cuộc đánh giá, cần có phương án chuyển đổi sang thời điểm phù hợp. Các yếu tố cần cân nhắc để quyết định tổ chức cuộc đánh giá bao gồm:

-Thông tin đầy đủ và thích hợp cho việc lập kế hoạch đánh giá;

-Sự hợp tác tương xứng của bên được đánh giá;

-Sẵn có thời gian và các nguồn lực tương xứng để đáp ứng chương trình đánh giá đã được đặt ra.

Đoàn đánh giá được thành lập theo quyết định của lãnh đạo tổ chức nếu đó là đánh giá nội bộ, hoặc theo quyết định của tổ chức chứng nhận sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức được đánh giá nếu đó là cuộc đánh giá của bên thứ ba. Bất kể công việc đánh giá được tiến hành do một đoàn hay một cá nhân, Trưởng đoàn đánh giá phải chịu mọi trách nhiệm về cuộc đánh giá.

Đoàn Đánh giá bao gồm Trưởng đoàn đánh giá và tuỳ theo tình hình có thể có các thành viên tham gia trong đoàn với tư cách Chuyên gia đánh giá trưởng / Chuyên gia đánh giá trưởng tập sự / Chuyên gia đánh giá / Chuyên gia đánh giá tập sự / Chuyên gia kỹ thuật / hoặc Quan sát viên.

Mọi thành viên của đoàn đánh giá có trách nhiệm tuân thủ các quy định về nguyên tắc đánh giá và sự chỉ đạo của Trưởng đoàn đánh giá.

Trưởng đoàn đánh giá

Trưởng đoàn đánh giá chịu trách nhiệm cuối cùng về tất cả các giai đoạn đánh giá. Trưởng đoàn phải có khả năng và kinh nghiệm quản lý, có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng trong quá trình tiến hành đánh giá. Ngoài ra, Trưởng đoàn đánh giá còn có trách nhiệm:

§Xác định các yêu cầu của nhiệm vụ đánh giá được giao;

§Giúp lựa chọn các thành viên trong đoàn đánh giá;

§Lập kế hoạch đánh giá, chuẩn bị các tài liệu làm việc và giới thiệu cho các thành viên trong đoàn về những thông tin cần thiết;

§Xem xét, đánh giá tài liệu của HTQLCL;

§Giới thiệu đoàn đánh giá với lãnh đạo của bên được đánh giá (với đánh giá bên ngoài);

§Chủ trì phiên họp khai mạc và phiên họp kết thúc;

§Phân công nhiệm vụ và quản lý hoạt động của các thành viên trong đoàn;

§Báo cáo ngay cho bên được đánh giá về những điểm không phù hợp nặng được phát hiện (với đánh giá bên ngoài);

§Báo cáo ngày về những trở ngại (nếu có) bắt gặp trong quá trình đánh giá;

§Báo cáo rõ ràng, không chậm trễ và có chính kiến về kết quả đánh giá cho lãnh đạo của tổ chức chứng nhận và khách hàng.

Chuyên gia đánh giá trưởng

Chuyên gia đánh giá trưởng là chuyên gia đánh giá đáp ứng đủ điều kiện về học vấn, đào tạo chuyên gia đánh giá, kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm đánh giá và kinh nghiệm quản lý đoàn đánh giá; được lãnh đạo tổ chức chứng nhận phê duyệt là Chuyên gia đánh giá trưởng.

Chuyên gia đánh giá trưởng tập sự

Chuyên gia đánh giá trưởng tập sự là chuyên gia đánh giá đáp ứng đủ điều kiện về học vấn, đào tạo chuyên gia đánh giá, kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm đánh giá và đang trong giai đoạn tích luỹ kinh nghiệm quản lý đoàn đánh giá.

Trong trường hợp được lãnh đạo tổ chức chứng nhận uỷ quyền thực hiện công việc như một Trưởng đoàn đánh giá, Chuyên gia đánh giá trưởng tập sự sẽ làm việc dưới sự kiểm soát và giám sát của một Chuyên gia đánh giá trưởng do lãnh đạo tổ chức chứng nhận chỉ định. Chuyên gia đánh giá trưởng tập sự phải tham khảo ý kiến của Chuyên gia đánh giá trưởng được uỷ quyền trước khi đưa ra các quyết định cuối cùng.

Chuyên gia đánh giá

Chuyên gia đánh giá là người đáp ứng đủ điều kiện về học vấn, đào tạo chuyên gia đánh giá, kinh nghiệm làm việc và kinh nghiệm đánh giá, được lãnh đạo tổ chức chứng nhận phê duyệt là chuyên gia đánh giá để thực hiện toàn bộ hay một phần công việc đánh giá hệ thống chất lượng.

Chuyên gia đánh giá có trách nhiệm:

§Làm việc trong phạm vi đánh giá;

§Truyền đạt và làm rõ các yêu cầu đánh giá với bên được đánh giá;

§Có kế hoạch và thực hiện một cách khách quan, có hiệu lực và hiệu quả các nhiệm vụ được phân công;

§Thu thập và phân tích các chứng cứ một cách chính xác và đầy đủ để cho phép đưa ra các kết luận thích đáng về hệ thống được đánh giá;

§Lập văn bản các kết quả đánh giá;

§Chú ý đến mọi dấu hiệu cho thấy có thể ảnh hưởng đến kết quả đánh giá và đòi hỏi việc đánh giá cẩn trọng hơn;

§Có khả năng đặt ra những câu hỏi phù hợp để khẳng định việc bên được đánh giá thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng;

§Báo cáo về các kết quả đánh giá và chấp hành sự phân công và quản lý của Trưởng đoàn;

§Kiểm tra hiệu lực của hành động khắc phục đối với các điểm không phù hợp được nêu ra trong các lần đánh giá trước đó nếu được lãnh đạo tổ chức chứng nhận yêu cầu;

§Phối hợp và hỗ trợ cho các thành viên khác trong đoàn;

4.3 Vai trò và trách nhiệm của bên được đánh giá

Chuyên gia đánh giá tập sự

Chuyên gia đánh giá tập sự là chuyên gia đánh giá đáp ứng đủ điều kiện về học vấn, đào tạo chuyên gia đánh giá, kinh nghiệm làm việc và đang trong giai đoạn tích luỹ kinh nghiệm đánh giá.

Trong trường hợp được lãnh đạo tổ chức chứng nhận cho phép thực hiện công việc như một Chuyên gia đánh giá, Chuyên gia đánh giá tập sự sẽ làm việc dưới sự giám sát của một Chuyên gia đánh giá trưởng.

Chuyên gia kỹ thuật

Chuyên gia kỹ thuật là cán bộ chuyên môn và có các điều kiện phù hợp với tiêu chuẩn ISO 19011-2. Trong trường hợp được lãnh đạo tổ chức chứng nhận uỷ quyền tham gia trong một đoàn đánh giá, Chuyên gia kỹ thuật có trách nhiệm cung cấp các thông tin hỗ trợ cho các chuyên gia đánh giá về các khía cạnh kỹ thuật và chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động của bên được đánh giá. Chuyên gia kỹ thuật phải chấp hành sự phân công và quản lý của Trưởng đoàn và không được phép thực hiện các công việc của một chuyên gia đánh giá.

Quan sát viên

Là người chưa đáp ứng đủ điều kiện đối với một chuyên gia đánh giá tập sự, đang trong giai đoạn thực tập và phấn đấu trở thành chuyên gia đánh giá.

4.4 Xem xét hệ thống tài liệu

Trong trường hợp được lãnh đạo tổ chức chứng nhận cho phép tham gia như một thành viên trong đoàn đánh giá, Quan sát viên không được thực hiện bất cứ công việc đánh giá nào và phải tuân thủ theo các hướng dẫn của Trưởng đoàn đánh giá.

Một cuộc đánh giá chỉ đạt được các mục tiêu đề ra ban đầu và đem lại các lợi ích thiết thực nếu bên được đánh giá cộng tác và thực hiện tốt vai trò sau đây:

§Phối hợp, hợp tác và trợ giúp đoàn đánh giá để hoàn thành công việc theo đúng lịch trình và đúng nguyên tắc đánh giá;

§Cung cấp nguồn lực phù hợp như phòng họp, bàn viết, trang bị bảo hộ lao động (khi cần);

§Hỗ trợ đoàn đánh giá để tiếp cận các trang thiết bị và thông tin;

Ưu điểm:

§Thiết lập và thực hiện các hành động khắc phục, lập văn bản và thông báo cho đoàn đánh giá về việc hoàn thành các hành động khắc phục nhằm hỗ trợ đoàn đánh giá tiến hành kiểm tra rà soát sau đó.

Các tài liệu thích hợp thuộc HTQLCL (bao gồm cả các hồ sơ, và các báo cáo đánh giá của lần trước đó) phải được xem xét nhằm xác định sự phù hợp của các yếu tố và quá trình thuộc HTQLCL so với chuẩn mực đánh giá. Trong quá trình xem xét, trường đoản đánh giá hay thành viên được chỉ định trong đoàn phải chú trọng tới các yếu tố như quy mô, bản chất, mức độ phức tạp của bên được đánh giá, cũng như mục tiêu và phạm vi của cuộc đánh giá.

Mục đích của việc xem xét hệ thống tài liệu là để:

Nhược điểm

-Hiểu rõ HTQLCL sẽ được đánh giá;

4.6 Chương trình đánh giá

-Xác định mức độ phù hợp của HTQLCL đã lập thành văn bản so với các yêu cầu của chuẩn mực đánh giá;

-Thu thập thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch đánh giá trên hiện truờng;

Những điểm không phù hợp được phát hiện qua việc xem xét hệ thống tài liệu cần được thông báo cho lãnh đạo tổ chức chứng nhận, người quản lý lịch trình đánh giá và bên được đánh giá.

-Định hướng cho quá trình tìm kiếm thông tin;

-Đảm bảo chuyên gia đánh giá không bỏ sót các vấn đề quan trọng;

-Có công cụ để ghi nhận các phát hiện đánh giá.

-Có thể làm cho cuộc đánh giá trở nên cứng nhắc và quan liêu, không theo sát được mục tiêu đánh giá hiệu lực của các quá trình và công việc.

Trưởng đoàn đánh giá phải chuẩn bị một chương trình đánh giá cho các hoạt động đánh giá trên hiện trường. Chương trình này phải cung cấp các thông tin cần thiết cho đoàn đánh giá, bên được đánh giá và lãnh đạo của tổ chức chứng nhận. Chương trình đánh giá này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc lên lịch đánh giá và phối hợp các hoạt động trong đoàn đánh giá.

Mức độ chi tiết của chương trình đánh giá cần được áp dụng phù hợp với phạm vi và mức độ phức tạp của cuộc đánh giá.

Chương trình đánh giá phải bao gồm:

-Mục tiêu và phạm vi đánh giá;

-Chuẩn mực đánh giá và các tài liệu tham chiếu;

-Ngày tháng và địa điểm mà các hoạt động đánh giá sẽ được triển khai;

-Thành phần đoàn đánh giá;

-Nhận biết các bộ phận và các quá trình sẽ được đánh giá;

-Tổng thời gian và thời gian dự kiến cho mỗi hoạt động đánh giá chính, bao gồm thời gian dành cho cuộc họp với bên đánh giá hoặc họp nội bộ đoàn đánh giá.

Những nội dung khác cũng có thể được đề cập trong chương trình đánh giá, khi thích hợp:

-Nhận biết các địa điểm, các hoạt động, các quá trình của hệ thống có tính thiết yếu để đáp ứng các mục tiêu đánh giá để có thể phân bổ đủ nguồn lực cho các khu vực trọng yếu;

4.7 Tài liệu làm việc

-Nhận biết các đại diện quan trọng của bên được đánh giá sẽ tham gia trong cuộc đánh giá;

-Ngôn ngữ được sử dụng khi làm việc hoặc khi làm các báo cáo;

-Những giàn xếp về hậu cần cho cuộc đánh giá (di chuyển, phuơng tiện hỗ trợ trên hiện trưòng…);

-Những dàn xếp cho việc theo dõi sau khi đánh giá.

Chương trình đánh giá phải được lãnh đạo của bên được đánh giá chấp thuận. Chương trình đánh giá phải được thông báo tới bên được đánh giá trước khi tiến hành đánh giá trên hiện trường. Chương trình này phải có tính linh hoạt và có thể thay đổi nếu xét thấy cần thiết và phù hợp với điều kiện và nguyên tắc đánh giá. Các đề nghị thay đổi đưa ra từ bên được đánh giá phải được Trưởng đoàn chuyên gia đánh giá điều chỉnh kịp thời trong chương trình đánh giá sau khi đã có những xem xét và cân nhắc phù hợp với yêu cầu quy định.

Tài liệu làm việc do đoàn đánh giá sử dụng với mục đích tham chiếu hoặc ghi nhận tiến trình đánh giá có thể bao gồm:

-Thủ tục đánh giá, các danh mục kiểm tra, kế hoạch lấy mẫu…;

-Biểu mẫu để ghi nhận thông tin, bằng chứng hỗ trợ, ghi nhận phát hiện đánh giá và các biên bản

Một cuộc họp khai mạc cần được tổ chức trước khi triển khai đánh giá trên hiện trường để xác nhận chương trình đánh giá, trình bày rõ cách thức triển khai đánh giá, và tạo điều kiện thiết lập các kênh trao đổi thông tin. Trưởng đoàn đánh giá phải chủ trì cuộc họp khai mạc cùng với sự tham gia của lãnh đạo của bên được đánh giá và khi thích hợp cần có mặt cả những đại diện của các bộ phận chức năng sẽ được đánh giá. Cuộc họp khai mạc cũng đem lại cơ hội để bên được đánh giá đặt câu hỏi.

Trong nhiều trường hợp, ví dụ như trong đánh giá nội bộ, cuộc họp khai mạc có thể chỉ bao gồm việc trao đổi thông tin và giải thích về bản chất của cuộc đánh giá sẽ được tiến hành.

Trong những tình huống đánh giá khác, cuộc họp khai mạc cần mang tính chất chính thức và biên bản ghi nhận những nguời tham dự phiên họp phải được lưu giữ. Những nội dung cơ bản mà trưởng đoàn đánh giá cần đề cập trong phiên họp này, bao gồm:

-Giới thiệu các thành viên của đoàn đánh giá và vai trò của từng thành viên;

-Xác nhận về mục tiêu, phạm vi và chuẩn mực đánh giá;

-Xác nhận về chương trình đánh giá và các giàn xếp cần thiết khác như ngày và thời gian thực hiện phiên họp kết thúc, các cuộc họp giữa đoàn đánh giá và lãnh đạo của bên được đánh giá, những thay đổi (nếu có)…;

-Phương pháp và thủ tục sẽ được sử dụng để tiến hành cuộc đánh giá, nhấn mạnh với bên được đánh giá rằng bằng chứng đánh giá chỉ là mẫu lấy đại diện cho các thông tin sẵn có;

-Xác nhận về các kênh trao đổi thông tin chính thức giữa đoàn đánh giá và bên được đánh giá;

-Xác nhận về ngôn ngữ sẽ được sử dụng trong suốt cuộc đánh giá;

5.2 Vai trò và trách nhiệm của người dẫn đường

-Xác nhận rằng, trong suốt cuộc đánh giá, bên được đánh giá sẽ được thông báo về sự tiến triển của cuộc đánh giá;

5.3 Thu thập và kiểm tra xác nhận thông tin

-Xác nhận về sự sẵn có của các nguồn lực và phương tiện mà đoàn đánh giá yêu cầu;

-Xác nhận về các thủ tục an toàn, trường hợp khẩn cấp và an ninh đối với đoàn đánh giá;

-Xác nhận về sự sẵn có và vai trò của người dẫn đường;

-Phương pháp báo cáo, bao gồm cả việc phân loại sự không phù hợp;

-Thông tin về các điều kiện dựa vào đó cuộc đánh giá có thể bị chấm dứt;

-Thông tin về hệ thống khiếu nại mà bên được đánh giá có thể sử dụng để khiếu nại về cách thức tiến hành hoặc kết quả của cuộc đánh giá.

Nguồn thông tin mà chuyên gia đánh giá sử dụng rất đa dạng, tương ứng với phạm vi và mức độ phức tạp của cuộc đánh giá và có thể bao gồm:

-Quan sát các hoạt động, môi truờng làm việc và các điều kiện;

5.5 Trao đổi thông tin trong quá trình đánh giá

-Hồ sơ như hồ sơ kiểm tra, biên bản họp, báo cáo và sổ ghi nhận các phản ảnh khiếu nại, báo cáo đánh giá, các kết quả giám sát và đo lường quá trình…;

-Các bản tổng hợp dữ liệu, các kết quả phân tích, các chỉ số về kết quả thực hiện;

-Các báo cáo từ những nguồn khác như phản hồi của khách hàng, báo cáo của các cơ quan bên ngoài, đánh giá nhà cung cáp;

-Dữ liệu trong hệ thống mạng máy tính, website…

Các bằng chứng đánh giá sau khi đã thu thập phải được xem xét đánh giá dựa trên các chuẩn mực đánh giá để đưa ra các phát hiện đánh giá. Một phát hiện đánh giá có thể chỉ ra sự phù hợp hoặc không phù hợp với các chuẩn mực đánh giá và/hoặc nhận biết được cơ hội cải tiến. Sau khi được chính thức khẳng định, các phát hiện đánh giá cần được phân loại tương ứng với kế hoạch đánh giá ban đầu.

5.6 Chuẩn bị cho phiên họp kết thúc

Trong suốt cuộc đánh giá, đoàn đánh giá cần có những thời điểm tập hợp lại và trao đổi xem xét về các phát hiện đánh giá của từng thành viên trong đoàn.

Khi không tìm thấy điểm không phù hợp, các điểm phù hợp cần được tổng hợp ít nhất ở mức độ chỉ ra địa điểm, bộ phận chức năng, hay các yêu cầu đã được đánh giá. Nếu trong phạm vi đã thoả thuận, các phát hiện đánh giá riêng lẻ về các điểm phù hợp cũng có thể được lập thành hồ sơ và hỗ trợ kèm theo bằng với các bằng chứng đánh giá.

Những điểm không phù hợp phải được ghi nhận và được hỗ trợ kèm theo bởi các bằng chứng đánh giá. Điểm không phù hợp phải được xem xét cùng với đại diện thích hợp của bên được đánh giá để nhận được sự khẳng định về các bằng chứng đánh giá. Sự khẳng định này chỉ ra rằng bằng chứng đánh giá là chính xác, và rằng sự không phù hợp đã được thông hiểu. Chuyên gia đánh giá cần nỗ lực để giải quyết những bất đồng ý kiến về các phát hiện đánh giá và các bằng chứng đánh gía. Những điểm không được giải quyết phải được lập hồ sơ.

Tuỳ thuộc vào phạm vi và mức độ phức tạp của cuộc đánh giá, có thể cần có những giàn xếp chính thức cho việc trao đổi thông tin trong quá trình đánh giá.

Đoàn đánh giá cần phải họp tập trung ít nhất một lần hàng ngày để có thể trao đổi các thông tin, đánh giá quá trình tiến triển của cuộc đánh giá, và chỉ định lại các công việc của chuyên gia đánh giá nếu cần thiết.

Khi các bằng chứng đánh giá sẵn có chỉ ra rằng mục tiêu đánh giá là không thể đạt được, trưởng đoàn đánh giá phải báo cáo về các lý do cho bên đưa ra yêu cầu đánh giá và bên được đánh giá để xác định hành động thích hợp. Những hành động như vậy có thể bao gồm việc xác nhận lại kế hoạch đánh giá, tạm ngưng cuộc đánh giá và thay đổi trong mục tiêu đánh giá.

5.7 Họp kết thúc

Những mối quan tâm về các vấn đề nằm ngoài phạm vi đánh giá cần được ghi nhận và báo cáo tới trưởng đoàn đánh giá, để có những trao đổi khi có thể với bên đưa ra yêu cầu đánh giá và bên được đánh giá.

Đoàn đánh giá cần hội ý trước phiên họp kết thúc để:

-Xem xét các phát hiện đánh giá và các thông tin thích hợp khác đã thu thập trong cuộc đánh giá;

-Chuẩn bị danh sách các phát hiện đánh giá, nếu thích hợp;

-Nhất trí về các kết luận đánh giá;

5.8 Báo cáo kết quả đánh giá

-Thống nhất về vai trò và nhiệm vụ của các thành viên trong phiên họp kết thúc;

-Chuẩn bị các khuyến nghị, nếu đuợc quy định trong mục tiêu đánh giá;

Một cuộc họp kết thúc cần được tổ chức để trình bày phát hiện đánh giá và các kết luận theo một cách thức nhằm đảm bảo rằng các vấn đề được bên được đánh giá thông hiểu và thừa nhận, cũng như trong một số trường hợp thích hợp để thoả thuận về khoảng thời gian bên được đánh giá trình bày kế hoạch khắc phục.

Trong nhiều tình huống, ví dụ như trong cuộc đánh giá nội bộ, cuộc họp kết thúc chỉ bao gồm việc trao đổi thông tin đơn giản về các kết quả đánh giá.

Trong đánh giá của bên ngoài, cuộc họp này sẽ có tính chất chính thức hơn và các biên bản, bao gồm danh sách những nguời tham dự phải được lưu giữ lại. Trưởng đoàn đánh giá chủ trì cuộc họp với sự tham gia của lãnh đạo bên được đánh giá và đại diện của các bộ phận chức năng đã được đánh giá.

Nếu mục tiêu đánh giá ban đầu có quy định, trưởng đoàn đánh giá phải trình bày các khuyến nghị cho việc cải tiến. Cần nhấn mạnh rằng các khuyến nghị này không có tính chất bắt buộc. Thông thường, bên được đánh giá có trách nhiệm xác định quy mô và bản chất của các hành động cải tiến.

Chuẩn bị báo cáo đánh giá

Trưởng đoàn đánh giá có trách nhiệm chuẩn bị và lên nội dung cho báo cáo đánh giá.

-Mức độ phù hợp của HTQLCL so với chuẩn mực đánh giá;

-Việc thực hiện và duy trì có hiệu lực của HTQLCL;

-Khả năng của quá trình xem xét của lãnh đạo để đảm bảo HTQLCL luôn thích hợp, phù hợp, và có hiệu lực.

Báo cáo đánh giá cũng có thể bao gồm hay viện dẫn tới các nội dung:

-Xác định các bộ phận tổ chức và chức năng đã được đánh giá;

-Nhận biết bên đưa ra yêu cầu đánh giá;

-Các thành viên trong đoàn đánh giá;

-Ngày và địa điểm tiến hành các hoạt động đánh giá trên hiện trường;

-Chuẩn mực đánh giá và nếu có thể danh sách các tài liệu viện dẫn dựa trên đó cuộc đánh giá đã được tiến hành;

-Các phát hiện đánh giá.

Báo cáo đánh giá cũng có thể bao gồm hay viện dẫn tới các nội dung sau, nếu thích hợp:

-Mục tiêu, phạm vi và kế hoạch đánh giá đã được thoả thuận;

-Khoảng thời gian tiến hành đánh giá;

-Các đại diện quan trọng của bên được đánh giá có tham gia trong cuộc đánh giá;

-Tóm tắt về quá trình đánh giá, trong đó có đề cập đến các trở ngại đã gặp;

-Tuyên bố về việc bảo mật;

-Danh sách phân phối báo cáo đánh giá;

-Xác nhận rằng các mục tiêu đánh giá đã được hoàn thành trong phạm vi đánh giá tương ứng với kế hoạch đánh giá;

-Thoả thuận về kế hoạch thực hiện các hành động tiếp sau đánh giá;

-Các điểm bất đồng ý kiến giữa đoàn đánh giá với bên được đánh giá;

-Khuyến nghị cải tiến, nếu được quy định trong mục tiêu đánh giá;

5.9 Hoàn tất đánh giá

-Những khu vực chưa được bao quát trong cuộc đánh giá mặc dù có nằm trong phạm vi xác định ban đầu.

5.10 Hành động tiếp sau đánh giá

Phê duyệt và phân phối báo cáo đánh giá

Báo cáo đánh giá phải được lập xong trong khoảng thời gian theo thoả thuận. Nếu không thể đáp ứng được yêu cầu này, lý do của việc chậm trễ phải được thông báo cho bên đưa ra yêu cầu đánh giá để điều chỉnh lại thời hạn.

VI. NĂNG LỰC CỦA CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ 6.1 Khái quát

Báo cáo đánh giá phải được xem xét và phê duyệt theo như quy định trong thủ tục đánh giá và sau đó được phân phối tới những đối tượng do bên đưa ra yêu cầu đánh giá xác định.

6.2 Kiến thức và kỹ năng

Báo cáo đánh giá là tài sản của bên đưa ra yêu cầu đánh giá và có tính bảo mật do vậy cần được tôn trọng và bảo vệ thích hợp với tất cả thành viên của đoàn đánh giá và những người nhận báo cáo.

Thời hạn lưu giữ tài liệu

Các tài liệu làm việc, bao gồm báo cáo đánh giá phải được lưu giữ hay huỷ bỏ theo thoả thuận giữa các bên tham gia và tuân thủ theo thủ tục đánh giá cũng như các yêu cầu chế định.

Trừ khi luật pháp yêu cầu, đoàn đánh giá và những người có trách nhiệm quản lý chương trình đánh giá không được tiết lộ nội dung của các tài liệu và bất cứ thông tin nào được thu thập trong quá trình đánh giá cho một bên thứ ba nếu chưa có sự phê duyệt của bên đưa ra yêu cầu đánh giá và của bên được đánh giá (khi thích hợp). Nếu việc tiết lộ thông tin là do luật pháp bắt buộc, bên đưa ra yêu cầu đánh giá và bên được đánh giá phải đuợc thông báo phù hợp.

Kết quả đánh giá có thể đòi hỏi bên được đánh giá phải thực hiện hành động khắc phục, phòng ngừa hay cải tiến. Những hành động sau đánh giá thông thường không được xem như một phần của cuộc đánh giá và thường do bên được đánh giá thực hiện trong khoảng thời gian thoả thuận. Khi thích hợp, bên được đánh giá phải thông báo cho bên đưa ra yêu cầu đánh giá về tình trạng của các hành động tiếp theo này.

Các hành động khắc phục phải được kiểm tra xác nhận phù hợp với thủ tục thích hợp. Tuỳ thuộc vào bản chất của sự không phù hợp, bên được đánh giá có thể cần đệ trình về hành động khắc phục kèm theo các bằng chứng cho chuyên gia đánh giá để thảm xét. Trong một số trường hợp, việc thẩm xét này có thể đòi hỏi một cuộc đánh giá tiếp theo.

Để đảm bảo rằng quá trình đánh giá có đủ độ tin cậy, một trong các yêu cầu thiết yếu là chuyên gia đánh giá phải có năng lực phù hợp yêu cầu. Để trở thành chuyên gia đánh giá, một cá nhân cần chứng tỏ năng lực tiến hành đánh giá hay nói cách là cần chứng tỏ khả năng áp dụng các kiến thức và kỹ năng cầng thiết cho việc đánh giá. Thuộc tính cá nhân, học vấn, đào tạo về đánh giá, kinh nghiệm làm việc và kinh nghiệm đánh giá là những mảng tạo thành chính cho các kiến thức và kỹ năng cần thiết để trở thành một chuyên gia đánh giá có năng lực.

Kiến thức và kỹ năng chung

Chuyên gia đánh giá cần có kiến thức và kỹ năng về:

a)Thủ tục, công cụ và phương pháp đánh giá:

-Áp dụng các thủ tục, công cụ và phương pháp;

-Lập kế hoạch và tổ chức công việc có hiệu quả;

-Kiểm soát thời gian;

-Ưu tiên và đặt trọng tâm vào các vấn đề trọng yếu;

-Thu thập thông tin có hiệu lực thông qua việc phỏng vấn, lắng nghe, quan sát, xem xét tài liệu;

-Thẩm tra sự chính xác của thông tin thu thập;

-Khẳng định sự phù hợp và tính thích hợp của bằng chứng đánh giá để hỗ trợ cho các phát hiện và kết luận đánh giá;

-Nhận định được rủi ro trong cuộc đánh giá;

-Hiểu rõ sự thích hợp và kết quả của việc sử dụng các kỹ thuật lấy mẫu;

-Ghi nhận các hoạt động đánh giá thông qua các tài liệu làm việc;

-Chuẩn bị báo cáo đánh giá rõ ràng và súc tích;

-Bảo mật thông tin;

-Trao đổi thông tin có hiệu quả nhờ các kỹ năng ngôn ngữ cá nhân hoặc thông qua sự hỗ trợ của thông dịch viên.

b)Hệ thống quản lý và các tài liệu tham chiếu:

-Việc áp dụng hệ thống quản lý cho các tổ chức khác nhau

-Tác động giữa các thành phần của hệ thống quản lý;

-Các tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng, các thủ tục và tài liệu được sử dụng như chuẩn mực đánh giá;

-Sự khác biệt giữa các tài liệu tham chiếu và mức độ ưu tiên trong các tài liệu này;

-Áp dụng tài liệu tham chiếu cho các cuộc đánh giá khác nhau;

-Hệ thống thông tin và công nghệ dùng trong quản lý.

c)Tình huống của bên dược đánh giá:

-Quy mô, cơ cấu, các bộ phận chức năng, và quan hệ tác động qua lại của tổ chức;

-Tập tục văn hoá và xã hội của bên được đánh giá;

-Ngôn ngữ mà bên được đánh giá sử dụng.

-Hợp đồng và các thoả thuận;

-Quy định về lao động, an toàn, và điều kiện làm việc;

Chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý chất lượng cần có các kiến thức và kỹ năng về:

-Hệ thống thuật ngữ về chất lượng;

-Các nguyên tắc quản lý chất lượng và việc áp dụng các nguyên tắc quản lý này;

-Các công cụ chất lượng và việc áp dụng các công cụ này (ví dụ: SPC…)

b)Sản phẩm, dịch vụ và các quá trình tác nghiệp:

-Hệ thống thuật ngữ chuyên ngành;

-Các đặc tính quan trọng của quá trình và sản phẩm, bao gồm dịch vụ;

-Các quá trình và thực tiễn trong lĩnh vực cụ thể .

Các thuộc tính sau của chuyên gia đánh giá cần được xem xét và định hướng:

PHỤ LỤC 1

§Sẵn sàng tiếp thu;

7.1 Sự không phù hợp và phân loại sự không phù hợp

§Phong cách ngoại giao lịch thiệp;

§Có khả năng quan sát;

§Nhạy cảm với mọi vấn đề;

§Thận trọng;

§Quyết đoán;

§Tự lực và độc lập;

§Có tư cách đạo đức – công bằng, chân thành, trung thực và kín đáo.

VIẾT BÁO CÁO SỰ KHÔNG PHÙ HỢP

Sự không phù hợp có thể phát xuất phát từ các nguyên nhân:

-Hệ thống tài liệu không đề cập tương xứng tới các yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng;

-Thực tiễn và các kết quả không tuân thủ theo đúng hệ thống tài liệu đã được thiết lập hoặc không tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng.

Sự không phù hợp nhận biết trong quá trình đánh giá phải được căn cứ trên sự thực và không được dựa trên ý kiến chủ quan hoặc sở thích cá nhân của chuyên gia đánh giá. Chính vì lý do này, sự không phù hợp phải được đánh giá dựa trên một trong các chuẩn mực sau:

-Các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (hoặc tiêu chuẩn áp dụng khác);

-Hệ thống tài liệu của tổ chức như: sổ tay chất lượng, thủ tục, kế hoạch, các tài liệu hỗ trợ;

-Hiệu lực của hệ thống, quá trình trong việc đáp ứng các mục tiêu đã công bố.

Khi đánh giá và tìm hiểu lý do cho sự không phù hợp, chuyên gia đánh giá cần cân nhắc tới một số khía cạnh sau:

-Tính chất ngẫu nhiên hay hệ thống của sự kiện;

-Tác động của sự kiện tới kết quả của hệ thống hay các quá trình;

-Kiến thức về chuẩn mực đánh giá trong tình huống cụ thể;

-Tình huống có tính chất quan trọng hay thứ yếu;

-Sự tự tin khi kết luận dựa vào các bằng chứng đánh giá;

-Các bằng chứng đánh giá hỗ trợ cho phát hiện đánh giá.

Trong đánh giá bên ngoài (đánh giá của tổ chức chứng nhận), sự không phù hợp thường được phân làm hai loại là sự không phù hợp nặng (major non-conformity) và sự không phù hợp nhẹ (minor non-conformity).

Sự không phù hợp nặng: sự không phù hợp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu lực của hệ thống chất lượng trong việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng. Những vấn đề sau đây có thể được coi là sự không phù hợp nặng:

7.2 Viết báo cáo không phù hợp

-Hệ thống chất lượng hoàn toàn không đề cập đến một yêu cầu cần áp dụng trong tiêu chuẩn áp dụng;

-Một yêu cầu trong hệ thống chất lượng hoàn toàn không được thực hiện trong thực tế hoặc đuợc thực hiện nhưng không có hiệu lực;

-Có nhiều sự không phù hợp nhẹ lặp lại một cách hệ thống (lặp lại qua các phòng ban hoặc lặp lại qua các quá trình);

-Có sự vi phạm những yêu cầu luật định áp dụng đối với sản phẩm hay dịch vụ cung ứng.

Sự không phù hợp nhẹ: về bản chất là sự không phù hợp xảy ra ngẫu nhiên, gây ảnh hưởng không nghiêm trọng trong hệ thống chất lượng. Sự không phù hợp nhẹ có thể được kết luận khi:

-Có khuynh hướng diễn biến xấu nhưng không có hành động khắc phục hoặc phòng ngừa;

-Yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc trong hệ thống tài liệu không được thực hiện nhất quán.

Trong một số trường hợp, chuyên gia đánh giá có thể nhấn mạnh tới một số phát hiện đánh giá như các điểm lưu ý. Điểm lưu ý: những khiếm khuyết nhỏ chưa đến mức không phù hợp và không gây ảnh hưởng đáng kể tới các yêu cầu trong hệ thống chất lượng, hoặc là vấn đề có thể cải tiến.

7.3 Chấp nhận báo cáo không phù hợp

Báo cáo không phù hợp là phương tiện để chính thức ghi nhận và thoả thuận với bên được đánh giá về các điểm khiếm khuyến cụ thể trong HTQLCL. Các tổ chức chứng nhận khác nhau có những báo cáo sự không phù hợp với hình thức khác nhau. Tuy nhiên, một báo cáo sự không phù hợp phải chỉ ra hoặc viện dẫn đầy đủ tới các nội dung sau:

§Tổ chức/bộ phận được đánh giá;

§Ngày, tháng, năm;

§Chuyên gia đánh giá phát hiện và đưa ra điểm không phù hợp;

§Nội dung chi tiết về sự không phù hợp. Tuyên bố về sự không phù hợp cần nêu rõ:

-Các yêu cầu tương ứng trong tiêu chuẩn hoặc tài liệu áp dụng.

§Số điều khoản hoặc quy định dựa trên đó sự không phù hợp được kết luận;

§Phân loại sự không phù hợp về mức độ.

Khi nhận được báo cáo không phù hợp của đoàn chuyên gia đánh giá, lãnh đạo của bên được đánh giá phải:

-Hiểu rõ sự không phù hợp;

-Thừa nhận sự không phù hợp, nếu không phải có ý kiến làm rõ nội dung và thông hiểu với đoàn đánh giá;

-Đánh giá mức độ nghiêm trọng của sự không phù hợp, các nguồn lực và thời gian cần thiết để thực hiện việc sửa chữa và xúc tiến hành động khắc phục;

-Xác định nguyên nhân gốc rễ của sự không phù hợp;

-Xác định hành động khắc phục và phòng ngừa cần thiết để loại bỏ tận gốc rễ nguyên nhân và phòng ngừa sự lặp lại của sự không phù hợp;

-Thẩm xét việc thực hiện hành động khắc phục và phòng ngừa;

PHỤ LỤC 2

-Thông báo cho đoàn đánh giá trong khuôn khổ thời gian quy định về tình trạng của kế hoạch khắc phục hoặc về hành động khắc phục đã thực hiện.

Cần chú ý phân biệt sự khác biệt giữa ba thuật ngữ: sự khắc phục, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa.

Khi thẩm xét hành động khắc phục, chuyên gia đánh giá phải:

1.Kiểm tra xem các nguyên nhân gốc rễ đã được xác định thoả đáng;

2.Kiểm tra mức độ tương xứng và hiệu lực của hành động khắc phục và phòng ngừa. Hiệu lực của hành động khắc phục có thể được đánh giá dựa trên:

-Phép đo/mục tiêu yêu cầu trong kế hoạch cải tiến;

-Nhận thức và kết quả triển khai trong thực tế các kế hoạch cải tiến.

ĐĂNG KÝ CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ

8.1 Đăng ký chuyên gia đánh giá

Thủ tục đăng ký và kiểm soát chuyên gia đánh giá được xây dựng dựa trên các yêu cầu của ISO 19011. Theo đó, để có thể đăng ký làm chuyên gia đánh giá cho một tổ chứng nhận, ví dụ như QUACERT, một cá nhân phải thoả mãn các yêu cầu sau:

– Trình độ: người đăng ký làm chuyên gia đánh giá/chuyên gia đánh giá trưởng phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên trong mọi lĩnh vực;

– Đào tạo về đánh giá: ứng viên phải hoàn thành khoá đào tạo chính thức về đánh giá hệ thống chất lượng. Khoá đào tạo này do tổ chức chứng nhận thực hiện hoặc được tổ chức chứng nhận thừa nhận.

Thẩm xét hồ sơ đăng ký chuyên gia đánh giá/chuyên gia đánh giá trưởng:

– Kinh nghiệm đánh giá:

8.2 Duy trì hiệu lực đăng ký chuyên gia:

Người giám sát sẽ lập Phiếu nhận xét về chuyên gia đánh giá làm cơ sở cho việc xem xét đăng ký chuyên gia đánh giá.

Hồ sơ đăng ký chuyên gia đánh giá/chuyên gia đánh giá trưởng bao gồm:

-Lý lịch bao gồm mô tả chi tiết về quá trình đào tạo, kinh nghiệm làm việc và kinh nghiệm đánh giá;

-Cam kết bảo mật;

-Bản sao các chứng chỉ bao gồm chứng chỉ đào tạo chuyên gia đánh giá;

-Hồ sơ về kinh nghiệm đánh giá (nếu có);

-Nhận xét của các cơ quan trước đây (nếu có).

Một tiểu ban kỹ thuật sẽ được tổ chức chứng nhận thành lập để xem xét việc đăng ký một chuyên gia đánh giá đủ điều kiện theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận. Ban kỹ thuật sẽ xem xét các hồ sơ để chấp nhận hay không chấp nhận một ứng viên. Khi các hồ sơ đạt yêu cầu, Ban kỹ thuật sẽ kiến nghị đăng ký để lãnh đạo tổ chức chứng nhận phê duyệt, khi đó ứng viên chính thức trở thành chuyên gia đánh giá được đăng ký bởi tổ chức chứng nhận. Mỗi chuyên gia sẽ có một mã số để theo dõi.

Việc đăng ký chuyên gia đánh giá có hiệu lực trong vòng ba năm. Để duy trì hiệu lực của việc đăng ký, các chuyên gia đánh giá phải:

PHỤ LỤC 3

-Cam kết tuân thủ và tuân thủ các điều lệ chuyên gia đánh giá (Code of Conduct) của tổ chức chứng nhận;

-Tham giá các khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ, đặc biệt là khi có thay đổi trong tiêu chuẩn chứng nhận hoặc khi có sự thay đổi lớn trong thủ tục chứng nhận của tổ chức chứng nhận;

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ

-Tiến hành ít nhất 5 cuộc đánh giá hoàn chỉnh (đối với chuyên gia đánh giá trưởng phải tham gia ít nhất 2 cuộc trong số đó với tư cách trưởng đoàn đánh giá);

Tổ chức chứng nhận sẽ:

-Thu thập đánh giá của khách hàng về các chuyên gia đánh giá thông qua thư góp ý về chuyên gia đánh giá;

-Đánh giá các chuyên gia đánh giá ít nhất 1 năm 1 lần trong 3 năm đầu và 2 lần trong 3 năm tiếp theo.

Hết thời gian 3 năm, các chuyên gia đánh giá sẽ được xem xét để gia hạn đăng ký theo một thời hạn 3 năm tiếp theo.

MỘT SỐ BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ

1. Tóm tắt quá trình đánh giá

MÔ TẢ SỰ KHÔNG PHÙ HỢP q NẶNG NHẸ

Thủ tục kiểm tra QP428 không quy định chuẩn mực kiểm tra cho các cấu kiện cơ khí số z1558, p2186

NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ KHÔNG PHÙ HỢP:

Trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm bổ sung thủ tục số QP428 truớc ngày 15/02/2001 các nội dung về chuẩn mực kiểm tra tương ứng với các cấu kiện cơ khí mà theo yêu cầu. Trưởng bộ phận đảm bảo chất lượng chịu trách nhiệm thông báo và đào tạo nhân viên kiểm tra trước ngày 30/02/2001.

THẨM TRA HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC

Nhận xét:

Hành động khắc phục có hiệu lực. QP 428 đã được sửa đổi sang ver.01. Các nhân viên kiểm tra đang tuân thủ theo đúng yêu cầu.

Xác nhận của chuyên gia đánh giá:

Ngày / Date: 04/02/2001 Ký: Ng. Văn Lâm

§Tên tổ chức được đánh giá:

§Mục tiêu đánh giá:

§Phạm vi đánh giá

§Ngày đánh giá:

§Tiêu chuẩn:

§Người đại diện:

§Đoàn đánh giá:

2. Kiến nghị

a) Những hoạt động/địa điểm đã được đánh giá:

b) Nhận xét về mặt mạnh của hệ thống:

Chú ý:

c) Nhận xét về mặt yếu của hệ thống:

d) Nhận xét về hoạt động cải tiến:

e) Kết quả đánh giá cụ thể

Số điểm KPH nặng:

Số điểm KPH nhẹ:

LÝ LỊCH TỰ THUẬT CURRICULUM VITAE

Số điểm lưu ý:

Địa điểm1/ Site 1: ………………………………………………………………………………..

Địa điểm2/ Site 2: …………………………………………………………………………………

– Dùng “b ” để biểu thị nội dung đã được đánh giá mà không có điểm không phù hợp;

– Dùng ” KAD ” để biểu thị điều không áp dụng

– Dùng con số để biểu thị số điểm không phù hợp tìm thấy tương ứng với bộ phận và điều của tiêu chuẩn;

– Dùng con số với dấu ” * ” bên cạnh để biểu thị sự không phù hợp nặng;

…………………………………………………………………… Tel:………………………………………………….

– Biểu này dùng cho mọi CGĐG. Trưởng đoàn có trách nhiệm lập 1 bản tổng kết chung.

……………………………………………………….. Tel:…………………………………………………………….

LOẠI HÌNH ĐĂNG KÝ/ TYPE OF REGISTRATION: – Auditor – Lead Auditor – Specialist

KINH NGHIỆM ĐÁNH GIÁ/ AUDITING EXPERIENCE

HỌ VÀ TÊN / NAME: ……………………………………………………………………………………………….

NGÀY THÁNG NĂM SINH / DATE OF BIRTH: …………………………………………………………..

NAM HAY NỮ / SEX: ………………………………QUỐC TỊCH / NATIONALITY: ………………….

TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN / MARITAL STATUS: ……………………………………………………..

NƠI SINH / PLACE OF BIRTH: ……………………………………………………………………………..

Người khai ký / Signature:

ĐỊA CHỈ NƠI Ở / HOME ADDRESS: …………………………………………………………………………

ĐỊA CHỈ CƠ QUAN / OFFICE ADDRESS: ………………………………………………………………..

CHỨC VỤ / POSITION: ………………………………………………………..

1. Đã được đăng ký là / Being registered asœ CGĐG/ Auditorœ CGĐG trưởng/ Lead Auditor

3. Cơ quan đăng ký/ Registered by:

4. Các lĩnh vực đã đăng ký / Registered Fields:

Tôi xin cam đoan mọi lời khai trên là đúng, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./ I certify that the statements made by me in this form are true and correct to the best of my knowledge.

Ngày / Date: