Tb Là Gì Trong Kế Toán / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Kế Toán Là Gì? Nghề Kế Toán Và Các Vị Trí Trong Phòng Kế Toán

Việc làm Kế toán – Kiểm toán

1. Thông tin đầy đủ nhất về nghề kế toán cho bạn

Hiểu một cách đơn giản mà chính xác nhất thì kế toán là một nghề, là những người thực hiện công việc ghi chép lại các giao dịch tài chính cùng với việc lưu trữ, sắp xếp, truy xuất, tóm tắt và trình bày kết quả trong các báo cáo và phân tích khác nhau. Kế toán cũng là một lĩnh vực nghiên cứu và nghề nghiệp dành riêng để thực hiện các nhiệm vụ đó.

1.2. Các loại kế toán hiện nay

Kế toán được chia ra rất nhiều hình thức, mỗi hình thức này lại đảm nhiệm một chức năng và nhiệm vụ khác nhau trong doanh nghiệp:

– Kế toán tài chính: Kế toán tài chính là những thực hiện công tác ghi lại các giao dịch kế toán và chuyển đổi thông tin kết quả thành báo cáo tài chính . Trách nhiệm chính của họ là thu thập thông tin tài chính doanh nghiệp và báo cáo trong các báo cáo tài chính cũng như xác định, công bố tình trạng tài chính của tổ chức, những khó khăn thuận lợi từ thông tin tài chính đối với sự phát triển doanh nghiệp. Những thông tin tài chính này được nghiên cứu không chỉ từ tài chính doanh nghiệp lúc mà còn thu thập thông tin từ người ngoài, chẳng hạn như các nhà đầu tư , chủ nợ và người cho vay .

– Kế toán thuế: Nhóm này đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế hiện hành, nghĩa là đảm bảo những quy định về thuế đã được doanh nghiệp thực hiện đúng, hay hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện kê khai thông tin thuế, đảm bảo sự thống nhất giữa các số liệu với nhau. Kế toán thuế cũng có thể tham gia lập kế hoạch thuế, với mục đích trì hoãn hoặc loại bỏ các khoản thanh toán thuế. Người thụ hưởng chính các báo cáo tài chính của kế toán của kế toán thuế là đội ngũ quản lý.

– Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ thực hiện công việc kiểm tra, kiểm soát các quy trình của công ty để phát hiện các điểm yếu trong quá trình kiểm soát, những gian lận, lãng phí và cả những cách thức quản lý sai. Họ cũng có thể tư vấn về các hệ thống kiểm soát tốt nhất để áp dụng cho các quy trình khác nhau hoặc cách thay đổi các điều khiển hiện có. Công việc của họ mang lại lợi ích cho cả đội ngũ quản lý (bằng cách loại bỏ các khoản chi tiêu quá mức) và các nhà đầu tư (bằng cách giảm rủi ro thua lỗ).

– Kế toán công: Hay còn gọi là kế toán chính phủ để chỉ những người làm việc kế toán trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp công, … Kế toán công giúp đảm bảo các thông tin tài chính và hiệu suất công việc của các tổ chức, các cơ quan nhà nước, đồng thời họ cũng là người tính toán tiền lương cho nhân viên trong tổ chức cơ quan đó.

– Kế toán pháp y: là việc sử dụng các kỹ thuật kế toán, kiểm toán và điều tra trong các trường hợp kiện tụng hoặc tranh chấp. Kế toán pháp y đóng vai trò là nhân chứng chuyên gia tại các tòa án của pháp luật trong các tranh chấp dân sự và hình sự đòi hỏi phải đánh giá hiệu quả tài chính của một mất mát hoặc phát hiện gian lận tài chính. Các vụ kiện phổ biến nơi kế toán pháp y được thuê bao gồm yêu cầu bảo hiểm, yêu cầu bồi thường thương tích cá nhân, nghi ngờ gian lận và khiếu nại về sự bất cẩn chuyên nghiệp trong một vấn đề tài chính.

– Kế toán dự án: đề cập đến việc sử dụng hệ thống kế toán để theo dõi tiến độ tài chính của dự án thông qua các báo cáo tài chính thường xuyên. Kế toán dự án là một thành phần quan trọng của quản lý dự án. Đây là một nhánh chuyên ngành kế toán quản trị, tập trung chủ yếu vào việc đảm bảo thành công tài chính cho các dự án của công ty như ra mắt sản phẩm mới. Kế toán dự án có thể là một nguồn lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp định hướng dự án như các công ty xây dựng.

– Kế toán xã hội, còn được gọi là Báo cáo trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và Kế toán bền vững, đề cập đến quá trình báo cáo ý nghĩa của các hoạt động của một tổ chức trên môi trường xã hội và sinh thái. Kế toán xã hội chủ yếu được báo cáo dưới dạng Báo cáo môi trường kèm theo báo cáo hàng năm của các công ty. Kế toán xã hội vẫn đang trong giai đoạn đầu phát triển và được coi là một phản ứng đối với ý thức môi trường đang phát triển trong cộng đồng nói chung.

1.3. Tại sao chúng ta lại cần kế toán trong doanh nghiệp mình?

Trước khi bắt đầu tìm hiểu và giải thích tại sao cần có kế toán trong doanh nghiệp chúng ta cùng tưởng tượng và đọc câu chuyện sau:

Bạn điều hành một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử tìm kiếm việc làm hàng đầu cả nước. Không chỉ vậy, danh tiếng mà website bạn lập ra cùng những dịch vụ bạn cung cấp đã từng bước lấn sân ra ngoài châu lục. Tuy nhiên, bạn muốn đẩy mạnh lĩnh vực kinh doanh của mình đa dạng hơn bằng việc lập ra các website kinh doanh trong lĩnh vực khác. Bạn cần 1 tỷ đồng để gây dựng thương hiệu website mới, các chiến lượng marketing, hay tuyển dụng nhân sự, … Bạn quyết định đến ngân hàng hỏi vay tiền nhưng vấn đề đặt ra là bạn không có một kế toán viên, vì vậy bạn không có bất kỳ thông tin tài chính nào về doanh nghiệp của bạn.

Khi đến ngân hàng, nhân viên hỗ trợ giao dịch hỏi bạn các câu:

– Bạn kiếm được bao nhiêu tiền lãi trong năm nay? Bạn không biết nên bạn tiên đoán “Có thể là 5 tỷ đồng”

– Tài sản của bạn đáng giá bao nhiêu? Bạn không có ý tưởng cũng như con số định hình chính xác.

– Hiện tại bạn đang nợ bao nhiêu? Bạn không chắc chắn

– Cô ấy hỏi dòng tiền của bạn mỗi tháng từ những nguồn thu nào? Bạn thậm chí không rõ ràng điều này nghĩa là gì?

Cuối cùng bạn không thể vay vốn từ ngân hàng. Sau đó bạn đi và tìm kế toán viên cho mình, người chuẩn bị hồ sơ tài chính cho bạn. Bạn có 500 triệu tiền mặt trong ngân hàng Bạn quay trở lại ngân hàng với các thông tin sau:

– Bạn đã bán được các gói sản phẩm của mình là 7 tỷ đồng trong năm nay.

– Năm nay bạn đã kiếm được 4 tỷ đồng và lợi nhuận tăng với tốc độ trung bình 6% mỗi năm trong ba năng qua.

– Công ty của bạn có tài sản ròng là 16,42 tỷ và không có nợ.

– Công ty của bạn đã có một dòng tiền ròng dương 1,75 tỷ trong năm nay.

Bây giờ bạn có thể nói với nhân viên hỗ trợ vay vốn chính xác số tiền bạn kiếm được, số tiền bạn chi tiêu, số tiền bạn nợ, số tiền bạn có trong ngân hàng và tài sản của bạn trị giá bao nhiêu. Bởi vì bây giờ cô ấy có thông tin, cô ấy có thể quyết định cho bạn mượn tiền. Điều này là bởi vì cô ấy biết bạn kiếm được bao nhiêu tiền mỗi tháng và có thể tự tin rằng bạn sẽ có thể trả được khoản vay.

Vậy, tại sao Kế toán lại quan trọng? Tôi chắc rằng bạn đã biết rằng khi bạn kinh doanh, bạn cần biết liệu bạn có kiếm được tiền hay không. Vâng, kế toán giúp bạn xác định chính xác điều đó! Và hãy nhớ rằng, điều quan trọng đối với những người bạn làm kinh doanh, hay các cơ quan nhà nước.

Ngay cả khi bạn không kinh doanh, thì khả năng hiểu và nắm rõ thoogn tin tài chính cũng giúp bạn kiểm soát được tài chính cá nhân cũng như lợi nhuận tạo ra. Khả năng hiểu thông tin tài chính của bạn làm cho bạn có giá trị hơn nhiều, không chỉ đối với nhà tuyển dụng mà còn đối với khách hàng và khách hàng của bạn. Bằng cách hiểu kế toán, bạn có thể hiểu cách một doanh nghiệp kiếm tiền, biến bạn thành một chuyên gia hoàn chỉnh và kết nối bạn với chủ nhân, khách hàng và mục tiêu của họ. Nhìn chung, kế toán có vai trò cụ thể như sau:

– Ghi chép lưu giữ lại: Các tổ chức phải ghi chép lại rõ ràng thông tin tài chính doanh nghiệp và hệ thống để theo dõi tài chính doanh nghiệp. Kế toán cũng có vai trò quan trọng khi đảm bảo cho những người điều hành doanh nghiệp có hồ sơ tài chính doanh nghiệp đáng tin cây cũng như thông tin giao dịch là chính xác.

– Đảm bảo sự hợp pháp của hoạt động doanh nghiệp. Kế toán giúp các tổ chức xác định quyền và nghĩa vụ tài chính của họ. Nếu không có kế toán phù hợp, doanh nghiệp sẽ rất khó tính toán, ví dụ, số tiền chính xác mà nhà cung cấp cần phải trả có tính đến chi phí mua hàng, chiết khấu, thuế bán hàng, thuế khấu trừ, thuế, hoàn tiền, v.v. do đó là cần thiết cho một doanh nghiệp để thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình và khẳng định các quyền hợp pháp của riêng mình. Duy trì hồ sơ kế toán và lập báo cáo tài chính cũng thường là trách nhiệm pháp lý đối với các doanh nghiệp trên một quy mô nhất định.

– Đánh giá hiệu xuất làm việc của doanh nghiệp: Thông tin kế toán được tóm tắt để lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính cung cấp tổng quan về các hoạt động tài chính của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian. Báo cáo tài chính giúp chủ sở hữu đánh giá hiệu quả và vị trí của doanh nghiệp có thể hướng dẫn các quyết định đầu tư của họ. Ví dụ: họ có nên đầu tư nhiều hơn vào doanh nghiệp đó không, có nên đa dạng hóa các khoản đầu tư của mình hay không, …

– Lập kế hoạch và kiểm soát tài chính: Kế toán giúp các tổ chức lập kế hoạch tài chính của họ bằng cách phát triển ngân sách và dự báo. Phân tích phương sai cung cấp một cơ chế giám sát chi phí phát sinh của các tổ chức bằng cách so sánh với chi tiêu ngân sách. Quá trình này giúp các tổ chức lập kế hoạch tài chính của họ trước và kiểm soát mọi sai lệch so với ngân sách.

– Đưa ra những lời khuyên quyết định: Kế toán cung cấp một cơ sở cho các quyết định quản lý . Ví dụ về các quyết định đó bao gồm: thẩm định đầu tư, ra quyết định hoặc mua, quyết định giá, phân tích các yếu tố giới hạn.

Nói tóm lại, kế toán là một quy trình làm việc đa dạng, đáng tin cậy nhằm ghi lại, tổ chức và phân tích thông tin tài chính giúp quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

2. Các vị trí việc trong phòng kế toán là gì? – Thông tin việc làm

Nhìn chung phòng kế toán có những vị trí cụ thể sau

2.1. Giám đốc tài chính (CFO)

Đứng đầu kế toán, kiểm toán cũng như kiểm soát tài chính doanh nghiệp chính là giám đốc tài chính CFO.

Giám đốc tài chính – CFO thường là giám đốc điều hành tài chính của các doanh nghiệp lớn. Họ giám sát chiến lược tài chính, tiềm lực vốn của doanh nghiệp và quản lý phần cấp cao của bộ phận tài chính. CFO là người có tư duy tiến bộ và giúp các doanh nghiệp điều hướng phát triển qua các giai đoạn tăng trưởng hay suy thoái.

Với kiến ​​thức về tài chính của bản thân cũng như nắm rõ về tài chính doanh nghiệp, họ giúp quản lý cấp cao hiểu được tác động tài chính của các quyết định cũng như thời gian thực để đảm bảo thành công tài chính của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ của giám đốc tài chính thường bao gồm việc lập kế hoạch tài chính, báo cáo và kiểm soát, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đầu tư, phòng ngừa rủi ro, sáp nhập và mua lại công ty con, quản lý tiền mặt, quản lý rủi ro nội bộ, tài chính doanh nghiệp, kiểm toán và kế toán.

2.2. Kiểm soát viên tài chính

Kiểm soát viên tài chính là những nhân vật chủ chốt trong các bộ phận kế toán và làm việc cùng với Giám đốc tài chính giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính của (CFO). Chức năng và trách nhiệm của họ bao gồm kiểm soát thông tin tài chính, chuẩn bị, báo cáo, phân tích, lập ngân sách, quản lý dự án và nhiều hơn nữa. Vai trò chính của họ có xu hướng tập trung vào các vấn đề tài chính và quản lý ngay lập tức.

2.3. Người quản lý kho bạc – thủ quỹ

Quản lý kho bạc – Vai trò của người quản lý kho bạc trong bộ phận kế toán xoay quanh việc xây dựng và phát triển các chính sách kho báu. Điều này bao gồm xác định các cơ hội đầu tư tốt nhất, phát triển quan hệ ngân hàng lớn, tối ưu hóa các cơ sở tín dụng và giảm thiểu chi phí tài chính.

Người quản lý kế toán chịu trách nhiệm về các hoạt động kế toán của công ty bao gồm duy trì và báo cáo về cả bộ tài khoản và chi phí tài chính nhưng không xử lý hoặc đàm phán. Người quản lý kế toán thiết lập và thực thi các nguyên tắc kế toán dựa trên các yêu cầu theo luật định và chính sách kiểm toán.

Kế toán trưởng giữ các trách nhiệm giống như người quản lý kế toán, nhưng vai trò đơn giản là khác nhau về chức danh công việc.

Chia sẻ trách nhiệm giống như người quản lý kế toán và cung cấp hỗ trợ với tư cách là thành viên trong nhóm của họ.

Kế toán đóng một vai trò quan trọng trong các bộ phận tài chính như đo lường và giải thích thông tin tài chính. Kết quả công việc của họ đảm bảo tuân thủ và cung cấp nền tảng cho các chiến lược tài chính lớn hơn.

Người giữ sổ sách cung cấp những nỗ lực hàng ngày cần thiết để ghi lại và đánh giá dữ liệu kế toán cơ bản. Họ thường không có một vai trò chiến lược.

Đây chỉ là một số vai trò và chức năng chính của bộ phận kế toán trong các doanh nghiệp, ngoài ra bộ phận kế toán còn thực hiện nhiều nhiệm vụ và công việc hơn rất nhiều tùy thuộc và đặc điểm doanh nghiệp. Xác định những trách nhiệm đó là điều cần thiết cho doanh nghiệp của bạn. Mặc dù các vai trò cụ thể có thể khác nhau tùy theo từng doanh nghiệp, một điều chắc chắn: nếu bộ phận kế toán của bạn không thực hiện các chức năng chính này một cách hiệu quả, bạn có thể phải đối mặt với những hiểm họa tài chính nghiêm trọng

Việc làm Quản trị kinh doanh

3. Cơ hội nghề nghiệp kế toán là gì?

Hiện nay kế toán là công việc thuộc top những việc có tỷ lệ cạnh tranh tương đối gay gắt. Tuy nhiên, xu hướng kinh tế từng bước thay đổi theo cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp tư nhân liên tục mọc lên đã mở ra cơ hội nghề nghiệp rộng mở cho những kế toán viên.

Kế Toán Là Gì? Nghề Kế Toán?

Định nghĩa 1: Trên trang web kiểm toán thì ” Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường; xử lý và cung cấp thông tin hữu ích; cho việc đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”

Định nghĩa 2: Theo VCCI ” Kế toán là nghệ thuật thu nhận; xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản; và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp; nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội; và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.”

Định nghĩa 3: Theo Luật kế toán Việt Nam 2003 “Kế toán là việc thu thập; xử lý; kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế; tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”

Định nghĩa 4: Trong ” Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản ” của hiệp hội Hoa kỳ; thì “Kế toán là một tiến trình ghi nhận, đo lường; và cung cấp các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đánh giá; và các quyết định của người sử dụng thông tin”

Định nghĩa 5: Trong thông báo số 4 của Ủy ban nguyên tắc kế toán Mỹ (APB); thì “Kế toán là một dịch vụ. Chức năng của nó là cung cấp thông tin định lượng được của các tổ chức kinh tế; chủ yếu là thông tin tài chính giúp người sử dụng đề ra các quyết định kinh tế”

Định nghĩa 6: Đơn giản Giáo sư tiến sỹ Robert Anthony – một nhà nghiên cứu lý luận kinh tế nổi tiếng; của trường Đại học Harvard của Mỹ cho rằng “Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh”

Định nghĩa 7: Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép; phân loại tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ; và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính; và trình bày kết quả của nó”

Nghề kế toán là gì và công việc của nghề này là gì?

Kế toán là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu ở các đơn vị tổ chức, các doanh nghiệp. Không chỉ các đơn vị hoạt động vì lợi nhuận như Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hay các ngân hàng, …. Mà các đơn vị hoạt động không vì lợi nhuận như các đơn vị hành chính sự nghiệp, bênh viện, trường học… Có thể làm một phép tính nhỏ như thế này. Hiên nay trên thị trường có khoảng hơn 500.000 doanh nhiệp, và mỗi doanh nghiệp cần từ 3-5 kế toán. Nên công việc cho nghề này là rất rộng lớn.

Để trả lời cho nhà quản lý các câu hỏi như: Tài sản của Doanh nghiệp còn bao nhiêu, sản xuất mặt hàng nào, đơn giá là bao nhiêu, Hoạt động có lãi hay không?… Kế toán sẽ trả lời cho những nhà quản lý các câu hỏi đó thông qua:

-Việc thu nhận: Ghi chép các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh hàng ngày vào chứng từ kế toán

-Việc xử lý: Hệ thống hóa các thông tin trên chứng từ kế toán vào sổ kế toán.

-Việc Cung cấp: Tổng hợp số liệu để lập các báo cáo, đặc biệt là báo cáo tài chính.

Trên cơ sở đó để những nhà quản lý của đơn vị đưa ra các quyết định, hướng đi tốt nhất cho doanh nghiệp

Chính vì tầm quan quan trọng của nghề như vậy mà những người làm kế toán cần có phẩm chất:

-Trung thực: Cung cấp các thông tin trung thực về tài chính của đơn vị, để đối tượng quan tâm sử dụng thông tin đúng đắn và đưa ra quyết định đầu tư có hiệu quả.

Cũng giống như “Người viết sử không làm ra lịch sử, nhưng quyết không cho lịch sử bước qua đầu”. Kế toán không trực tiếp hoạt động nhưng có nghĩa vụ cung cấp thông tin đúng đắn về nó.

-Cẩn thận: Nghề này hay tiếp xúc với giấy tờ, sổ sách, và đặc biệt là nhứng con số “biết nói” về tình hình tài chính của đơn vị. Vị vậy kế toán phải cẩn thận giữ gìn tài liệu cũng như tính toán chính xác các con số, để phản ánh đúng nhất với người sử dụng thông tin.

Ngoài ra thì cần năng động sang tạo, có kiến thức tổng hợp để đánh giá và tham mưu cho nhà quản lý.

Lamketoan.vn chúc bạn thành công!

Trong Kế Toán Tiền Mặt Là Gì?

Kế toán chia làm kế toán tiền mặt, kế toán tiền lương vậy Trong kế toán tiền mặt là gì? Chức năng và nhiệm vụ của kế toán tiền mặt

Tiền mặt là các tài sản thanh khoản cao nhất và là quan trọng đối với khả năng thanh toán của một công ty

Từ góc độ kế toán, tiền mặt là chất lỏng nhất tài sản một công ty có thể sở hữu. Một số dư tiền mặt chỉ ra rằng một công ty có tiền mặt và có thể sử dụng tiền đó tuy nhiên nó muốn.

Tiền mặt bao gồm nhiều hơn chỉ là hóa đơn truyền thống vật lý và tiền xu. Tiền có thể bao gồm bất kỳ loại tiền tệ khác, cũng như kiểm tra khoán chưa lưu ký và số tiền trong tài khoản hiện tại.

Tiền mặt được phân loại như là một tài sản hiện tại trên bảng cân đối và do đó được tăng lên ở phía bên nợ và giảm ở phía bên tín dụng.

Tiền thường sẽ xuất hiện ở phía trên cùng của phần tài sản hiện tại của bảng cân đối vì các mặt hàng này được liệt kê theo thứ tự thanh khoản.

Bất kỳ tài sản có thể được thanh lý để tiền mặt trong vòng một năm có thể được bao gồm như là tiền mặt, chúng được gọi là “tương đương tiền”.

Trường hợp nào tiền đến từ đâu?

Tiền được tạo ra từ việc bán hàng hoá, dịch vụ. Nó cũng có thể đến từ các nhà đầu tư, các quỹ cá nhân của giám đốc hoặc chủ sở hữu, hoặc có thể được vay vốn từ ngân hàng.

Là phương pháp đơn giản nhất để trao đổi thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ, tiền mặt cung cấp một cách nhanh chóng, đáng tin cậy, và không phức tạp để hoàn thành một giao dịch. Nó cũng là một tài sản hữu ích vì nó vẫn giữ được giá trị thị trường theo thời gian.

Báo cáo ngân lưu cung cấp một phác thảo của các tiền vào và ra trong một công ty và là một phần quan trọng của quản lý tài chính doanh nghiệp. Thông tin này được sử dụng để tạo một báo cáo lưu chuyển tiền mặt, một tài liệu rất quan trọng cho các nhà đầu tư tiềm năng.

Làm thế nào có thể tiền mặt là một điều xấu? Khi tài sản thanh khoản cao nhất, một cách đáng tin cậy và ngay lập tức nhận được thanh toán cho một sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể có thực sự có bất kỳ âm?

Không may là đúng vậy. Tiền không đến mà không có một nhược điểm hơi rõ ràng. Các doanh nghiệp giữ một lượng lớn các hóa đơn giấy trên cơ sở có nguy cơ của hành vi trộm cắp.

Tiền cũng có thể bị lạm phát. Lạm phát xảy ra trong nền kinh tế khi giá tăng, có nghĩa là mỗi ghi chú mang giá trị ít hơn so với trước đây. Điều này được gọi là “sức mua”.

Làm Kế Toán: Định Nghĩa Kế Toán Là Gì?

Kế toán có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau theo quan điểm của các tác giả khác nhau.

Định nghĩa này của kế toán chú trọng đến nhiệm vụ giữ sổ sách cố hữu của người kế toán. Tuy nhiên đây là quan điểm cổ điển về kế toán, nó không còn phù hợp với thực tiễn kế toán hiện nay nữa. Ngày nay, với quan điểm mới, kế toán không chỉ quan tâm đến việc giữ sổ sách mà đến toàn bộ các hoạt động bao gồm việc hoạch định chương trình và giải quyết vấn đề, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp và kiểm tra sổ sách. Kế toán ngày nay chú trọng đến nhu cầu bức thiết của những người sử dụng thông tin kế toán dù họ ở bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy, vào năm 1970 Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ cho rằng nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin định lượng, chủ yếu mang tính chất tài chính về các đơn vị kinh tế hạch toán độc lập nhằm giúp ích cho việc làm các quyết định kinh tế.

Theo quan điểm nêu trong Luật kế toán của Việt Nam, định nghĩa kế toán được trình bày ở điều 4 như sau : Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam thì kế toán được xem là việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của Nhà nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.

Kế toán thực hiện ba công việc cơ bản là đo lường, xử lý/ghi nhận và truyền đạt/cung cấp thông tin định lượng về hiện trạng tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền tạo ra trong một đơn vị. Trong thực tiễn công tác kế toán ba câu hỏi sau đây thường được đặt ra :

Thứ nhất, kế toán đo lường cái gì? Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ tìm hiểu đối tượng của kế toán là gì. Theo các định nghĩa vừa nêu, kế toán đo lường và phản ánh, xử lý các nghiệp vụ/giao dịch kinh tế – tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của một đơn vị.

Thứ hai, kế toán phản ánh và xử lý các nghiệp vụ khi nào và như thế nào ? Để trả lời được câu hỏi này chúng ta cần nghiên cứu các giả thuyết/định đề, các nguyên tắc, các chuẩn mực, các phương pháp, các công cụ kế toán sử dụng để ghi chép, phản ánh tình trạng và những sự thay đổi tạo ra từ các giao dịch và phân tích những ảnh hưởng của những sự thay đổi này trên tài sản của đơn vị.

Thứ ba, kế toán truyền đạt cung cấp thông tin bằng cách nào ? Chính bằng các báo cáo tài chính. Vì vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu về các báo cáo tài chính, cách lập và đọc các thông tin từ báo cáo tài chính thông qua các tỷ số tài chính.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng để có thể trả lời thấu đáo ba câu hỏi cơ bản này của kế toán cần nghiên cứu nhiều môn học về kế toán tiếp theo môn học này như Kế toán tài chính 1, Kế toán tài chính 2, tổ chức kế toán và các môn học khác. Trong phạm vi môn học Nguyên lý kế toán, chúng ta chỉ tập trung trả lời câu hỏi thứ nhất và trả lời một cách khái quát các câu hỏi thứ hai và thứ ba.

Như đã nêu trên, theo Neddles & cs (2003), Kế toán có thể được coi là một hệ thống thông tin. Quan điểm này được trình bày trên Hình 1.1, theo đó kế toán là một hoạt động có tính chất dịch vụ. Nó là gạch nối giữa các hoạt động kinh doanh và những người ra quyết định. Có thể nói các hoạt động kinh doanh chính là đầu vào của hệ thống kế toán, sau đó các hoạt động này được lưu trữ, xử lý thông qua hệ thống kế toán và cuối cùng được truyền đạt cho những người ra quyết định thông tin hữu ích thông qua hệ thống các báo cáo tài chính.

Ở đây cần lưu ý phân biệt giữa các khái niệm kế toán, hệ thống máy tính và hệ thống thông tin quản trị. Việc ghi chép kế toán chỉ là một phần nhỏ, một quá trình, một công đoạn của kế toán, là phương tiện để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giữ sổ sách. đây là một công việc được lặp đi lặp lại, đơn giản nhưng quan trọng của kế toán. Kế toán lại khác, nó bao gồm việc thiết kế hệ thống thông tin đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán. Mục tiêu chính của kế toán là phân tích, giải trình và sử dụng thông tin.

Trong khi máy tính điện tử là một phương tiện để tập hợp, tổ chức và truyền đạt các khối lượng thông tin lớn với tốc độ nhanh. Nhìn bề ngoài, có vẻ như là máy thực hiện mọi việc, nhưng thực chất thì máy tính chỉ là công cụ, nó chỉ thực hiện những lệnh của người kế toán và thực hiện việc ghi chép kế toán hàng ngày, các việc tính toán phức tạp, giảm nhẹ công việc kế toán đáng kể. Về hệ thống thông tin quản trị trong doanh nghiệp, nó bao gồm các loại thông tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau, cả những thông tin tài chính và phi tài chính. Chẳng hạn bộ phận nghiên cứu thị trường quan tâm đến kiểu dáng sản phẩm, cách thức đóng gói sản phẩm của các đối thủ của mình.

Trong doanh nghiệp cần rất nhiều dạng thông tin khác nhau, trong đó hệ thống thông tin kế toán là một trong những bộ phận quan trọng vì nó giữ vai trò then chốt trong quản lý dữ kiện kinh tế. Nó là trung tâm tài chính của hệ thống thông tin quản trị giúp ban giám đốc cũng như người ngoài doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quát về tổ chức của đơn vị. Điểm hạn chế của kế toán là nó chỉ cung cấp được những thông tin định lượng mà thôi. Những gì không định lượng được thì kế toán không phản ánh được.

Thông tin mà kế toán cung cấp là một công cụ giúp ích cho người sử dụng có một trình độ về kế toán nhất định. Có như vậy các thông tin này mới được sử dụng một cách hữu ích cho tiến trình ra quyết định của mình. Theo Neddles & cs (2003), thông thường các bước trong tiến trình ra quyết định bao gồm 5 bước : đặt mục tiêu, xem xét các phương án phối hợp nguồn lực sẵn có, ra quyết định, thực hiện các quyết định và cuối cùng là báo cáo phản hồi. Thông tin kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng trong tất cả các bước ra các quyết định về kinh tế và kinh doanh bởi vì nó cung cấp những thông tin định lượng giúp lượng hoá các mục tiêu đặt ra (bước 1), chẳng hạn mục tiêu tung sản phẩm mới ra thị trường, lượng hoá việc phối hợp các nguồn lực sẵn có của tổ chức để tạo thành các phương án khác nhau (bước 2), trên cơ sở đó có thể lựa chọn được phương án tối ưu trong sử dụng các nguồn lực của tổ chức (bước 3). Một khi các quyết định đã được đưa ra, tiếp theo sẽ là việc thực hiện phương án lựa chọn (bước 4) và sau cùng là việc lượng hoá kết quả của việc thực hiện phương án nhằm đối chiếu với mục tiêu đặt ra, lượng hoá mức độ đạt được mục tiêu đến đâu