Tay Vàng Là Bệnh Gì / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Vàng Da Lòng Bàn Tay Là Đang Bị Bệnh Gì ?

Vàng da lòng bàn tay là bệnh gì?

Vàng da xảy ra khi lượng bilirubin trong máu tăng cao do nhiều nguyên nhân, dẫn đến biểu hiện ở da, niêm mạc và kết mạc mắt bị vàng bởi sắc tố bilirubin có màu vàng. Thông thường nồng độ bilirubin toàn phần trong cơ thể người là từ 0,8 – 1,2mg/dl. Nếu chỉ số này tăng 2 lần trở lên sẽ gây ra hiện tượng vàng da lòng bàn tay.

Bệnh rất dễ lây nhiễm nếu không có biện pháp phòng ngừa hợp lý, các triệu chứng chán ăn, sốt nhe, tiêu chảy, vàng da ở bàn tay sẽ xuất hiện sau một thời gian ủ bệnh. Nếu nhẹ thì sau 1 – 2 tuần sẽ mất hẳn, nặng sẽ chuyển sang mãn tính và dẫn đến xơ gan, ung thư gan.

Bệnh nhân sẽ có cơn đau thắt dữ dội, đau hạ sườn phải lan lên ngực và da vàng đi rất nhiều. Kèm theo biểu hiện : đau bụng, sốt, tái đi tái lại nhiều lần có thể làm tăng sắc tố mật và muối mật, hủy hoại tế bào gan.

Sau giai đoạn viêm gan mãn tính sẽ hình thành xơ gan, bệnh tiến triển từ từ dẫn tới vàng da bàn tay, gan sẽ to lên hoặc teo đi, hình thành cổ trướng, xuất huyết tiêu hóa, các chức năng gan đều bị suy giảm.

Vàng da xuất hiện âm thầm và tăng dần lên, xuất hiện triệu chứng phân bạc màu, sốt ít lại, gan to ra và khi siêu ấm sẽ thấy u đầu tụy.

Xuất hiện ở vùng núi và thường khi nhiễm bệnh sẽ sốt theo từng cơn, rét run người, sau đó sẽ bình thường khi hết hẳn. Triệu chứng xảy ra là da vàng nhẹ, lách to. Xét nghiệm máu sẽ thấy kí sinh trùng sốt rét.

Các bệnh viêm gan cấp tính do virus viêm gan A, viêm gan B, viêm gan C, viêm gan D.. thường có biểu hiện vàng da ở lòng bàn tay rất điển hình. Đi kèm với các triệu chứng vàng da là phân bạc màu, nước tiểu sẫm màu, gan sẽ to ra. Đặc biệt là khi xét nghiệm sẽ thấy lượng bilirubin trong máu và men gan AST và ALT đều tăng trên gấp đôi.

Trò chuyện cùng chuyên gia chúng tôi để biết thêm thông tin và nhận được lời khuyên hữu hiệu

Điều trị vàng da như thế nào?

Cách để điều trị vàng da tùy thuộc vào nguyên nhân, chính vì vậy, để biết được phương pháp phù hợp nhất người bệnh cần phải thực hiện các bước thăm khám và xét nghiệm chuyên khoa thích hợp:

→ Nếu vàng da do tắc nghẽn đường mật thì chủ yếu điều trị bằng nội khoa.

→ Khi bị vàng da thường do chức năng gan bị suy giảm, vì vậy để tránh gây hại cho gan nên xây dựng cho mình chế độ ăn uống khoa học dinh dưỡng và lối sống lành mạnh, nói không với rượu bia và các chất kích thích khác.

→ Một số thực phẩm hữu ích cho người mắc chứng vàng da: Nước ép cà chua, nước ép củ cải, hạt rau mùi, lúa mạch, lá húng quế, nước chanh, nước mía, sữa chua…

Địa chỉ điều trị khi bị vàng da do bệnh lý

→ Trường hợp vàng da do bệnh gan thì người bệnh cần được điều trị sớm để tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Một số phương pháp điều trị viêm gan hiệu quả được bệnh viện bệnh gan áp dụng có thể kể đến như :

► Phương pháp truyền máu Ozone ► Phương pháp trị liệu định hướng ► Phương pháp phân ly virus CIL.

Các phương pháp này đều mang lại hiệu quả cao trong quá trình điều trị, có thể ngăn ngừa virus và kích thích hệ miễn dịch rất tốt và hầu như không gây ra các tác dụng phụ và thời gian thực hiện rất nhanh chóng không ảnh hưởng đến sinh hoạt và cuộc sống của người điều trị.

Vàng Da Ở Lòng Bàn Tay Là Dấu Hiệu Của Bệnh Gì

05-05-2017 – Lượt xem:17200

Nguyên nhân gây vàng da

♦ Vàng da do sinh lý ở trẻ sơ sinh:

Thế nào là vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh?

Đối với trẻ em đã đủ tháng thì hiện tượng vàng da được xem là sinh lý khi có đầy đủ các tiêu chuẩn:

– Xuất hiện sau 24 giờ tuổi

– Sẽ hết trong vòng 1 tuần đối với trẻ em đủ tháng tuổi và 2 tuần đối với trẻ non tháng

– Mức độ vàng da tương đối nhẹ chủ yếu ở vùng mặt, cô, ngực, bụng,..

– Vàng da ở lòng bàn tay đơn thuần sẽ không gây ra các biến chứng bất thường khác như cơ thể mệt mỏi, lừ đừ, bỏ bú,..

– Khi nồng độ Bilirubin/máu không quá 12mg/% ở trẻ đủ tháng tuổi và không quá 14mg% ở trẻ còn non tháng

– Tốc độ tăng nồng độ Bilirubin/máu không quá 5mg% trong vòng 24 giờ.

♦ Vàng da do các bệnh lý

– Do tổn thương gan. Một số triệu chứng điển hỉnh của bệnh viêm gan B như vàng da, mệt mỏi chán ăn, đâu âm ỉ vùng hạ sườn, kèm theo nước tiểu sẫm màu.

– Tắc nghẽn ống mật.

– Tăng bilirubin trong máu.

Bilirubin là sắc tố mật chính hình thành từ sự thoái giáng của heme (nguyên tử sắt giữa một vòng hữu cơ có tên gọi porphyrin) trong tế bào hồng cầu. Bilirubin được vận chuyển trong máu tới gan, nơi nó liên kết với mật. Bilirubin sau đó được di chuyển qua các đường dẫn mật vào đường tiêu hóa, để nó có thể được loại bỏ khỏi cơ thể. Hầu hết bilirubin được loại bỏ trong phân, nhưng một lượng nhỏ được loại bỏ trong nước tiểu. Nếu bilirubin không thể di chuyển qua gan và ống dẫn mật một cách nhanh chóng, nó tích tụ trong máu và lắng đọng trong da. Kết quả là vàng da.

Những trường hợp bị tắc nghẽn ống mật làm chất bilirubin không thể loại bỏ trong phân và bilirubin nước tiểu nhiều hơn dẫn đến nhiều trường hợp mắc bệnh vàng da ở lòng bàn tay cũng có nước tiểu màu vàng đậm và phân màu nhạt.

Nếu nồng độ bilirubin cao, các chất hình thành khi mật bị vỡ có thể tích tụ, gây ngứa khắp cơ thể. Tuy nhiên, bệnh vàng da gây ra một số triệu chứng khác ở người lớn. Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh có da vàng (tăng bilirubin trong máu) có thể gây ra một chứng bại não, do bilirubin gián tiếp thấm vào não.

Đối với chứng bại não ở trẻ em ngoài triệu chứng vàng da còn kèm thêm các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, ói mửa thường xuyên và xuất hiện những mạch máu nhỏ như màng nhện trên da

Một số dấu hiệu của bệnh gan

Vàng da ở lòng bàn tay chứng tỏ bạn đang mắc các bệnh viêm gan cấp tính như viêm gan A,B,C,D,E vì biểu hiện vàng da là dấu hiệu điển hình của bệnh gan. Đi kèm với vàng da lòng bàn tay, người bệnh đi tiểu sẫm màu, chán ăn… Khi bị viêm gan cấp tính, gan thường to ra.

Khi thấy dấu hiệu lòng bàn tay bị vàng, người bệnh nên đến các cơ sở y tế hoặc phòng khám đa khoa Hồng Phong để làm các xét nghiệm để phát hiện các bệnh lý về gan sớm. Người bệnh không nên chần chừ với triệu chứng trên, bởi nếu để lâu bệnh sẽ chuyển biến sang giai đoạn nặng làm khó khăn cho việc điều trị.

Ngoài ra khi mắc bệnh tiểu đường gây ra nhiều rối loạn chuyển hóa trong cơ thể cũng gây nên hiện tượng vàng da. Sự trao đổi chất béo bị thay đổi. Đôi khi bệnh nhân tiểu đường có hiện tượng vàng da lòng bàn tay. Nguyên nhân chủ yếu là do sự kết hợp của hormone bất thường và các quá trình trao đổi chất biến đổi góp phần làm thay đổi màu da.

Vàng Da Vàng Mắt Là Bệnh Gì?

Vàng da là bệnh gì?

Vàng da (vàng da mặt, vàng da tay, vàng da toàn thân, vàng mắt) là do tăng sắc tố Bilirubin toàn phần trong máu.

Nguồn gốc bilirubin về mặt sinh lý là do được tạo ra từ các hồng cầu già bị vỡ trong máu để được thay thế bởi những hồng cầu mới. Bilirubin đi qua gan và cuối cùng ra khỏi cơ thể, chủ yếu trong phân, một lượng nhỏ trong nước tiểu.

Ở trẻ sơ sinh, hiện tượng vàng da (vàng da sinh lý) thường tự thuyên giảm và biến mất sau vài ngày, do tế bào hồng cầu giai đoạn thai nhi được thay thế sau khi trẻ chào đời và gan còn chưa trưởng thành nên thỉnh thoảng bilirubin hình thành nhanh hơn tốc độ xử lý của gan, từ đó dẫn đến tình trạng dư thừa bilirubin. Nhưng tình trạng vàng da ở người lớn không đơn thuần dư thừa bilirubin mà là vàng da bệnh lý.

Vàng da dấu hiệu tiền báo nhiều bệnh lý nguy hiểm

TTND Lê Văn Điềm

Những nguyên nhân vàng da không nên chủ quan

Vàng da do gan

Viêm gan cấp do virus, vi khuẩn, rượu, thuốc hoặc bệnh tự miễn khiến tế bào gan bị hủy hoại.

Xơ gan: là tình trạng các mô sẹo thay thế mô gan lành, diễn ra trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến chức năng gan một cách từ từ nên thường khó nhận biết. Nguyên nhân chủ yếu gây xơ gan là viêm gan B, C mạn tính; tổn thương gan do rượu hoặc viêm gan tự miễn.

Ung thư di căn vào gan.

Mắc hội chứng rối loạn di truyền hiếm gặp xuất hiện sau sinh như hội chứng Crigler-Najjar, hội chứng Dubin-Johnson và Rotor.

Bệnh lý về gan có thể gây vàng da ở người trưởng thành

Khi hồng cầu bị tăng tốc độ phá hủy do bệnh lý (hồng cầu hình liềm, sốt rét, tụ máu ở mô, hội chứng tăng urê máu tán huyết…) khiến bilirubin được sản xuất và lưu hành quá mức bình thường trong máu. Các tế bào gan không kịp chuyển hóa lượng lớn bilirubin này, gây nên tình trạng tồn đọng bilirubin trong máu gây vàng da.

Dịch mật từ các ống dẫn mật nhỏ trong gan đổ về ống mật chủ. Trong trường hợp ống mật chủ bị hẹp hoặc nghẽn, mật chứa bilirubin trào vào máu và gây vàng da. Tình trạng này còn được gọi là vàng da tắc mật hay vàng da sau gan.

Vàng da do thuốc

Tác dụng phụ của một số loại thuốc điều trị bệnh có thể gây trở ngại trong quá trình chuyển hóa trong tế bào gan và đường mật của quá trình tạo, bài tiết mật qua đường ruột cũng có thể gây nên triệu chứng vàng da do các thành phần của mật có bilirubin bị ứ lại trong cơ thể.

Những nguyên nhân gây vàng da trên, chính là lời giải đáp rõ nhất cho thắc mắc bệnh vàng da có nguy hiểm không?

Xuất hiện triệu chứng vàng da nên đi khám ngay

Vàng da tuy không phải là bệnh nhưng lại là “biển báo” tình trạng sức khỏe đang gặp vấn đề không nhỏ. Vì vậy, khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng vàng da như: vết thâm tím; u mạch máu hình sao; da vàng; lòng bàn tay, bàn chân ngả vàng; mắt vàng nước tiểu vàng; niêm mạc lưỡi vàng; một số trường hợp vàng da kèm theo đau âm ỉ vùng bụng… cần đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa thăm khám lâm sàng, thực hiện xét nghiệm máu và làm các kiểm tra cần thiết khác theo chỉ định của chuyên gia, để có thể chẩn đoán bệnh chính xác, từ đó có chỉ định điều trị đúng, kịp thời.

Cần thăm khám, xét nghiệm máu sớm khi thấy vàng da xuất hiện

Cách chữa bệnh vàng da

Với bệnh vàng da ở người lớn việc điều trị thường dựa vào nguyên nhân gây bệnh, tùy từng nguyên nhân sẽ có các chỉ định điều trị khác nhau, có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa. Khi được điều trị đúng, kịp thời, bệnh và triệu chứng vàng da sẽ thuyên giảm theo.

Đối với trẻ nhỏ, thông thường trẻ sẽ không cần điều trị và bệnh có thể tự hết sau 2 đến 3 tuần. Trong trường hợp các triệu chứng chuyển nặng, không tự khỏi có thể điều trị theo phương pháp quang trị liệu, phương pháp Immunoglobulin truyền tĩnh mạch, hoặc phương pháp truyền trả máu khi hai phương pháp điều trị trước không hiệu quả.

Thực phẩm tốt cho người bị vàng da

Khi bị vàng da do bệnh lý, điều này có nghĩa tình trạng sức khỏe của bạn không ổn, bên cạnh việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa nên kết hợp thêm chế độ ăn uống phù hợp.

Người bệnh nên chọn những thực phẩm dễ tiêu hóa, hạn chế dầu mỡ, nội tạng động vật trong khẩu phần ăn.

Nước ép củ cải, nước ép cà chua, nước mía, nước chanh, dứa, quýt, lá húng quế… là những loại thực phẩm rất tốt cho người vàng da.

Theo nghiên cứu được công bố trên chuyên san European Journal of Cancer Care những thực phẩm có chất xơ hòa tan như: cải xoăn và bông cải xanh, quả dâu tây, mâm xôi, hạnh nhân, gạo lứt và bột yến mạch có tác dụng kiểm soát các triệu chứng của vàng da.

Cải xoăn, bông cải xanh tốt cho người vàng da

Phòng ngừa vàng da như thế nào hiệu quả?

Vàng da do rất nhiều nguyên nhân gây nên nhưng chủ yếu do các bệnh lý về gan, mật gây ra. Vì vậy, cách phòng ngừa vàng da hiệu quả, chính là chủ động chăm sóc gan, bảo vệ và nâng cao sức khỏe từ hôm nay.

Mỗi chúng ta, cần xây dựng một lối sống lành mạnh, ăn uống hợp vệ sinh, duy trì cân nặng hợp lý, có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc, duy trì tập luyện thể thao ít nhất 30 phút/ngày (5 lần/tuần). Chủ động tiêm phòng vaccine viêm gan. Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần.

Bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cho cơ thể, mỗi bữa ăn cần đủ 4 nhóm thực phẩm: bột đường chủ yếu từ các loại ngũ cốc (300gr); đạm: thịt, cá, trứng, sữa – (150gr), chất béo: mỡ động vật, dầu thực vật (tối đa 30gr tương đương 5 thìa cafe); vitamin và khoáng chất: các loại rau, củ, quả tươi (ít nhất 400 – 600gr).

Đồng thời, hạn chế thức ăn chế biến sẵn, chiên rán qua nhiều dầu mỡ, thức ăn nhiều muối (nhu cầu khuyến nghị là 5 gam muối/ngày). Nên ăn nhiều chất xơ hòa tan, chất béo có lợi, thực phẩm giàu Omega-3, cụ thể: dầu oliu, cá hồi, yến mạch, hạnh nhân, đậu lăng và các loại rau màu xanh đậm. Nên hạn chế bia rượu (chỉ uống ở mức khuyến cáo, chỉ sử dụng ¾ chai bia 330ml, một ly rượu vang 100ml). Nếu uống nhiều hơn, gan sẽ làm việc quá tải để đào thải chất độc vì vậy đây là khởi nguồn của bệnh vàng da, và những bệnh lý nguy hiểm khác.

Hạn chế bia rượu, thức ăn nhanh để bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa vàng da

Chủ động bổ sung tinh chất thiên nhiên giúp phòng ngừa và giải độc cho gan, được xem là phương pháp khoa học phòng ngừa bệnh lý về gan gây vàng da hữu hiệu. Bằng các nghiên cứu chuyên sâu, các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện và chiết xuất thành công hai tinh chất thiên nhiên là S. Marianum và Wasabia có thể hỗ trợ cải thiện các bệnh về gan, giúp tăng khả năng chống độc, bảo vệ gan trước các tác nhân gây hại (thực phẩm nhiễm độc, rượu bia, thuốc, virus, vi khuẩn…).

Với nghiên cứu dưới góc độ sinh học phân tử cho thấy, S. Marianum kết hợp cùng Wasabia Japonica giúp kiểm soát hoạt động tế bào Kupffer (đại thực bào thường trú ở gan – tác nhân chính tham gia vào hầu hết các cơ chế sinh bệnh ở gan), làm hạn chế hình thành các chất gây viêm như Leukotriene, Interleukin, TNF-α, TGF-β… Từ đó, giúp cải thiện tình trạng tổn thương tế bào gan, tăng cường giải độc gan, hạ men gan, giảm viêm gan, gan nhiễm mỡ và phòng ngừa xơ hóa hiệu quả.

Hướng Dẫn Chẩn Đoán Bệnh Tay Chân Miệng

28/09/2011

BỘ Y TẾ ————

Số: 2554/QĐ-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————————-

Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2011

 QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY – CHÂN – MIỆNG

—————————-

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

 Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;

Xét biên bản họp ngày 16/6/2011của Hội đồng chuyên môn sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng.

Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng ban hành kèm theo Quyết định này thay thế Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-BYT ngày 16/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Nơi nhận: – Như Điều 4; – Bộ trưởng(để báo cáo); – Các Thứ trưởng (để biết); – Website Bộ Y tế; – Lưu: VT, KCB.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Xuyên

HƯỚNG DẪN

CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY – CHÂN – MIỆNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 2554 /QĐ-BYT ngày 19 tháng 07 năm 2011

của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. ĐẠI CƯƠNG

– Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

– Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

– Bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.

– Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng:

1.1. Triệu chứng lâm sàng:

a) Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.

b) Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

c) Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

– Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.

– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.

– Sốt nhẹ.

– Nôn.

– Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.

– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

d) Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

1.2. Các thể lâm sàng:

– Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.

– Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

– Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.

2. Cận lâm sàng:

2.1. Các xét nghiệm cơ bản:

– Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.

2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:

– Khí máu khi có suy hô hấp

– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.

– Dịch não tủy:

+ Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.

+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.

2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.

2.4. Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

3. Chẩn đoán:

3.1. Chẩn đoán ca lâm sàng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

– Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

3.2. Chẩn đoán xác định:

– Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

4. Chẩn đoán phân biệt:

4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng:

Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

4.2. Các bệnh có phát ban da:

– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.

– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

4.3. Viêm não-màng não:

– Viêm màng não do vi khuẩn.

– Viêm não-màng não do vi rút khác.

4.4. Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.

5. Biến chứng:

5.1. Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.

– Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.

– Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.

– Rung giật nhãn cầu.

– Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).

– Liệt dây thần kinh sọ não.

– Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.

– Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)

5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.

– Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.

– Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,…)

– Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ³ 110 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.

– Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.

– Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.

6. Phân độ lâm sàng:

6.1. Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.

6.2. Độ 2:

6.2.1. Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:

+ Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám

+ Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.

6.2.2. Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :

* Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:

– Giật mình ghi nhận lúc khám.

– Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.

– Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:

+ Ngủ gà

+ Sốt cao ≥ 39oC không đáp ứng với thuốc hạ sốt

* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:

– Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.

– Rung giật nhãn cầu, lác mắt.

– Yếu chi hoặc liệt chi.

– Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

6.3. Độ 3: có các dấu hiệu sau:

– Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).

– Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.

– HA tăng.

– Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.

– Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).

– Tăng trương lực cơ.

6.4. Độ 4: có một trong các dấu hiệu sau:

– Sốc.

– Phù phổi cấp.

– Tím tái, SpO2 < 92%.

– Ngưng thở, thở nấc.

III. ĐIỀU TRỊ:

1. Nguyên tắc điều trị:

– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).

– Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.

– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

2. Điều trị cụ thể:

2.1. Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.

– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.

– Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.

– Vệ sinh răng miệng.

– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.

– Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10 ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.

– Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên như:

+ Sốt cao ≥ 390C.

+ Thở nhanh, khó thở.

+ Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.

+ Đi loạng choạng.

+ Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.

+ Co giật, hôn mê.

2.2. Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện

2.2.1. Độ 2a:

– Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).

– Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.

– Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.

2.2.2. Độ 2b:

– Nằm đầu cao 30°.

– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.

– Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.

– Thuốc:

+ Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

+ Immunoglobulin:

√ Nhóm 2: 1g/kg/ngày truền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2

√ Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.

– Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

2.3. Độ 3: Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực

– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.

– Chống phù não: nằm đầu cao 30°, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.

– Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

– Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục

– Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.

– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.

– Hạ sốt tích cực.

– Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

2.4. Độ 4: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực

– Đặt Nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.

– Chống sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.

+ Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch Natri clorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.

+ Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.

+ Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.

– Phù phổi cấp:

+ Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.

+ Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.

+ Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.

– Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:

– Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).

– Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg

– Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

IV. PHÒNG BỆNH

1. Nguyên tắc phòng bệnh:

– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.

– Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:

– Cách ly theo nhóm bệnh.

– Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.

– Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.

– Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

3. Phòng bệnh ở cộng đồng:

– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).

– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.

– Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.

– Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh./.