Khái Niệm Về Môi Trường Kiểm Toán / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Khái Niệm Về Môi Trường

Khái niệm về môi trường đã được thảo luận rất nhiều và từ lâu. Nhìn chung có những quan niệm về môi trường như sau:

– Môi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơ quanh sinh vật. Theo định nghĩa này thì không thể nào xác định được môi trường một cách cụ thể, vì mỗi cá thể, mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môi trường và một quần thể, một quần xã lại có một môi trường rộng lớn hơn.

– Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiện sinh tồn của sinh vật. Theo định nghĩa này thì rất hẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiết cho loài này nhưng không cần thiết cho loài kia dù cùng sống chung một nơi, hơn nữa cũng có những yếu tố có hại hoặc không có lợi vẫn tồn tại và tác động lên cơ thể và ta không thể loại trừ nó ra khỏi môi trường tự nhiên.

– Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 1993)

– Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên…mà ở đó, cá thể, quần thể, loài…có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa này ta có thể phân biệt được đâu là môi trường của loài này mà không phải là môi trường của loài khác. Chẳng hạn như mặt biển là môi trường của sinh vật màng nước (Pleiston và Neiston), song không phải là môi trường của những loài sống ở đáy sâu hàng ngàn mét và ngược lại.

Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa…) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật…), trong đó con người sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”.

Thuật ngữ Trung Quốc gọi môi trường là “hoàn cảnh” đó là từ chính xác chỉ điều kiện sống của cá thể hoặc quần thể sinh vật. Sinh vật và con người không thể tách rời khỏi môi trường của mình. Môi trường nhân văn (Human environment – môi trường sống của con người) bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học của đất, nước, không khí, các yếu tố sinh học và điều kiện kinh tế – xã hội tác động hàng ngày đến sự sống của con người.

Cấu trúc môi trường tự nhiên gồm 4 thành phần cơ bản (4 môi trường chính) như sau :

– Thạch quyển hoặc địa quyển hoặc môi trường đất (Lithosphere): bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày 60 – 70km trên phần lục địa và từ 2-8km dưới đáy đại dương và trên đó có các quần xã sinh vật.

– Thủy quyển (Hydrosphere) hay còn được gọi là môi trường nước (Aquatic environment): là phần nước của trái đất bao gồm nước đại dương, sông, hồ, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và không khí.

– Khí quyển (Atmosphere) hay môi trường không khí: là lớp không khí bao quanh trái đất.

– Sinh quyển (Biosphere) hay môi trường sinh vật: gồm động vật, thực vật và con người, là nơi sống của các sinh vật khác (Sinh vật ký sinh, cộng sinh, biểu sinh …)

Thao Duong – Theo giáo trình Sinh thái học

Môi Trường Là Gì?Các Khái Niệm Cơ Bản Về Môi Trường

Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng, tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con.

Một định nghĩa khác cho rằng: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, bao quanh con người, ảnh hưởng đến con người và tác động đến hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế

Nói chung, môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện, hoàn cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.

Là phần rắn bên ngoài trái đất, môi trường đất hay còn gọi là thạch quyển bao gồm phần trên của lớp phủ và lớp vỏ, các lớp ngoài cùng của cấu trúc Trái Đất

Là tất cả không khí bao quanh Trái Đất, bao ồm các tầng khí quyển và tương tác của không khí với bề mặt rắn hoặc lỏng của Trái Đất.

Khi chúng ta nói về môi trường sinh vật, tức là chúng ta đang đề cập đến tất cả các loài sinh sống trên Trái Đất.

Là tất cả các điều kiện vật lí và sinh học bao quanh bên ngoài sinh vật/ cá thể, môi trường xã hội là một ví dụ.

Hay còn gọi là môi trường sống, chẳng hạn như lượng độ ẩm, nhiệt độ tối thiểu.

– Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.

– Môi trường cung cấp tài nguyên (đất, nước, khoáng sản,…) cần thiết cho hoạt động sống và sản xuất của con người

– Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa các chất thải do con người tạo ra trong quá trình sinh hoạt và sản xuất.

– Môi trường cũng là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đối với con người và sinh vật ở trên Trái Đất.

– Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

– Môi trường cung cấp các dịch vụ môi trường hay hệ sinh thái ( ổn định khí đạu, đa dạng sinh học, toàn vẹn hệ sinh thái và ngăn cản bức xạ tia cực tím…) giúp hỗ trợ sự sống trên trái đất mà không cần bất kì hành động nào của con người.

Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường đến từ nhiều nguồn nhưng phần lớn là do tác động của con người gây ra như: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp của được xử lí đổ ra sông, hồ gây ô nhiễm môi trường nước, rác thải sinh hoạt gây ra ô nhiễm môi trường đất, khí thải từ các nhà máy và khói bụi gây ra ô nhiễm không khí,…

Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của con người, của mỗi chúng ta. Vì vậy, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội.

Khi nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, mỗi cá nhân hãy có trách nhiệm hơn trong mỗi hành động của mình, vì môi trường sẽ phản chiếu lại những hệ quả tích cực hay tiêu cực mà chúng ta đã gây ra. Môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Chúng ta sẽ không thể nào có một cuộc sống an toàn, lành mạnh nếu sống trong một môi trường bị ô nhiễm.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường mà Luật bảo vệ môi trường đã ra đời ở Việt Nam nói riêng và các quốc gia trên thế giới nói chung. Thế nhưng, sự thay đổi trong nhận thức và hành động của mỗi con người, mỗi cá nhân mới là giải pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ môi trường và hướng đến sự phát triển bền vững.

Kiểm Toán Môi Trường (Environmental Audit) Là Gì? Mục Đích

Kiểm toán môi trường

Khái niệm

Kiểm toán môi trường trong tiếng Anh được gọi là Environmental audit.

Kiểm toán môi trường là công cụ quản lí môi trường bao gồm việc ghi chép có hệ thống, có chu kì và đánh giá một cách khách quan công tác tổ chức quản lí môi trường, sự vận hành các thiết bị, cơ sở vật chất.

Với mục đích kiểm soát các hoạt động và đánh giá sự tuân thủ của các doanh nghiệp đối với các chính sách và tiêu chuẩn của nhà nước về môi trường.

Mục đích của kiểm toán môi trường là giúp bảo vệ môi trường, sức khoẻ và an toàn bằng các biện pháp:

– Tạo điều kiện cho việc kiểm toán, quản lí các thực tế môi trường.

– Đánh giá sự tuân thủ các chính sách của công ty, kể cả việc đáp ứng các yêu cầu về qui chế. Kiểm toán môi trường là một công cụ giám sát trợ giúp việc ra quyết định và giám sát quản lí.

Các loại kiểm toán môi trường

– Kiểm toán sự tuân thủ (compliance audits)

Đây là loại kiểm toán nhằm đánh giá sự tuân thủ đối với các tiêu chí của luật pháp, qui định, qui chuẩn, tiêu chuẩn, giới hạn cho phép hoặc hướng dẫn của các tổ chức.

– Kiểm toán đánh giá trách nhiệm (liability audits)

Đây là loại kiểm toán được thực hiện qua thu thập thông tin từ các cuộc phỏng vấn, qua nghiên cứu các thông tin trong quá khứ và qua thanh tra tại các địa điểm để đánh giá trách nhiệm của các bên.

– Kiểm toán chuyên biệt (specialized audits)

Đây là loại kiểm toán bổ sung, là loại hình chuyên biệt của kiểm toán môi trường như kiểm toán đánh giá rủi ro, nguy hại, giảm thiểu chất thải và kiểm toán năng lượng.

Thực trạng tại Việt Nam

Từ năm 2008, Kiểm toán Nhà nước đã quyết định thành lập Nhóm công tác về kiểm toán môi trường, đưa nội dung về kiểm toán môi trường vào kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển kiểm toán Nhà nước đến năm 2022.

Đây là một bước tiến quan trọng trong hoạt động của kiểm toán Nhà nước với cách tiếp cận phát triển các loại hình, lĩnh vực kiểm toán mới phù hợp với xu hướng và thông lệ quốc tế.

Một Số Thuật Ngữ Và Khái Niệm Về Môi Trường

2-Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.

3-Tiêu chuẩn môi trườnglà những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.

4-Đánh giá tác động môi trườnglà quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.

5-Quan trắc môi trườnglà quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.

6-Thông tin về môi trườngbao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.

7-Đánh giá môi trường chiến lượclà việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.

8-Sức chịu tải của môi trườnglà giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.

9-Hoạt động bảo vệ môi trườnglà hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

10-Phát triển bền vữnglà phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

11-Chất thảilà chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.

12-Quản lý chất thảilà hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.

13-Phế liệulà sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.

14-Chất gây ô nhiễmlà những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại. Nói cách khác, chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.

15-Ô nhiễm môi trườnglà sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.

16-Suy thoái môi trườnglà sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.

17-Sự cố môi trườnglà các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Sự cố môi trường có thể xảy ra do:

a- Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa a xit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác.

b- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.

c- Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp khác.

d- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa phóng xạ.

Trong một số văn liệu, khái niệm sự cố môi trường được hiểu như tai biến môi trường.

18-Khí thải gây hiệu ứng nhà kínhlà các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên.

20-Hệ sinh tháilà hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.

21-Đa dạng sinh họclà sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.

22-Môi trường địa chất(Geological Environment) là phần trên cùng của vỏ Trái đất, bao gồm lớp thổ nhưỡng, nham thạch, khoáng sản, nước dưới đất cùng những trường vật lý hình thành trong đó, nơi bị con người khai phá để sinh sống và tiến hành các hoạt động kinh tế, kỹ thuật, nơi trực tiếp chịu ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) của các hoạt động nhân sinh và ngược lại cũng tác động trở lại với con người, chi phối điều tiết một cách tự nhiên, tạo thuận lợi hoặc trở ngại cho cuộc sống và hoạt động của con người.

23-Địa chất môi trường(Environmental Geology) là lĩnh vực khoa học địa chất nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa con người với địa chất môi trường như một bộ phận cấu thành môi trường sống của giới hữu sinh. Địa chất môi trường vận dụng cơ sở lý thuyết và phương pháp luận cùng những tri thức của Địa chất học vào việc phát hiện, giải thích, đánh giá bản chất, quy luật hình thành tiến hóa của các hiện tượng và quá trình địa chất phát sinh, hoặc dự báo có thể phát sinh, do tác động qua lại giữa địa chất môi trường với con người và những hoạt động nhân sinh; từ đó đề xuất các biện pháp để một mặt phòng ngừa, chế ngự những tác động tiêu cực, mặt khác tận dụng, phát huy những tác động tích cực từ cả hai phía nhằm bảo vệ, cải tạo, hoàn thiện và sử dụng tối ưu địa chất môi trường vì sự an ninh sinh thái và sự phát triển bền vững của xã hội loài người

24-Thiên tai hoặc sự cố môi trường gây ra thiệt hại nghiêm trọngđược gọi là thảm hoạ môi trường.

26-Rủi ro (risk)là sự ước lượng giá trị thiệt hại của tai biến thông qua đánh giá xác suất xảy ra sự cố. W. Smith (1996) định nghĩa rủi ro là sự phơi bày các giá trị (tài sản, tính mạng) của con người trước tai biến và thường được coi là tổ hợp giữa xác suất (xảy ra sự cố) và sự mất mát. Do đó, chúng ta có thể xác định tai biến là nguyên nhân, là sự đe doạ tiềm tàng đến tính mạng và tài sản của con người. Rủi ro là hậu quả của các dự báo về thiệt hại một khi có sự cố xảy ra do một quá trình tai biến nào đó