Khái Niệm Quản Lý Thuế Là Gì / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Khái Niệm Quản Lý Là Gì? Vì Sao Phải Hiểu Khái Niệm Quản Lý

Vậy suy cho cùng thống trị là gì? định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn đề thống trị dựa trên lí luận giải và nghiên cứu quản lý học. Xét trên phương diện nghĩa của từ, cai quản thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó.

quản lý theo khái niệm của các trường phái thống trị học

– Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, công ty, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: plan, đơn vị, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. thống trị chính là thực hiện kế hoạch, đơn vị, chỉ đạo điều chỉnh và làm chủ ấy”.

– Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một nơi tốt giúp con người hoàn thiện một hướng dẫn kết quả mục đích đang định”.

– Peter F Druker: “Suy cho cùng, cai quản là thực tiễn. Bản chất của nó k nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó k nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.

– Peter. F. Dalark: “Định nghĩa thống trị phải được hạn chế bởi nơi bên ngoài nó. Theo đó, quản lý gồm có 3 tính năng chính là: Quản tại saoanh nghiệp, cai quản giám đốc, quản lý công việc và nhân công”.

Tư tưởng triết học về thống trị của Peter F. Dalark

Quản lý doanh nghiệp phải theo nguyên tắc: “lấy kết quả kinh tế thực tế làm nguyên tắc hoạt động, đây là một mẹo Quan sát tổng thể quét thành tích sử dụng cốt lõi”.

nguyên tắc quản lý dành cho giám đốc cần có động lực mạnh mẽ quản lý mục đích và làm chủ bản thân để họ trở thành một người giám đốc thông minh.

quản lý công việc thì nhấn mạnh: công việc cần có sức sản xuất và phải thông qua những công cụ đánh giá, tổng hợp, kiểm soát và thí nghiệm.

Có được 3 nguyên nhân trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt động cai quản. song song cần quan tâm rằng, bất cứ hoạt động cai quản nào cũng không hề là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong nơi, điều kiện nhất định nào đó.

Với những nghiên cứu trên mọi hoạt động thống trị đều phải do 4 nguyên nhân cơ bản sau cấu thành: – Chủ thể cai quản, trả lời câu hỏi: do ai quản lý? – Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: cai quản cái gì? – mục đích thống trị, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?

– nơi và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: cai quản trong nơi nào?

có thể đưa ra kết bàn luận rằng: cai quản k không khó khăn chỉ là khái niệm, nó là sự kết hợp của 3 phương diện:

Thứ nhất, thông qua tập thể để xúc tiến tính tích cực của cá nhân. Thứ hai, điều hoà liên kết giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa hai bên. Thứ ba, gia tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác xây dựng trị giá lớn hơn giá trị một mình – giá trị tập thể

tính năng của mua bán chính là đảm bảo cho sáu hoạt động trên được tiến hành thuận tiện, để có được hiệu quả mua bán cao nhất. Từ đó đơn giản nhận thấy rằng, kinh doanh là all hoạt động kinh tế của một doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp ấy. Ở góc độ DN, thống trị không gồm có mua bán, mà kinh doanh gồm có cai quản. Phạm vi của kinh doanh rộng to quản lý, nội dung cũng phức tạp hơn.

Trong không gian ngày nay, ở nơi nào chúng ta đủ nội lực nhìn thấy lãnh đạo: mỗi đất nước đều có Đảng cầm quyền và Chính phủ lãnh đạo; các doanh nghiệp đều có chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch điều hành, tổng giám đốc, giám đốc bộ phận lãnh đạo; quân đội cũng không thể rời xa sự lãnh đạo của các quan chức quân đội các cấp. Ngay cả các tổ chức phi chính phủ cũng có người đứng trên đỉnh có quyền uy lãnh đạo các member trong đơn vị.

Lãnh đạo và thống trị thuộc 2 tầng hoạt động không giống nhau song chúng lại có quan hệ mật thiết khó tách rời. Hoạt động lãnh đạo hội tụ vào việc mang ra quyết sách, xác định mục đích, plan phấn đấu, vạch ra chính sách tương ứng và phương hướng lãnh đạo khu vực, ban lĩnh vực, tổ chức tiến lên phía trước… Còn quản lý tụ họp giữ vững và tăng trưởng cường hoạt động của đơn vị để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu mà lãnh đạo vừa mới xác định.

Nguồn: https://gdnn.edu.vn/

Quản Lý Thuế Là Gì? Quy Định Chung Về Nguyên Tắc Và Nội Dung Quản Lý Thuế

Quản lý thuế là gì? Quản lý thuế tiếng Anh là gì? Nguyên tắc quản lý thuế? Nội dung quản lý thuế? Một số nội dung đáng chú ý của Luật quản lý thuế 2019? Hoạt động quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế mới nhất năm 2021?

Công tác quản lý thuế để ngày một nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thu cho ngân sách nhà nước, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp thuế cho đối tượng nộp thuế và phải coi đó như một bổn phận và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế.

Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính công là quá trình Nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận.

Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công. Do vậy, khái niệm quản lý thuế cũng có một số nét tương đồng với hai khái niệm trên.

Hiến pháp năm 2013 đã hiến định: “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”, do đó luật cần hành văn với ngôn ngữ chặt chẽ, rõ ràng và khúc chiết; Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Theo quy định tại Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

5. Một số nội dung đáng chú ý của Luật quản lý thuế 2019

Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thức năm dương lịch, hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán năm.

Tuy nhiên, theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 cho phép cá nhân được nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (kéo dài thêm 01 tháng so với Luật Quản lý thuế 2006).

Hiện nay, hoạt động kinh doanh thương mại điện tử phát triển ngày càng rộng rãi thì việc xây dựng, ban hành các quy định về quản lý thuế trong lĩnh vực này là cần thiết.

Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 về kê khai thuế quy định: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Theo điểm c khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019 bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ cho đại lý thuế. Đây là quy định cho phép các đại lý thuế thêm chức năng cung cấp dịch vụ kế toán ngoài việc cung cấp dịch vụ đại lý thuế đang thực hiện.

Siết chặt quản lý hoạt động chuyển giá

Hiện nay, hành vi trốn thuế thông qua chuyển giá ngày càng phổ biến. Để ngăn chặn tình trạng trên, Luật Quản lý thuế 2019 nghiêm cấm hành vi: Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.

Để quản lý chặt chẽ hành vi trốn thuế, khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế quy định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau: Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập; Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;

Thêm trường hợp được gia hạn nộp thuế

Theo đó, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế được rút ngắn chỉ còn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế (hiện hành là 10 ngày làm việc). Trường hợp cấp lại do bị mất, rách, nát, cháy thì trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (hiện hành là 5 ngày làm việc).

Ngược lại, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có kỳ tính thuế theo năm được kéo dài hơn, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Cụ thể, đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Kết luận: Thuế là nguồn thu mang tính bắt buộc và là nguồn lực không thể thiếu cho mỗi Nhà nước trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý của mình đối với xã hội. Khía cạnh thứ nhất của Luật Quản lý thuế là đảm bảo thu đúng, thu đủ các loại thuế để bảo đảm nguồn lực công. Khía cạnh thứ hai của Luật Quản lý thuế là đảm bảo các loại thuế khi thực thi phải mang tính ổn định, tránh sự xung đột thái quá đến lợi ích của cộng đồng, nhất là những nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế và hội nhập như Việt Nam. Do đó, những vấn đề mang tính nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý thuế cần phải chú trọng trước và trong khi xây dựng luật về quản lý thuế.

Khái Niệm Quản Lý Giáo Dục Là Gì

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau để trả lời câu hỏi quản lý giáo dục là gì: Theo M.I.Kônđacôp, “quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp khoa học nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống giáo dục cả về số lượng cũng như chất lượng” [62].

Theo Okumbe, quản lý giáo dục là một quá trình thu thập và phân bổ nguồn lực để đạt được các mục tiêu giáo dục được xác định trước [106].

Tác giả Trần Kiểm quan niệm quản lý giáo dục được chia thành 2 cấp độ là: Quản lý vĩ mô (quản lý nhà nước về giáo dục) và quản lý vi mô (quản lý nhà trường) trong giáo dục [53]:

– Đối với cấp độ vĩ mô, QLGD “Là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” .

– Đối với cấp độ vi mô, quản lý giáo dục “Là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, v.v…), đến ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật ( quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”.

Trong giai đoạn hiện nay với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa về giáo dục, cần phải đổi mới, nâng cao năng lực QLGD. Do vậy cần phải nâng cao trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, công cụ, kỹ thuật, CNTT&TT vào hệ thống quản lý giáo dục.

Khái niệm quản lý giáo dục là gì

Doanh Nghiệp Nào Thì Do Cục Thuế Quản Lý ? Chi Cục Thuế Quản Lý ?

Xin chào công ty: Xin hỏi doanh nghiệp như thế nào thì phải chịu quản lý của Cục thuế? doanh nghiệp nào chịu quản lý của Chi cục thuế? Và doanh nghiệp tôi năm nay có doanh thu khoảng 55 tỷ thì có là căn cứ để chuyển cơ quan quản lý thuế không? Xin cảm ơn.

Thông tư 127/2015/TT-BTC cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý

Quyết định 2845/QĐ-BTC phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế​

Theo điểm a, b khoản 2 Điều 3 Thông tư 127/2015/TT-BTC quy định các doanh nghiệp mà Cục thuế quản lý như sau:

a) Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp:

a.1) Doanh nghiệp nhà nước.

Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;

a.2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

a.3) Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản…); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn cấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật;

a.4) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các nguyên tắc phân công quản lý thuế nêu tại khoản 1 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;

b) Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các doanh nghiệp còn lại có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 6 và khoản 2,3 Điều 6 Quyết định 2845/QĐ-BTC Hướng dẫn về phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế như sau:

1. Người nộp thuế do Cục Thuế quản lý

Phân công cho Cục Thuế quản lý trực tiếp những người nộp thuế (trừ người nộp thuế, khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý quy định tại Điều 5 Quy định này) theo các tiêu chí sau:

a) Đối với doanh nghiệp:

– Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).

– Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp khác có quy mô kinh doanh lớn.

Cơ quan thuế xác định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ vào số vốn điều lệ (công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh), vốn đầu tư (đối với doanh nghiệp tư nhân) trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến, hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế để phân công cơ quan thuế quản lý.

Việc xây dựng và phê duyệt tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý theo quy mô vốn của doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Quy định này.

– Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.

– Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế củatừng địa phương.

– Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý.

– Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.

2. Người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý

Chi cục Thuế quản lý trực tiếp các người nộp thuế còn lại sau khi trừ các người nộp thuế do Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý theo quy định tại Quy định này có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.

3. Người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức (trừ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Quy định này).

a) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức.

b) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế quản lý).

Riêng Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có số lượng chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc lớn, Cục trưởng Cục Thuế phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trên địa bàn cho phù hợp với năng lực quản lý của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

4. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh thực hiện phân công cho cơ quan thuế đang quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

5. Đối với tổ chức được cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu thực hiện phân công cho cơ quan thuế có hợp đồng ủy nhiệm thu.

Như vậy, bạn có thể căn cứ những quy định trên để đối chiếu với doanh nghiệp của bạn, với thông tin bạn đưa ra là doanh thu dự kiến 55 tỷ thì cũng chưa phải là căn cứ để xác định cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp bạn.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật Minh Khuê