Khái Niệm Quản Lý Cơ Sở Dữ Liệu / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Khái Niệm Về Cơ Sở Dữ Liệu Và Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu

Hoạt động giáo viênHoạt động học sinhGhi bảng

Chủ yếu GV giới thiệu chức năng của hệ QTCSDL, dùng Pascal hoặc SQL minh họa cách khai báo, xây dựng cấu trúc CSDL:GV:Trong Pascal để khai báo biến I,j là kiểu số nguyên, k là kiểu số thực để dùng trong chương trình em làm thế nào?

GV:Cũng trong Pascal để khai báo cấu trúc bản ghi Học sinh có 9 trường: hoten,ngaysinh, gioitinh, doanvien toan,ly,hoa,van,tin:…..Thực chất là khai báo kiểu dữ liệu(

GV: Trong CSDL người ta dùng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để khai báo kiểu và cấu trúc dữ liệu.GV: Trong CSDL người ta dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu tác động trên các mẩu tin (bản ghi) bao gồm: Cập nhật: Nhập, sửa, xóa dữ liệuTìm kiếm và kết xuất dữ liệuGV: Bằng ngôn ngữ điều khiển dữ liệu cho phép xác lập quyền truy cập vào CSDL.

Thực chất là khai báo kiểu dữ liệu, cấu trúc, ràng buộc dữ liệu(

GV: cho ví dụ về chức năng duy trì tính nhất quán dữ liệu

Tóm tắt các thao tác cơ bản trên CSDL:– Thao tác trên Cấu trúc dữ liệu (thông qua ngôn ngữ dn dữ liệu), gồm…– Thao tác với nội dung dữ liệu (thông qua ngôn ngữ thao tác dữ liệu): cập nhật, gồm…-Tìm kiếm, tra cứu thông tin, kết xuất dữ liệu

Truy vấn theo nghĩa thông thường: hỏi ráo riết buộc phải nói ra.Ở đây ta hiểu truy vấn là một khả năng của hệ QTCSDL bằng cách tạo ra yêu cầu qua các câu hỏi nhằm khai thác thông tin (tìm học sinh tên gì?, tìm kiếm công dân có số CMND gì?…) người lập trình giải quyết các tìm kiếm đó bằng công cụ của hệ QTCSDL từ đó người dùng sẽ nhận được kết quả đó là thông tin phù hợp với câu hỏi.

TypeHocsinh=record; Hoten:string[30]; Ngaysinh:string[10]; Gioitinh:Boolean; Doanvien:Boolean; Toan,ly,hoa,van,tin:real; End;

GV dùng Hình 3:Sự tương tác giữa các thành phần của hệ CSDL, để giúp học sinh phát triển sơ đồ tương tác giữa các thành phần trong hệ QTCSDL, chủ yếu chi tiết hóa hệ qtcsdl: bộ xử lý truy vấn & bộ truy xuất dữ liệu. (Hình 4)Sử dụng phần mềm ứng dụng Access để giúp học sinh biết được truy vấn là gì?

Vai trò của con người (nói chung) đối với hệ CSDL? 1. Các chức năng của hệ QTCSDL:Các chức năng cơ bản của hệ QTCSDL;a) Cung cấp cách tạo lập CSDL:Thông qua ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, người dùng khai báo kiểu và các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin, khai báo các ràng buộc trên dữ liệu được lưu trữ trong CSDL.b) Cung cấp cách cập nhật dữ liệu, tìm kiếm và kết xuất thông tin:Thông qua ngôn ngữ thao tác dữ liệu, người ta thực hiện được

Khái Niệm Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ

Khái Niệm Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ, Khái Niệm Mô Hình Dữ Liệu Quan Hệ, Khái Niệm Mô Hình Dữ Liệu, Nêu Khái Niệm Và Các Số Liệu Định Mức Của Máy Biến áp, 5 Khái Niệm Về Quản Trị, Khái Niệm Quản Lý, Khái Niệm Của Quan Hệ Lợi ích, Khái Niệm Về Quản Lý, Khái Niệm Quần Xã, Khái Niệm Về Các Mối Quan Hệ, Khái Niệm Quần Thể, Khái Niệm Quản Trị, 5 Khái Niệm Quản Trị Tiếp Thị, Khái Niệm 5s Và Tầm Quan Trọng Của 5s, Khái Niệm Quần Xã Sinh Vật, Khái Niệm ,Đặc Trưng Các Mối Quan Hệ Lợi ích, Khái Niệm Quản Lý Giáo Dục, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước, Khái Niệm Quản Lý Chương Trình Đào Tạo, Khái Niệm Nào Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo, Khái Niệm Quản Lý Hành Chính Nhà Nước, Khái Niệm Nào Dưới Đây Phản ánh Mối Quan Hệ Giữa Con Người Với Tự Nhiên Tr, Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quan Niệm Nào Sau Đây Về Mặt Đối Lập Biện Chứng Là Quan Niệm Đúng Đắn Nhất, 4 Khái Niệm Có Liên Quan Đến Nội Dung Quy Luật Phủ Định Của Phủ Định, Hãy Phân Tích ưu Nhược Điểm Của Khái Niệm Kttt Theo Quan Điểm Đo Lường Trí Tu, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Thông Tin Và Truyền Thông, Quan Niệm Nào Sau Đây Về Phạm Trù Kết Quả Là Quan Niệm Đúng Nhất, Quan Niệm Hiện Đại Đã Củng Cố Cho Quan Niệm Của Đacuyn Về, Sinh Học 9 Khái Niệm Quần Thể Sinh Vật, Quan Niệm Làm Trai Của Nhà Thơ Là Gì Nhận Xét Về Quan Niệm ấy, Khái Niệm âm Vị, Khái Niệm Tk 632, Khái Niệm Ung Thư Gan, Khái Niệm Hàm Số Lớp 9, Khái Niệm A, Khái Niệm U Xơ, Khái Niệm Ung Thư Là Gì, Khái Niệm Vô ơn, Khái Niệm ước, Khái Niệm âm Tố, Khái Niệm ăn Mặc, Khái Niệm Hàm Số Lớp 7, Khái Niệm ăn, Khái Niệm ăn Vặt, Khái Niệm ăn Dặm, Khái Niệm Ucp, Khái Niệm Ucp 600, Khái Niệm Tục Ngữ Lớp 7, Khái Niệm Tục Ngữ, Khái Niệm Ip, Khái Niệm Ung Thư, Khái Niệm Uml, Khái Niệm Về Tục Ngữ, Khái Niệm ăn Mòn Hóa Học, Khái Niệm ăn Tạp, Khái Niệm Uy Tín, Khái Niệm In Vết, Khái Niệm Hợp âm 7, Khái Niệm Văn Hóa, Khái Niệm Bạc 925, Bài 1 Khái Niệm Đạo Hàm, Khái Niệm ăn Xin, Khái Niệm Hóa Trị Lớp 8, Khái Niệm Về 5s, Khái Niệm B/l, Khái Niệm Nhà Máy, Khái Niệm ưu Thế Lai, Khái Niệm Url, Khái Niệm ước Mơ, Khái Niệm Về Số 0, Khái Niệm ước Và Bội, Khái Niệm Báo Chí, Khái Niệm Usb, ẩn Dụ Khái Niệm, Khái Niệm ưu Đãi, Khái Niệm Iot, Khái Niệm ưu Đãi Đầu Tư, Khái Niệm ưu Đãi Xã Hội, Khái Niệm ở Cữ, Khái Niệm 3g, Khái Niệm M&a, Khái Niệm M&e, Khái Niệm Lễ Hội, Khái Niệm 4.0 Là Gì, Khái Niệm Ma Túy, Khái Niệm 4c, Khái Niệm 1/500, Khái Niệm 1/3, Khái Niệm 1 Pha, Khái Niệm 4c Bao Gồm Các Yếu Tố Nào Sau Đây, Khái Niệm 4g, Khái Niệm 4k, Khái Niệm M Là Gì, Khái Niệm 4.0, Khái Niệm 3d, Khái Niệm 331,

Khái Niệm Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ, Khái Niệm Mô Hình Dữ Liệu Quan Hệ, Khái Niệm Mô Hình Dữ Liệu, Nêu Khái Niệm Và Các Số Liệu Định Mức Của Máy Biến áp, 5 Khái Niệm Về Quản Trị, Khái Niệm Quản Lý, Khái Niệm Của Quan Hệ Lợi ích, Khái Niệm Về Quản Lý, Khái Niệm Quần Xã, Khái Niệm Về Các Mối Quan Hệ, Khái Niệm Quần Thể, Khái Niệm Quản Trị, 5 Khái Niệm Quản Trị Tiếp Thị, Khái Niệm 5s Và Tầm Quan Trọng Của 5s, Khái Niệm Quần Xã Sinh Vật, Khái Niệm ,Đặc Trưng Các Mối Quan Hệ Lợi ích, Khái Niệm Quản Lý Giáo Dục, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước, Khái Niệm Quản Lý Chương Trình Đào Tạo, Khái Niệm Nào Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo, Khái Niệm Quản Lý Hành Chính Nhà Nước, Khái Niệm Nào Dưới Đây Phản ánh Mối Quan Hệ Giữa Con Người Với Tự Nhiên Tr, Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quan Niệm Nào Sau Đây Về Mặt Đối Lập Biện Chứng Là Quan Niệm Đúng Đắn Nhất, 4 Khái Niệm Có Liên Quan Đến Nội Dung Quy Luật Phủ Định Của Phủ Định, Hãy Phân Tích ưu Nhược Điểm Của Khái Niệm Kttt Theo Quan Điểm Đo Lường Trí Tu, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Thông Tin Và Truyền Thông, Quan Niệm Nào Sau Đây Về Phạm Trù Kết Quả Là Quan Niệm Đúng Nhất, Quan Niệm Hiện Đại Đã Củng Cố Cho Quan Niệm Của Đacuyn Về, Sinh Học 9 Khái Niệm Quần Thể Sinh Vật, Quan Niệm Làm Trai Của Nhà Thơ Là Gì Nhận Xét Về Quan Niệm ấy, Khái Niệm âm Vị, Khái Niệm Tk 632, Khái Niệm Ung Thư Gan, Khái Niệm Hàm Số Lớp 9, Khái Niệm A, Khái Niệm U Xơ, Khái Niệm Ung Thư Là Gì, Khái Niệm Vô ơn, Khái Niệm ước, Khái Niệm âm Tố, Khái Niệm ăn Mặc, Khái Niệm Hàm Số Lớp 7, Khái Niệm ăn, Khái Niệm ăn Vặt, Khái Niệm ăn Dặm, Khái Niệm Ucp,

Các Khái Niệm Cơ Bản Về Hệ Cơ Sở Dữ Liệu

Các cơ sở dữ liệu và các hệ cơ sở dữ liệu đã trở thành một thành phần chủ yếu trong cuộc sống hàng ngày của xã hội hiện đại. Trong vòng một ngày con người có thể có nhiều hoạt động cần có sự giao tiếp với cơ sở dữ liệu như: đến ngân hàng để rút tiền và gửi tiền, đăng ký chỗ trên máy bay hoặc khách sạn, truy cập vào thư viện đã tin học hoá để tìm sách báo, đặt mua tạp chí ở một nhà xuất bản… Tại các ngân hàng, các cửa hàng, người ta cũng cập nhật tự động việc quản lý tiền bạc, hàng hoá.

Tất cả các giao tiếp như trên được gọi là các ứng dụng của cơ sở dữ liệu truyền thống. Trong các cơ sở dữ liệu truyền thống, hầu hết các thông tin được lưu giữ và truy cập là văn bản hoặc số. Những năm gần đây, những tiến bộ về kỹ thuật đã đưa đến những ứng dụng mới của cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu đa phương tiện bây giờ có thể lưu trữ hình ảnh, phim và tiếng nói. Các hệ thống thông tin địa lý có thể lưu trữ và phân tích các bản đồ, các dữ liệu về thời tiết và các ảnh vệ tinh. Kho dữ liệu và các hệ thống phân tích trực tuyến được sử dụng trong nhiều công ty để lấy ra và phân tích những thông tin có lợi từ các cơ sở dữ liệu rất lớn nhằm đưa ra các quyết định. Các kỹ thuật cơ sở dữ liệu động và thời gian thực được sử dụng trong việc kiểm tra các tiến trình công nghiệp và sản xuất. Các kỹ thuật tìm kiếm cơ sở dữ liệu đang được áp dụng cho World Wide Web để cung cấp việc tìm kiếm các thông tin cần thiết cho người sử dụng bằng cách duyệt qua Internet.

Để hiểu được các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu chúng ta phải bắt đầu từ các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu truyền thống. Mục đích của giáo trình này là nghiên cứu các cơ sở kỹ thuật đó. Trong bài này chúng ta sẽ định nghĩa cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mô hình cơ sở dữ liệu và các thuật ngữ cơ bản khác.

Môi trường của một hệ cơ sở dữ liệu

toàn vẹn dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu TRƯỜNG

Cơ sở dữ liệu TRƯỜNG

Các loại cấu trúc cơ sở dữ liệu và mối liên hệ giữa chúng đóng vai trò rất lớn trong việc xác định tính hiệu quả của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Vì vậy, thiết kế cơ sở dữ liệu trở thành hoạt động chính trong môi trường cơ sở dữ liệu.

Việc thiết kế cơ sở dữ liệu được thực hiện đơn giản hơn nhiều khi ta sử dụng các mô hình. Các mô hình là sự trừu tượng đơn giản của các sự kiện trong thế giới thực. Các trừu tượng như vậy cho phép ta khảo sát các đặc điểm của các thực thể và các mối liên hệ được tạo ra giữa các thực thể đó. Việc thiết kế các mô hình tốt sẽ đưa ra các cơ sở dữ liệu tốt và trên cơ sở đó sẽ có các ứng dụng tốt. Ngược lại, mô hình không tốt sẽ đưa đến thiết kế cơ sở dữ liệu tồi và dẫn đến các ứng dụng không đúng.

Một mô hình cơ sở dữ liệu là một tập hợp các khái niệm dùng để biểu diễn các cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Cấu trúc của một cơ sở dữ liệu là các kiểu dữ liệu, các mối liên kết và các ràng buộc phải tuân theo trên các dữ liệu. Nhiều mô hình còn có thêm một tập hợp các phép toán cơ bản để đặc tả các thao tác trên cơ sở dữ liệu.

Người quản trị hệ cơ sở dữ liệu (Database Administrator – DBA)

Định nghĩa các thuật ngữ: cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, hệ cơ sở dữ liệu, từ điển cơ sở dữ liệu, mô hình cơ sở dữ liệu.

Nêu các tính chất của một cơ sở dữ liệu

Nêu các chức năng của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Giải thích các đặc trưng của giải pháp cơ sở dữ liệu

Định nghĩa mô hình cơ sở dữ liệu và phân loại

Tổng Quan Về Khái Niệm Cơ Sở Dữ Liệu, Phân Loại Cơ Sở Dữ Liệu Và Thảo Luận Về Cơ Sở Dữ Liệu Trong Cơ Quan Nhà Nước (Phần 1)

Cơ sở dữ liệu là gì

Định nghĩa cơ sở dữ liệu của từ điển Oxford: Một tập hợp có cấu trúc của dữ liệu được lưu trong máy tính, theo một cách đặc biệt nào đó có thể được tiếp cận theo những cách khác nhau.

Theo Wikipedia, cơ sở dữ liệu là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường dùng trong công nghệ thông tin và nó thường được hiểu rõ hơn dưới dạng một tập hợp liên kết các dữ liệu, thường đủ lớn để lưu trên một thiết bị lưu trữ như đĩa hay băng từ. Dữ liệu này được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều hành hay được lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Theo trang công nghệ chúng tôi Một cơ sở dữ liệu là một tập hợp các thông tin được tổ chức để nó có thể dễ dàng được truy cập, quản lý và cập nhật. Theo một vài quan điểm, cơ sở dữ liệu có thể được phân loại theo loại nội dung: thư mục, văn bản đầy đủ, số, và hình ảnh. Trong máy tính, cơ sở dữ liệu đôi khi được phân loại theo phương pháp tổ chức của nó. Phương pháp phổ biến nhất là các cơ sở dữ liệu quan hệ , cơ sở dữ liệu dạng bảng trong đó dữ liệu được định nghĩa để nó có thể được tổ chức lại và truy cập trong một số cách khác nhau.

Một định nghĩa được biết đến thông dụng khác: Cơ sở dữ liệu là một hệ thống các thông tin có cấu trúc, được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ nhằm thõa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng chạy cùng một lúc với những mục đích khác nhau.

Hơn nữa, tham khảo qua trang công cụ tìm kiếm của google về thuật ngữ cơ sở dữ liệu, ta cũng sẽ thu thập được nhiều định nghĩa hoặc khái niệm khác nhau về cơ sở dữ liệu, nhiều website còn đánh đồng với thuật ngữ cơ sở dữ liệu với hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bởi việc triển khai các giải pháp công nghệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay.

Tuy nhiên, qua các khái niệm, ta có thể tóm tắt một số điểm chung của cơ sở dữ liệu là:

– Tập hợp thông tin có cấu trúc.

– Được quản lý và duy trì phục vụ khai thác thông tin.

– Có thể phục vụ nhiều đối tượng khai thác với nhiều cách thức khác nhau.

– Có nhiều giải pháp khác nhau để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu.

Vì vậy, khi nói về cơ sở dữ liệu, ta trọng tâm nói về thông tin, dữ liệu được quản lý, lưu trữ và khai thác mà không phải là vỏ bọc chứa thông tin, dữ liệu (ví dụ hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu).

Tuy nhiên, theo một cách thông dụng nhất, phân loại về cơ sở dữ liệu trong máy tính thường được thực hiện theo một số hình thức của dữ liệu cơ bản sau:

Phân loại theo loại dữ liệu:

– Cơ sở dữ liệu có cấu trúc (structured database): có nghĩa là cơ sở dữ liệu dữ liệu được định hình theo một cấu trúc xác định từ trước. Chúng ta có thể hình dung như một văn bản đã được xác định tiêu đề, có các dòng và cột với tiêu đề xác định trước, các thông tin chi tiết được lấp đầy các bảng này và không thay đổi khi cập nhật. Một hình dung khác về cơ sở dữ liệu dữ liệu có cấu trúc là một thư viện với các tủ hồ sơ được đánh nhãn, trong mỗi tủ được phân ngăn rõ ràng. Cơ sở dữ liệu có cấu trúc được xây dựng sẽ dễ dàng quản lý và truy cập thông tin.

– Cơ sở dữ liệu phi cấu trúc (unstructured database): là cơ sở dữ liệu không được xác định cấu trúc thông tin từ trước. Thường là tập hợp các dữ liệu thô, hỗn tạp và không đồng nhất. Các thành phần của cơ sở dữ liệu không có đặc điểm chung. Chúng ta có thể hình dung cơ sở dữ liệu này là tập hợp các thông tin, dữ liệu bao gồm: thư điện tử, dữ liệu ảnh, video, âm thanh, các bài viết,…Dữ liệu phi cấu trúc có mặt ở khắp mọi nơi và được sản sinh ra từ các nguồn khác nhau. Để quản lý, dữ liệu phi cấu trúc cần được chuyển đổi thành dữ liệu có cấu trúc qua quá trình chuẩn hóa.

– Cơ sở dữ liệu bán cấu trúc (semi-structured database): thường là dữ liệu có cấu trúc nhưng không đồng nhất. Cấu trúc của dữ liệu phụ thuộc vào chính nội dung của dữ liệu ấy. Chúng ta có thể thấy được rằng trong thực tế dữ liệu được lưu dưới dạng XML tự do (không kèm theo lược đồ), với định dạng này thông tin mô tả về đối tượng thể hiện trong các thẻ. Đây là cơ sở dữ liệu có nhiều ưu điểm do lưu trữ được hầu hết các loại dữ liệu khác nhau nên cơ sở dữ liệu bán cấu trúc là hướng mới trong nghiên cứu và ứng dụng và được sử dụng thông dụng trên mạng Internet. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng XML cũng có thể được mô tả dữ liệu có cấu trúc bằng cách kèm xây dựng và lưu trữ dữ liệu tuân thủ lược đồ.

Phân loại theo hình thức lưu trữ, mô hình tổ chức

– Cơ sở dữ liệu dạng tệp (file database) dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các file có thể là văn bản, ảnh, thông tin nhị phân, hoặc phát triển hơn là tệp cơ sở dữ liệu nhỏ gọn của các phần mềm quản lý dữ liệu. Tiêu biểu cho cơ sở dữ liệu dạng tệp là*.mdb Foxpro, Microsoft Access…dạng cơ sở dữ liệu này thường phù hợp với phạm vi nhỏ hoặc theo cách thức tổ chức quản lý dạng cũ.

– Cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database): dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu gọi là các thực thể, giữa các thực thể này có mối liên hệ với nhau gọi là các quan hệ, mỗi quan hệ có các thuộc tính, trong đó có một thuộc tính là khóa chính. Các hệ quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ như: MS SQL server, Oracle, MySQL… là đặc trưng thể hiện của các cơ sở dữ liệu này.

– Cơ sở dữ liệu phân cấp (herachical database): Một mô hình cơ sở dữ liệu phân cấp là một mô hình dữ liệu trong đó các dữ liệu được tổ chức thành một cây cấu trúc. Các dữ liệu được lưu trữ như các hồ sơ đó được kết nối với nhau thông qua các liên kết. Một thực thể là một tập hợp của các thực thể con, mỗi thực thể con cuối cùng (gọi là lá) chỉ chưa giá trị. Thể hiện thực tế của loại cơ sở dữ liệu này là cơ sở dữ liệu được lưu như hệ thống thư mục trên ổ đĩa. Mỗi thư mục cha chứa các thư mục con và tệp nằm trong các thư mục. Một thể hiện khác là các cơ sở dữ liệu quản lý tài khoản, người dùng như LDAP, AD trong đó có chứa các tài khoản tổ chức, cá nhân có cấu trúc lồng nhau.

Phân loại theo đặc tính sử dụng

– Cơ sở dữ liệu hoạt động (operational databases): Trong hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị hay doanh nghiệp luôn sản sinh ra một lượng lớn thông tin. Các thông tin này lại là đầu vào cho quá trình thực hiện một nghiệp vụ khác. Các thông tin này được đưa vào các cơ sở dữ liệu để quản lý và truy xuất bởi các đối tượng khác nhau. Đây chính là hình thức của các cơ sở dữ liệu hoạt động. Một cơ sở dữ liệu hoạt động thường là cực kỳ quan trọng đối với các tổ chức vì chúng bao gồm các cơ sở dữ liệu đối tác, khách hàng, cơ sở dữ liệu cá nhân và cơ sở dữ liệu sản phẩm hoạt động… Các dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu hoạt động có thể được thay đổi và thao tác tùy thuộc vào những gì các tổ chức yêu cầu.

– Cơ sở dữ liệu ngữ nghĩa (semantic database): Đây là cơ sở dữ liệu mới thường được nhắc đến trong thời đại Internet. Là một cơ sở dữ liệu mềm dẻo và linh hoạt lưu trữ ngữ nghĩa của thông tin như như các sự kiện của các đối tượng. Cơ sở dữ liệu dữ liệu ngữ nghĩa được thiết kế để đại diện cho thế giới thực một cách chính xác nhất có thể trong tập hợp dữ liệu. Ký hiệu dữ liệu được tổ chức tuyến tính và phân cấp để cung cấp cho những ý nghĩa nhất định như một trong những mô tả ở trên. Bằng đại diện cho thế giới thực trong bộ dữ liệu, dữ liệu ngữ nghĩa cho phép các máy để tương tác với thông tin của thế gian mà không cần giải thích bởi con người.

Phân loại theo mô hình triển khai

– Cơ sở dữ liệu tập trung (centralized database): Một cơ sở dữ liệu tập trung là một cơ sở dữ liệu được đặt, lưu trữ, và duy trì trong một địa điểm duy nhất. Đây là vị trí thường xuyên nhất thiết đặt một hệ thống máy tính hoặc cơ sở dữ liệu hệ thống trung tâm, ví dụ một máy tính chủ, hoặc một hệ thống máy tính máy tính lớn (Wikipedia). Thông thường, một cơ sở dữ liệu tập trung sẽ được duy trì và quản lý bởi một đầu mối, một tổ chức hoặc một cơ quan. Người dùng truy cập vào một cơ sở dữ liệu tập trung thông qua hệ thống mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng, internet để truy cập vào các cơ sở dữ liệu để cập nhật hoặc khai thác trung tâm CPU, do đó duy trì cơ sở dữ liệu riêng của mình

– Cơ sở dữ liệu phân tán (distributed database) là cơ sở dữ liệu không được lưu trữ và xử lý bởi nhiều máy tính, nhiều hệ thống thông tin và thường được đặt ở nhiều vị trí khác nhau. Các vị trí được kết nối với nhau bằng hệ thống mạng (có thể không thường xuyên trực tuyến). cơ sở dữ liệu phân tán có thể được quản lý bởi nhiều cơ quan, đơn vị và tổ chức khác nhau nhưng cần có một chính sách thống nhất để các cơ sở dữ liệu tương hợp và trao đổi thông tin với nhau.

– Cơ sở dữ liệu tập trung có bản sao: Các cơ sở dữ liệu tập trung và phân tán thường có những ưu điểm và nhược điểm của mình. Quyết định sử dụng loại nào còn phụ thuộc vào yếu tố quản lý và kỹ thuật như sự tham gia của các cơ quan, chính sách quản lý và khai thác dữ liệu, sự ổn định và tốc độ kết nối mạng, mức độ đáp ứng người sử dụng… cơ sở dữ liệu tập trung bản sao là cơ sở dữ liệu được lai giữa hai loại tập trung và phân tán trong đó một cơ sở dữ liệu tập trung lưu toàn bộ dữ liệu theo phạm vi quản lý, triển khai thêm các cơ sở dữ liệu thành phần bản sao theo từng phạm vi dữ liệu và kết nối đồng bộ đến cơ sở dữ liệu trung tâm. Các cơ sở dữ liệu bản sao thành phần này có thể phục vụ các mục đích khác nhau hoặc đặt ở các vị trí khác nhau để tối ưu và khắc phục các nhược điểm đã kể trên nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất như cơ sở dữ liệu tập trung.

https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1_s%E1%BB%9F_d%E1%BB%AF_li%E1%BB%87u http://www.semagix.com/what-is-semantic-data.htm https://brightplanet.com/2012/06/structured-vs-unstructured-data/ http://ecomputernotes.com/fundamental/what-is-a-database/type-of-database-system

Nguyễn Trọng Khánh

Lần xem: 12626 Go top