Khái Niệm Đột Biến Thể Dị Bội / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Đột Biến Dị Bội Thể

Chuyên đề 8: Thể dị bộiDanh sách sv thực hiện:Vũ Thị Huyền. Mssv: 08161071. Lớp: DH08TALê Đức Trí. Mssv: 08161002. Lớp: DH08TANguyễn Minh Luân. Mssv:08111020. Lớp: DH08CNĐoàn Nhật Trường. Mssv: 08161230. Lớp; DH08TABộ giáo dục và đào tạo Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM

Khoa CNTYNội dung

Tổng quát: định nghĩa, nguyên nhân, cơ chế phát sinh dị bội thểCác thể dị bộiNhững ví dụ minh họa I- Tổng quát 1. Định nghĩa: Dị bội thể là những cá thể có sự thay đổi số lượng NST của một hoặc vài cặp NST so với NST bình thường. 2. Nguyên nhân: Bên trong: rối loạn sinh lý sinh hóa tế bào. Bên ngoài: tác nhân lý hóa( phóng xạ, colchicine), môi trường,.. 3. Cơ chế phát sinh: NST không phân ly ở kỳ sau trong giảm phân do thoi vô sắc không hình thành.Hậu quả:Thực vật:thay đổi kiểu hình giảm sức sống của cây Động vật: thay đổi kiểu hình Giảm sức sống Rối loạn sinh sản Gây chết

II- Các loại dị bội thể1. Thể đơn nhiễm(monosomic): thiếu 1 NST ở một cặp nào đó. Do sự tiếp hợp giữa 1 giao tử bình thường với 1 giao tử khuyết nhiễm.

Công thức gen: 2n – 1 Có 2 loại giao tử: n và n-1

2. Thể tam nhiễm(trisomic): thừa 1 NST của 1 cặp nào đó. Do sự tiếp hợp giữa 1 giao tử bình thường với 1 giao tử thừa 1 NST. Công thức bộ gen: 2n+1 Có 2 loại giao tử: n và n+13.Thể vô nhiễm( nullosomic) Mất cả 2 NST của 1 cặp Công thứ bộ gen : 2n-2 Thường gây chết vd lúa mì ở thể lục bội mất 1 cặp (6n-2)

4. tứ nhiễm Thể ( tetrasomic) Có thêm 2 NST ở 1 cặp Công thức bộ gen: 2n+2

5. Thể tam nhiễm kép( double trisomic) Tam nhiễm ở 2 cặp NST khác nhau Công thức bộ gen: 2n+1+1

Một số ví dụ điển hình về dị bội Các thể tam nhiễm ở cây Datura stramonium có 2n = 24 thuộc cùng chi với cà độc dược, đã phát hiện được các đột biến tam nhiễm có 25 nhiễm sắc thể tuần tự ở tất cả 12 cặp nhiễm sắc thể

12 hình dạng quả đột biến cà độc dược tam nhiễm so với bình thườngThể vô nhiễm ở lúa mìLúa mì (Triticum vulgare) có 6n = 42 có 21 loại vô nhiễm của 21 cặp nhiễm sắc thể . Đều phát triển yếu hơn lúa mì bình thườngở động vậtRuồi giấm có bộ NST XX cái XY đực,đột biến dị bội thể tạo ruồi XO đực mắt đỏ và ruồi XXY cái mắt trắngcác thể dị bội ở ngườiThường gặp dạng tam nhiễm(trisomic)Trisomic ở cặp 13-15: ngu dần, phát triển không bình thường ở trẻTam nhiễm trên nhiễm sắc thể 13: hội chứng patau,nức môi sọ bất thường ,tim dị dạng.Tam nhiễm trên nhiễm sắc thể 18 : hội chứng Ewards 95% chếtTrisomic ở cặp 16-18: pt không bình thường(không cổ, cơ xương không phát triển)Tam nhiễm trên nhiễm sắc thể 21Hội chứng downTam nhiễm trên nhiễm sắc thể 21 Dị bội trên nhiễm sắc thể giới tínhHội chứng Turner(XO) Lùn (thấp hơn 1,5m),cơ quan sinh dục kém phát triển (không dậy thì),kém thông minh hội chứng Klinefelter(XXY) Bất thụ,ngón tay chân dài,phát triển ngực có tính nữ và suy giảm trí tuệ Người mắc hội chứng klinefelterMột vài đặc điễm của người mắc hội chứng klinefeltersiêu nữ (XXX) thoái hóa ,suy giảm trí tuệ. Vô sinhGiảm sức sốngsiêu nam (XYY) và YO không sống Người siêu nam có bộ nhiễm sắc thể XYYứng dụng thể dị bội

Cung cấp nguồn nguyên liệu cho tiến hóaTrong nghiên cứu di truyền học

Xác định vị trí của genĐối với nghiên cứu di truyền học

xác định vị trí của genCảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe

Biến Dị Tổng Hợp: Khái Niệm

Tìm hiểu biến dị tổng hợp là gì?

Biến dị tổng hợp là gì? Biến dị tổng hợp là gì sinh 12? Đây là những vướng mắc được quan tâm rất nhiều hiện nay. Theo định nghĩa, biến dị tổng hợp là quy mô thức tổng hợp lại những tính trạng của bố mẹ trong quá trình sinh sản. Sự phân li độc lập của những nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử. Và sự tổng hợp tự do của chúng trong quá trình thụ tinh là cơ thể đã tạo nên các biến dị tổng hợp.

Về nguồn gốc: Biến dị tổng hợp được xuất hiện nhờ quá trình giao phối.

Về cơ chế: Biến dị tổng hợp được phát sinh do cơ chế phân li độc lập, hoán vị gen, tổng hợp tự do trong quá trình tạo giao tử. Và sự kết hợp ngẫu nhiên trong các giao tử đực và cái trong quá trình thụ tinh.

Về tính chất chất: Biến dị tổng hợp có thể dự đoán được quy mô, tần số xuất hiện nếu được biết trước kiểu di truyền từ bố mẹ. Biến dị tổng hợp thông thường không có mức giá trị đặc sắc như đột biến. Biến dị tổng hợp thường xuất hiện ở những mức độ nhỏ, đa dạng. Tất cả tạo ra nguồn biến dị thường xuyên và vô tận cho chọn lọc tự nhiên.

Nguyên tự tạo ra biến dị tổng hợp

Do quá trình phát sinh giao tử.

Hoán đổi gen.

Do quá trình thụ tinh.

Những hiện tượng lạ của biến dị tổng hợp

Đặc điểm của biến dị tổng hợp

Nguyên nhân: Phát sinh từ quá trình giao phối.

Cơ chế phát sinh: Đây là hiện tượng lạ xẩy ra do sự phân li độc lập và tổng hợp tự do của đa số nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân và thụ tinh, do tương tác gen, hoán vị gen.

Biểu hiện: Sự sắp xếp lại các tính trạng vốn có của tổ tiên, bố mẹ, hoặc xuất hiện tính trạng mới.

Ý nghĩa: Đây là nguồn biến dị thường xuyên ở sinh vật, giúp tăng tính đa dạng cho sinh giới và cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng cho chọn giống và tiến hóa.

Vai trò của biến dị tổng hợp

Trong quá trình lựa chọn giống, người ta luôn giữ lại những kiểu gen tốt và vô hiệu hóa những kiểu gen xấu để đáp ứng nhu cầu đa dạng. Điều này đã hỗ trợ cho nguồn biến dị luôn phong phú và đa dạng.

Biến dị tổng hợp là một nguồn nguyên liệu biến dị di truyền thứ cấp, nó cung cấp cho tiến hoá. Nhờ những biến dị này mà xuất phát điểm từ 1 vài loài ban đầu có thể tạo nên nhiều loài mới. Trong phương pháp chọn giống dựa trên cơ chế biến dị tổng hợp, đã đề xuất những phương pháp lai giống nhằm tạo giống có mức giá trị nhanh chóng.

Trong sinh sản vô tính, hầu như không có biến dị tổng hợp. Nguyên nhân là vì những đặc điểm của hình thức sinh sản vô tính không có thụ tinh. Mà nó chỉ có sự giảm phân hình thành giao tử và hình thành qua tế bào mẹ nhờ quá trình nguyên phân.

Hình thức sinh sản hữu tính khác biệt hẳn so với hình thức sinh sản vô tính. Nó xuất hiện phân li, độc lập và tổng hợp gen trong quá trình phát sinh giao tử. Để nhằm tạo ra nhiều giao tử khác nhau, quá trình thụ tinh được tổng hợp lại để tạo ra nhiều tổng hợp khác nhau. Đây đây là căn nguyên làm xuất hiện biến dị tổng hợp.

Biến dị tổng hợp là một nguồn nguyên liệu biến dị di truyền thứ cấp

Ý nghĩa của biến dị tổng hợp là gì?

Ngoài những thắc mắc về biến dị tổng hợp là gì? Biến dị tổng hợp là gì cho ví dụ? Thì những ý nghĩa của biến dị tổng hợp cũng được nhiều người quan tâm.

Trong chọn giống: Những tính đa dạng ở vật nuôi và cây trồng đã hỗ trợ con người dân có những xét tuyển để chọn và giữ lại những dạng phù hợp. Để nhằm tạo ra giống mới có năng suất và phẩm chất tốt nhất.

Trong tiến hóa: Tính đa dạng hỗ trợ cho mỗi loài có khả năng phân bổ và thích nghi tại nhiều môi trường thiên nhiên sống khác nhau. Điều này đã làm tăng khả năng đấu tranh và sống sót của chúng.

Tại sao biến dị tổng hợp quan trọng trong chọn giống?

Hiện nay, việc ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào trên môi trường thiên nhiên dinh dưỡng tự tạo. Để nhằm tạo ra những mô, cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh với rất đầy đủ những tính trạng của cơ thể gốc. Tất cả đã trở thành một ngành kĩ thuật, có quy trình được gọi là công nghệ tế bào.

Biến dị tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong chọn giống cây trồng, vật nuôi

Đột Biến Số Lượng Nhiễm Sắc Thể

I. Lý thuyết đột biến số lượng NST

– Nhiễm sắc thể là vật thể di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ăn màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn, có số lượng, hình dạng kích tước đặc trung cho mỗi loài.

– Nhiễm sắc thể có khả năng tự nhân đôi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ.

– Đột biến NST được phân chia thành: Đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST

1. Khái niệm đột biến số lượng NST

– Đột biến số lượng NST là những biến đổi về số lượng của NST xảy ra ở 1, một số cặp hay ở tất cả các cặp NST.

2. Phân loại:

– Đột biến số lượng NST được phân thành 2 loại: Đột biến lệch bội (dị bội) và đột biến đa bội

II. Đột biến lệch bội và thể lệch bội

1. Khái niệm

– Đột biến lệch bội Là sự biến đổi số lượng NST xảy ra ở 1 hay một số cặp NST tương đồng trong tế bào, tạo nên các thể lệch bội.

2. Phân loại thể lệch bội

– Ở sinh vật lưỡng bội, ĐB lệch bội thường gặp 4 dạng chính:

Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó.

Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó.

Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó.

Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.

– Dạng đặc biệt: (2n +1 +1) là thể ba kép do có 2 thể 3 ở 2 cặp NST khác nhau trong cùng 1 tế bào

3. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh

b. Cơ chế phát sinh

– Trong giảm phân + thụ tinh: Sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo ra các loại giao tử thừa hay thiếu một vài NST. Các loại giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội.

+ Cơ chế phát sinh các thể lệch bội:

Ví dụ:

P: ♂ (2n) x ♀ (2n)

G P: n (downarrow) n

F 1: 2n

→ Khi xảy ra rối loạn giảm phân

P: ♂ (2n) x ♀ (2n)

G P: n +1, 0 (downarrow) n

F 1: 2n + 1 (tam nhiễm)

– Trong nguyên phân: Đột biến lệch bội xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng (2n) ở giai đoạn sớm của phôi làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.

4. Hậu quả và ý nghĩa

a. Hậu quả:

– Thể lệch bội đã được phát hiện trên hàng loạt đối tượng như ở người, ruồi giấm, cà độc dược, thuốc lá, lúa mì…

– Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST → làm mất cân bằng toàn hệ gen → cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.

– Ví dụ một số bệnh do lệch bội ở người:

Hội chứng down (thể ba cặp NST 21): (2n+1) = 47NST

Claiphenter (thể ba cặp giới tính XXY): (2n+1) = 47NST

Siêu nữ (XXX): (2n+1) = 47NST

Tocnơ (thể một cặp giới tính XO): ( 2n-1) = 45NST

Ví dụ:

b. Ý nghĩa

– Đối với tiến hóa: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

– Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn vào cây lai.

– Đối với nghiên cứu di truyền học: sử dụng các lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST

III. Đột biến đa bội và thể đa bội

1. Khái niệm và phân loại

⇒ Hiện tượng đa bội: là sự biến đổi số lượng NST ở tất cả các cặp NST trong tế bào theo hướng tăng thêm số nguyên lần bộ đơn bội và lớn hơn 2n hình thành các thể đa bội.

b. Phân loại

– Tự đa bội: là sự tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng một loài, gồm các thể đa bội lẻ 3n, 5n, 7n…và các thể đa bội chẵn 4n, 6n, 8n…

– Dị đa bội: là hiện tượng cả hai bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau cùng tồn tại trong một tế bào.

– Thể song nhị bội là cơ thể mà trong tế bào có 2 bộ NST 2n của 2 loài khác nhau, hình thành từ lai xa và đã qua đa bội hoá hoặc lai tế bào sinh dưỡng khác loài.

2. Nguyên nhân

3. Đặc điểm của thể đa bội

– Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật. Vì cơ thể động vật có hệ thống thần kinh phát triến khi bị đột biến đa bội thường chết.

4. Vai trò và ứng dụng của đột biến đa bội

– Trong tiến hóa, các thể tự đa bội chẵn và dị đa bội góp phần tạo ra các loài mới một cách nhanh chóng.

– Tạo ra các giống cây trông có năng suất cao

IV. Công thức và bài tập đột biến số lượng NST

1. Bài tập về đột biến lệch bội

a. Xác định số lượng nhiễm sắc thể trong thể lệch bội

Phương pháp giải:

– Xác định số NST đơn bội của loài: n

– Xác định dạng đột biến có trong tế bào, từ đó áp dụng các công thức tính số lượng NST trong tế bào.

– Chú ý dạng bài kiểu này có thể có sự kết hợp với tính số lượng NST trong chu kì tế bào nên cần ghi nhớ sự biến đổi số lượng NST trong tế bào.

Ví dụ 1: Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép. Tính số NST các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là

Hướng dẫn giải:

Ta có: n = 12, thể ba nhiễm kép có 2n + 1 +1 = 26 NST

Ví dụ 2: Một tế bào sinh dưỡng của thể một kép đang ở kì sau nguyên phân, người ta đếm được 44 nhiễm sắc thể. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường của loài này là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:

Thể một kép 2n-1-1. kì sau nguyên phân, tế bào chưa phân chia, nhưng các NST kép đã tách ra thành 2 NST đơn. Người ta quan sát thấy 44 NST.

Vậy số lượng NST trong tế bào khi chưa nhân đôi là 44/2 = 22

Thể một kép có số lượng NST trong tế bào là 2n -1 -1 = 22

Vậy số lượng NST trong bộ lưỡng bội của loài này là 22+1+1 = 24 (NST)

Ví dụ 3: Ở một loài thực vật lưỡng bội, trong tế bào sinh dưỡng có 6 nhóm gen liên kết. Thể một của loài này có số nhiễm sắc thể đơn trong mỗi tế bào khi đang ở kì sau của nguyên phân là?

Hướng dẫn giải:

Tế bào sinh dưỡng có 6 nhóm gen liên kết tức là 2n =12

Thể một 2n – 1=11

Kì sau nguyên phân, tế bào chưa phân chia nhưng các NST kép đã chia làm đôi, di chuyển về 2 cực của tế bào. do đó số NST thể đơn là: 11 * 2 = 22 (NST)

b. Xác định số thể lệch bội của loài

– Thể khuyết: 2n – 2; Thể khuyết kép: 2n – 2 – 2.

– Thể 1: 2n – 1; Thể 1 kép: 2n – 1 – 1.

– Thể 3: 2n + 1; Thể 3 kép: 2n + 1+ 1.

– Thể 4: 2n + 2; Thể 4 kép: 2n + 2 + 2.

Phương pháp giải:

– Xác định số NST đơn bội của loài: n

– Xác định dạng đột biến có trong tế bào, từ đó áp dụng các công thức tính số thể đột biến.

Ví dụ 4: Bộ NST lưỡng bội của loài = 24. Xác định:

– Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra?

– Có bao nhiêu trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra?

– Có bao nhiêu trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến; thể 0, thể 1 và thể 3?

Hướng dẫn giải:

Nhận xét:

Sau khi phân tích xong ta tiến hành giải các yêu cầu của bài toán:

– Số trường hợp thể 3 có thể xảy ra = (C^1_n) = n = 12

– Số trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra = (C^2_n) = n(n – 1)/2 = 12*11/2 = 66

– Số trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến: thể 0, thể 1 và thể 3:

(A^a_n=frac{n!}{left(n-aright)!}) = (frac{12!}{left(12-3right)!}) = (frac{12!}{9!}) = 12*11*10 = 1320

c. Xác định loại giao tử tạo ra khi có rối loạn trong giảm phân:

Ví dụ 5: Aa giảm phân tạo giao tử

Ví dụ 6: AaBb

Ví dụ 7: Aa bị rối loạn gp1, giao tử?

⇒ Kết luận: Nếu có rối loạn trong giảm phân → tạo ra 2 loại giao tử: (n + 1) và (n – 1)

Ví dụ 8: Aa bị rối loạn gp2 → giao tử? ⇒ Kết luận: Nếu rối loạn gp2 → tạo ra 3 loại giao tử n; (n + 1); (n – 1)

Lưu ý: Có sự khác biệt giao tử (n + 1) do rối loạn giảm phân 1 và 2:

2. Bài tập thể đa bội

a. Xác định số lượng NST trong tế bào thể đa bội

Phương pháp giải:

– Đa bội thể là trường hợp số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng tăng lên theo bội số của n.

– Các thể đa bội lẻ như: 3n, 5n,…

– Các thể đa bội chẵn như: 4n, 6n,…

Ví dụ 9: Loài củ cải có 2n = 18. Xác định số NST ở thể đơn bội của loài, số NST trong tế bào sinh dưỡng của thể tam bội và tứ bội.

– Thể đơn bội của loài có số NST trong tế bào là: n = 9

– Số NST trong tế bào sinh dưỡng của thể tam bội là: 3n = 27

– Số NST trong tế bào sinh dưỡng của thể tứ bội là: 4n = 36

b. Xác định tỉ lệ giao tử thể tứ bội

Phương pháp giải:

– Do thể tứ bội có khả năng chỉ tạo giao tử lưỡng bội 2n nên có khả năng thụ tinh.

– Để xác định tỉ lệ giữa các loại giao tử của thể tứ bội, ta dùng sơ đồ tứ giác để tổ hợp. Các giao tử là các trường hợp của hai đỉnh hình tứ giác kết hợp với nhau.

* Nếu thể lưỡng bội:

+ Cá thể 2n (xrightarrow[]{ gp }) n

Ví dụ 10:

* Nếu thể tam bội: – Sử dụng quy tắc tam giác

Ví dụ 11: (AAaxrightarrow[]{ gp } frac{2}{6}A:frac{1}{6}a:frac{1}{6}AA:frac{2}{6}Aa)

(n) (n) (2n) (2n)

Vậy thể tam bội (xrightarrow[]{ gp }] [left{begin{matrix} gt n \ gt 2n end{matrix}right.)

Ví dụ 12: (AAArightarrow frac{3}{6}A:frac{3}{6}AA)

(n) (2n)

* Nếu thể tứ bội 4n: Sử dụng quy tắc hình chữ nhật

Ví dụ 13: (AAAa xrightarrow[]{ gp }frac{3}{6}Aa:frac{3}{6}AA)

(2n) (2n)

Vậy thể tứ bội (4n) (xrightarrow[]{ gp }) giao tử 2n

Ví dụ: (AAaa xrightarrow[]{ gp }frac{1}{6}AA:frac{4}{6}Aa:frac{1}{6}aa)

c. Biết gen trội lặn – kiểu gen của P, xác định kết quả lai.

Phương pháp giải:

– Quy ước gen.

– Xác định tỉ lệ giao tử của P.

– Lập bảng, suy ra tỉ lệ gen, tỉ lệ kiểu hình.

Ví dụ 14: P: ♂ Aa x ♀ AAA

Xác định tỉ lệ cá thể kiểu gen Aa đời con?

Hướng dẫn giải:

P: ♂ Aa x ♀ AAA

G P: (frac{1}{2}A:frac{1}{2}a) (downarrow) (frac{1}{2}A:frac{1}{2}AA)

F 1: (Aa = frac{1}{2}A) x (frac{1}{2}a=frac{1}{4})

Ví dụ 15: P: ♂ Aa x ♀ AAAa

Xác định tỉ lệ kiểu hình F 1?

Hướng dẫn giải:

P: ♂ Aa x ♀ AAAa

G P: (frac{1}{2}A:frac{1}{2}a) (downarrow) (frac{1}{2}AA:frac{1}{2}Aa)

F 1: (frac{1}{4}AAA:frac{1}{4}AAa:frac{1}{4}AAa:frac{1}{4}Aaa)

⇒ F 1: 100% trội

d. Phương pháp tính nhanh tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình

Nguyên tắc:

– Xác định các loại giao tử và tỉ lệ các giao tử được tạo ra của thể đột biến:

– Tỷ lệ loại kiểu hình có ít kiểu gen tính trước.

– Tỷ lệ kiểu hình có nhiều kiểu gen tính sau.

– Tỷ lệ kiếu hình nhiều kiểu gen = 1 – Tỷ lệ các kiểu hình đã biết.

Ví dụ 16: Thực vật A quy định thân cao, a quy định thân thấp. P có kiểu gen AAaa x AAaa. Xác định tỉ lệ kiểu hình thu được?

Hướng dẫn giải:

Tỉ lệ kiếu hình thân thấp là: (frac{1}{6}times frac{1}{6} = frac{1}{36})

Tỉ lệ kiểu hình thân cao là: (1 – frac{1}{36} = frac{35}{36})

Hướng dẫn giải:

Cây tứ bội tự thụ phấn thì: cây hoa đỏ A- , hoa đỏ thuần chủng có kiểu gen AAAA, cây hoa vàng có kiểu gen aaa 1a 1 là:

Tỷ lệ cây hoa vàng trong quần thể là: (frac{1}{6}times frac{1}{6} = frac{1}{36})

Tỷ lệ cây hoa đỏ được tạo ra là: (1 – frac{1}{36} = frac{35}{36})

Tỷ lệ cây hoa đỏ thuần chủng là: (frac{1}{6}times frac{1}{6} = frac{1}{36})

Tỷ lệ cây hoa đỏ thuần chủng trong tổng số cây hoa đỏ là: (frac{1}{36} : frac{35}{36} = frac{1}{35})

e. Biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ sau xác định kiểu gen của thể tứ bội

Phương pháp giải:

– Nếu thế hệ sau xuất hiện kiểu hình lặn, kiểu gen aaaa thì cả hai bên P đều phải tạo loại giao tử mang gen aa.

– Các kiểu gen có thể tạo giao tử aa gồm: AAaa; Aaaa; aaaa và tỉ lệ giao tử mang aa chỉ có thể là 1/6; 1/2; 1aa.

– Dựa vào tỉ lệ kiểu hình mang tính trạng lặn ở thế hệ sau, ta có thể phân tích việc tạo giao tử mang gen lặn aa của thế hệ trước, từ đó suy ra kiểu gen tương ứng của nó.

Ví dụ 18: Biết A quy định quả to, a quy định quả nhỏ. Đem lai hai cây tứ bội thu được F 1 phân li 50% cây quả to: 50% cây quả nhỏ. Kiểu gen của bố mẹ là?

Bài 6. Đột Biến Số Lượng Nhiễm Sắc Thể

Hỏi bài cũNêu khái niệm đột biến cấu trúc NST?Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST.– Hình vẽ sau đây mô tả dạng đột biến nào?NST ban đầu có các gen chúng tôi bị đột biến thành NST có các gen như sau: (1) A.CD (2) chúng tôi (3)AAB.CD(4)ABDC. (5) chúng tôi

Dạng đột biến cấu trúc NST nào không làm thay đổi số lượng gen trên NST? Đảo đoạn và chuyển đoạn trên 1 NSTMất đoạnChuyển đoạnĐảo đoạnChuyển đoạnLặp đoạnBài 6: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ (NST)Khái niệm:Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi số lượng NST trong tế bào.Có 2 loại: – Đột biến lệch bội (dị bội) – Đột biến đa bộiI. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘIKhái niệm:Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở 1 hay 1 số cặp NST tương đồng.Ví dụ: Thể 1: 2n-1; Thể 3: 2n+1

2. Cơ chế phát sinhTrong giảm phân: 1 hay 1 số cặp NST không phân li tạo giao tử thừa hay thiếu một vài NST qua thụ tinh tạo thể lệch bội.Ví dụ: P: 2n x 2n G: n n+1, n-1 F1:2n+1(Thể 3), 2n-1 (Thể 1) – Lệch bội có thể phát sinh trong nguyên phân của tế bào sinh dưỡng tạo thể khảm.I. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI3. Hậu quảLệch bội làm mất cân bằng hệ gen thường gây chết, làm giảm sức sống hay giảm khả năng sinh sản.

4. Ý nghĩaLệch bội làm sinh vật đa dạng, cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa.Có thể dùng lệch bội để xác định vị trí gen trên NSTI. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘIII. ĐỘT BIẾN ĐA BỘIKhái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bộia. Khái niệm: Đột biến tự đa bội là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ đơn bội của 1 loài (lớn hơn 2n).

b. Cơ chế phát sinh+ Trong giảm phân: tất cả các NST không phân li tạo giao tử 2n thụ tinh tạo thể đa bội (3n hoặc 4n) P: 2n x 2n P: 2n x 2n G: n 2n G: 2n 2n F1: 3n F1: 4n+ Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử tất cả NST nhân đôi mà không phân li tạo thể tứ bội (2n → 4n)II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bộia. Khái niệm: Đột biến dị đa bội là dạng đột biến làm tăng bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong 1 tế bào.

b. Cơ chế phát sinhLai xa (lai giữa 2 loài) kết hợp đa bội hóa P: Loài A 2n x Loài B 2n’ G: n n’ F1: n + n’ (con lai bất thụ) đa bội hóa

2n + 2n’ (thể song nhị bội)

II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bộiThể đa bội có lượng vật chất di truyền tăng gấp bội nên có tế bào lớn, cơ quan sinh dưỡng to, chống chịu tốt, phát triển khỏe.Thể đa bội chủ yếu gặp ở thực vật, hiếm gặp ở động vậtĐa bội lẻ thường bất thụ tạo nên các loại cây không hạt.Đột biến đa bội góp phần hình thành loài mới.1. Một loài có bộ NST 2n = 12, tìm số lượng NST trong tế bào của các thể đột biến:Thể 1 Thể 3Tam bội Tứ bội

2. Một loài có bộ NST 2n kí hiệu là AaBb. Người ta thấy có các cơ thể có bộ NST là: 1-AAbb; 2-aaaBBb 3-aaB; 4-AAaabbbb; 5-aabb; 6-AAABb. Hãy cho biết các cơ thể:– Bình thường – Lệch bội– Đa bội4n=242n+1=133n=182n-1=111, 53, 62, 4 Thể lưỡng bội bình thường (2n) Thể ba (2n+ 1) Thể bốn (2n+ 2) Thể bốn kép (2n + 2+ 2) Thể không (2n- 2) Thể một (2n- 1) Thể một kép (2n-1-1) Thể một (2n- 1) Thể một kép (2n-1-1) Thể ba (2n+ 1) Thể một (2n- 1) Thể một kép (2n-1-1) Thể bốn (2n+ 2) Thể ba (2n+ 1) Thể một (2n- 1) Thể một kép (2n-1-1)2n + 12n – 1nn+1n-1n2n2nGiảm phân 1 cặp NST không phân liGP bình thườngThụ tinh tạo lệch bộiP:G:F1:XCơ chế tạo lệch bộiỞ người trong số các ca thai bị sẩy do bất thường NST thì có 53,7% là thể 3; 15,3% là thể 1

Trẻ có 3 NST số 13 bị hội chứng Patau; có 3 NST số 18 bị hội chứng Edward thường bị chết trong 1 năm đầu đời.

Người có 1 NST giới tính X (XO) bị hội chứng Tơcnơ lùn, không có kinh nguyệt, si đần, vô sinh.

Người chỉ có 1 NST giới tính Y (YO) bị chết ngay trong bụng mẹ.