Khái Niệm Điện Áp Định Mức Là Gì / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Điện Áp Là Gì – Điện Áp Tiếng Anh Là Gì, Điện Áp Định Mức Là Gì

Điện áp là gì – Kiến thức tổng hợp về điện áp

Khái niệm điện áp là gì

Điện áp là sự chênh lệch điện thế giữa hai điểm khác nhau của mạch điện, từ nơi có điện thế cao với nơi có điện thế thấp. Thường thì điểm nối đất hay còn là điểm có điện thế bằng 0 được chọn là điểm gốc của mạch điện. Từ đó thì điện thế của các điểm còn lại trong mạch có giá trị dương hoặc âm sẽ được dùng để so với điểm gốc đó. Đây cũng được hiểu là điện áp tại điểm tương ứng đó.

Đơn vị đo của điện áp chính là Volt, được ký hiệu là chữ “V” và đọc là “Vôn”. Đây cũng chính là tên của nhà vật lý học nổi tiếng người Ý, ông Alessandro Volta. Pin hóa học đầu tiên cũng chính là phát minh của ông. Điện áp trên các thiết bị thường được ký hiệu là “U” hoặc là “V”. Chúng ta có công thức tính điện áp hay còn được gọi là hiệu điện thế giữa hai điểm A và B như sau:

UAB = VA – VB = -UBA

Điện áp tiếng anh là gì

Là từ vựng tiếng anh chuyên ngành điện được nhiều người quan tâm hiện nay đó chính là điện áp. Điện áp tiếng anh là gì ? Nó được gọi là voltage hay electric pressure. 

Ngoài ra còn một số từ vựng tiếng Anh về điện áp như : 

Áp điện tiếng anh là piezoelectric · piezoelectricity

Áp điện học tiếng anh là piezoelectricity

Điện áp bù tiếng anh là bucking voltage

Điện áp cực cao tiếng anh là extra high tension

Điện áp dương cực tiếng anh là anode voltage

Điện áp đỉnh tiếng anh làcrest voltage

Điện áp đóng thuận tiếng anh là forward blocking voltage

Điện áp giao chéo tiếng anh là crossover voltage

Điện áp định mức là gì

Điện áp định mức hay là điện áp danh định có ký hiệu là Uđm hoặc Udd của lưới điện. Đây được hiểu là điện áp cơ sở để thiết kế và vận hành lưới điện. Có thể nói điện áp định mức là đại lượng quan trọng nhất, theo đó nó quyết định khả năng tải của lưới điện. Ngoài ra một số yếu tố khác cũng phụ thuộc điện áp định mức như kết cấu, thiết bị và giá thành của lưới điện.

Điện áp bước là gì

Điện áp bước được hiểu đó chính là điện áp giữa hai của chúng ta khi bước đi trên mặt đất ở khu vực điện bị sự cố. 

Điện áp danh định là gì

Điện áp danh định có thể hiểu là giá trị điện áp được dùng để xác định hoặc nhận dạng điện áp của một hệ thống điện.

Dòng điện là gì

Các hạt mang điện tích trong vật chất chuyển động có hướng được gọi là dòng điện. Trong mạch điện, dòng điện có chiều chuyển động từ nơi có điện thế cao hơn tới nơi có điện thế thấp hơn. Từ nơi mà mật độ hạt tích điện dương cao hơn tới nơi mà hạt tích điện dương có mật độ thấp hơn. Và bởi thế mà dòng điện có chiều chuyển động ngược với điện tử.

Các loại điện áp cần biết

Điện áp được chia làm 2 nhóm chính: Điện áp một chiều hay còn gọi là DC, điện áp xoay chiều thường được gọi là AC.

Điện áp một chiều (DC)

Giữa 2 cực của một nguồn điện có hiệu điện thế đi qua là mạch một chiều thì gọi là điện áp một chiều. Cường độ điện không thay đổi về chiều mà chỉ thay đổi về độ lớn.

Cách đo điện áp một chiều ta sẽ dùng Vôn kế một chiều.

Nguồn phát có thể là Pin, Acquy hoặc Pin năng lượng mặt trời.

Khi dùng bộ lưu điện để chuyển đổi từ điện áp một chiều sang xoay chiều thì có thể nâng hiệu suất lên đến 80%.

Điện áp xoay chiều (AC)

Điện áp có cường độ điện thế và chiều thay đổi độ lớn theo cả thời và chiều thì là điện áp xoay chiều.

Cách đo điện áp xoay chiều được thực hiện bằng Vôn kế xoay chiều.

Máy phát điện là nguồn phát.

Ngoài ra chúng ta cũng cần phân biệt giữa điện áp xoay chiều 3 pha và điện áp xoay chiều 1 pha. Đây hai hệ thống sử dùng cùng nguồn điện xoay chiều và có điểm chung là chiều sẽ thay đổi theo thời gian. Nhưng có sự khác nhau về số lượng dây truyền tải điện giữa hai hệ thống này:

Điện áp xoay chiều một pha gồm có 2 dây là dây nóng và dây lạnh. Dây lạnh được ký hiệu là N (còn gọi là dây trung tính) thì dây nóng ký hiệu là L (còn gọi là dây pha).

Điện áp xoay chiều ba pha sẽ gồm từ 3 cho tới 4 dây. Nếu là 3 dây thì cả 3 là dây pha với ký hiệu lần lượt là L và các số 1,2,3. Nếu là 4 dây thì sẽ có thêm một dây N là dây trung tính.

Kết luận về điện áp

Điện Áp Định Mức Là Gì? Tìm Hiểu Khoảng Cách An Toàn Điện Hạ Thế

Khái niệm điện áp định mức

Điện áp định mức còn được gọi là điện áp danh định, ký hiệu là Udm hoặc Udd. Nó là điện áp cơ sở để thiết kế và vận hành lưới điện. Điện áp định mức là đại lượng quan trọng nhất của lưới điện. Nó quyết định khả năng tải của điện lưới cũng như kết cấu, thiết bị và giá thành của lưới điện.

Đối với lưới điện có 2 loại điện áp đó là:

Điện áp dây: đây là điện áp giữa 2 dây

Điện áp pha: điện áp giữa dây pha và dây trung tính hay đất

Điện áp danh định là điện áp dây. Chỉ ở điện lưới hạ áp mới dùng điện áp pha và giá trị điện áp này được viết dưới điện áp dây sau dấu phân số.

Các cấp điện áp của lưới điện Việt Nam

Tại Việt Nam có các cấp điện áp danh định là

Hạ áp: từ 0.38/ 0.22kV trực tiếp cấp điện áp cho các thiết bị sử dụng điện

Trung áp: 6 – 10 – 15 – 22 – 35kV;

Cao áp: 110 – 220kV

Siêu cao áp: 500kV

Các cấp điện áp trên thế giới

Đặc điểm của điện áp danh định

Mỗi cấp điện áp đều có thể tải được lượng công suất nhất định và có thể hoạt động tốt ở trong khoảng cách nhất định

Điện áp định mức của máy biến áp, thiết bị phân phối điện và thiết bị điện có giá trị bằng hoặc gần bằng điện áp danh định của lưới điện

Các thiết bị điện được thiết kế theo điện áp này. Ở điện áp định mức, các thiết bị sử dụng điện tiêu thụ đúng với công suất thiết kế.

Khái niệm điện áp vận hành

Điện áp vận hành của lưới điện có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn điện áp định mức nhưng trong 1 giới hạn cho phép. Giới hạn trên của điện áp vận hành Umax được xác định bởi điều kiện an toàn cho cách điện của đường dây điện. Đây cũng là điều kiện chọn cách điện khi thiết kế đường dây.

Giới hạn max đó là:

6kV < Udđ < 220kV thì Umax = 1,1.Udđ ;

Udđ = 500kV thì = l,05.Udđ.

Giới hạn dưới Umin là do điều kiện điều chỉnh điện áp ở các trạm biến áp, điện áp này phải đủ để có thể đạt được điện áp yêu cầu ở đầu ra của biến áp. Giới hạn này cũng khoảng 5 ÷ 10%:

Udđ < 220kV thì Umin = 0,9.Udđ ;

Udđ = 500kV thì Umin = 0,95.Udđ.

Nếu điện áp ở các nút tải xuống thấp dưới 70% Udđ thì có thể xảy ra hiện tượng sụp đổ điện áp rất nguy hiểm cho lưới điện.

Ở lưới điện hạ áp giới hạn trên và dưới do tiêu chuẩn chất lượng điện áp quyết định.

Nếu như lưới điện trung áp cấp điện trực tiếp cho các thiết bị dùng điện thì giới hạn điện áp cũng do tiêu chuẩn chất lượng điện áp quyết định.

Khoảng cách an toàn điện hạ thế, trung thế và điện cao thế

Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định tại khoản 1 điều 51 của Luật Điện lực được quy định như sau:

Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 4 điều 51 của luật điện lực và khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện tới điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ và phương tiện làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao cáp được quy định trong bảng sau:

Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều 51 của luật điện lực và khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện khi dây ở trạng thái võng cực đại tới điểm cao nhất của đối tượng bảo vệ và nó được quy định trong bảng sau:

Evn Hồng Phúc là đại lý phân phối dây cáp điện chính hãng nhiều thương hiệu lớn như:

Dây cáp điện Cadisun Dây cáp điện Cadivi Dây cáp điện Ls Vina

Điện Áp Là Gì? Điện Áp Pha

Ngày nay điện đã quá phổ biến với chúng ta, nhưng mọi người vẫn hay nhầm lẫn giữa các khái niệm điện áp 1 chiều, điện áp xoay chiều… Và thực tế cho thấy 90% nguyên nhân cháy chập điện là do điện áp. Vì thế nội dung bài viết hôm nay chúng tôi sẽ gửi đến bạn một cách chi tiết về điện áp là gì? Một số khái niệm và các loại điện áp phổ biến.

Theo wikipedia thì:

Điện áp hay còn gọi là hiệu điện thế, là công thực hiện được để di chuyển một hạt điện tích trong trường tĩnh điện từ điểm này đến điểm kia. Hiệu điện thế có thể đại diện cho nguồn năng lượng (lực điện), hoặc sự mất đi, sử dụng, hoặc năng lượng lưu trữ (giảm thế).

Thông thường, tại một điểm trên dây dẫn hay thiết bị dùng điện. Người ta thường đo hiệu điện thế được tính với điểm gắn với đất (dây trung hòa) có điện thế = 0V.

Ký hiệu của điện áp hay hiệu điện thế là V hoặc U.

Đơn vị tính là V (vol – vôn)

Nếu theo khái niệm về điện áp là gì ở trên, kết hợp với ký hiệu vật lý này ta sẽ có thể đơn giản về định nghĩa ở trên dễ hơn như sau:

Ta có 2 điểm A và B để đo công thực hiện hay sự chênh lệch điện thế ở 2 điểm đó. Ta sẽ có: V(AB) = V(A) – V(B) = -V(AB).

Tính tại 1 điểm thì V = U = I.R.

Giải thích ký hiệu:

I: là cường độ dòng điện (Đơn vị tính là A – ampe)

R: là điện trở hay phần cản điện ( đơn vị tính là ôm)

Một số khái niệm về điện áp phổ biến

Điện áp định mức (hay còn gọi là điện áp danh định, ký hiệu Uđm hoặc Udd) của lưới điện là điện áp cơ sở để thiết kế và vận hành lưới điện. Điện áp định mức là đại lượng quan trọng nhất của lưới điện. Nó quyết định khả năng tải của lưới điện cũng như kết cấu, thiết bị và giá thành của lưới điện.

Ví dụ:

80% các nước trên thế giới sử dụng điện áp 220v, kể cả các nước châu Âu, châu Á, trong đó có Việt Nam, Hàn Quốc, Đài Loan do hiệu suất sử dụng cao hơn. Trong khi đó, 1 số nước như Mỹ, Nhật lại dùng điện áp 110v do yếu tố lịch sử.

Điện áp một chiều hay còn gọi là điện áp DC: là hiệu điện thế giữa 2 cực của nguồn điện đi qua mạch một chiều, cường độ điện thế có thể thay đổi về độ lớn nhưng không thay đổi về chiều.

Điện áp xoay chiều hay còn gọi là điện áp AC: là điện áp có chiều và cường độ điện thế thay đổi theo thời gian cả về độ lớn và chiều. Điện áp xoay chiều có 2 loại là điện áp xoay chiều 1 pha và điện áp xoay chiều 3 pha.

Điện áp xoay chiều 1 pha là dạng điện áp dùng chỉ 1 đường dây pha trên hệ thống dẫn điện 2 đây là: Dây L: Được gọi là dây pha hay dây nóng và dây N: Được gọi là gây trung tính – dây lạnh.

Điện áp xoay chiều 3 pha là dạng điện áp dùng trên 3 dây pha L1, L2, L3 khác nhau về hiệu điện thế. Có thể có thêm 1 dây N để an toàn hơn. Và đặc biệt, chúng ta có thể lấy nguồn điện 1 pha 2 dây từ nguồn điện 3 pha này.

4/ Điện áp tiếp xúc và điện áp bước xuấ hiện khi nào ?

Điện áp bước là điện áp giữa hai chân người khi bước trên mặt đất trong vùng sự cố. Điện áp tiếp xúc là điện áp giữa vị trí chân người đứng với phần tiếp đất của thiết bị mà con người có thể chạm phải.

Điện áp pha là điện áp giữa dây pha và dây trung tính, điện áp dây là điện áp giữa hai dây pha. Khái niệm điện áp pha được hiểu đơn giản nó chính là điện áp nằm trên dây đó. Ví dụ điện áp nhà bạn là 220v thì dây pha chính bằng 220v (dây pha còn gọi là dây lửa).

Tham khảo bài viết : Cách phân biệt điện áp 1 pha và điện áp 3 pha

Điện áp dây: Điện áp dây là điện áp đo được giữa 2 đường dây pha. Ví dụ pha A và pha B có điện áp mỗi pha bằng 220v. Theo công thức tính dòng điện sin thì điện áp giữa 2 pha bằng CĂN BẬC 3 ( khoảng 1,7) x 220v = 380v (0,4KV) .

Trị số của dòng điện, điện áp sin ở một thời điểm t gọi là trị số tức thời. Điện áp tức thời được tính theo cường độ dòng điện tức thời.

I : Cường độ dòng điện tức thời

R : Điện trở

Cường độ dòng điện tức thời được định nghĩa là cường độ dòng điện trung bình ( với điều kiện thời gian đang xét rất nhỏ)

Điện áp VDC là hiệu điện thế của dòng điện 1 chiều điện áp thấp 12V hoặc 24V chuyển ra điện áp 220V. Dùng cho máy tính xách tay và các thiết bị điện tử nhỏ.

Ở Việt Nam sử dụng điện áp 220v/50hz : Hiệu điện thế 220V và tần số dòng điện xoay chiều là 50Hz.

10/ Điện áp hiệu dụng là gì?

Điện áp hiệu dụng là giá trị trung bình bình phương của điện áp cực đại ở hai đầu đoạn mạch

Điện cao thế (hay còn gọi là điện thế cao) là dòng điện có điện áp đủ lớn để gây hại đến sinh vật sống. Thiết bị và các dây dẫn mang dòng điện cao cần phải bảo đảm các yêu cầu và quy trình an toàn. Trong các ngành công nghiệp, điện cao thế nghĩa là dòng điện cao hơn một ngưỡng nào đó.

Điện cao thế thường dùng cho các mạng phân phối điện đi xa gồm 1 số cấp như: 66 KV, 110 KV, 220 KV, 500 KV.

Điện trung thế có cấp điện áp nhỏ hơn cao thế, ở những công trình; khu công nghiệp; khu dân sinh… thường có đường điện trung thế cấp đến máy biến áp, sau đó hạ áp để phân phối điện. Một số cấp điện áp hay dùng như: 22 KV và 35 KV.

Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn (người hoặc vật đến gần dây điện hoặc thiết bị điện dưới 0,7m). Sử dụng dây bọc, dây trần gắn trên trụ bằng sứ cách điện. Cột bê tông ly tâm, cao từ 9m-12m, sứ cách điện là sứ đỡ hoặc sứ treo.

Bị điện giật khi chạm vào dây điện bị tróc vỏ cách điện hoặc phần dây kim loại đang mang điện. Cấp điện áp này sử dụng dây cáp bọc vặn xoắn ACB gồm 4 sợi bện vào nhau; một số ít sử dụng 4 dây rời, gắn lên cột điện bằng kẹp treo hoặc sứ.

Điện hạ thế (cấp điện áp 0,4 KV ) là điện sử dụng để cấp cho các thiết bị hoạt động gồm điện hạ thế 1 pha, 2 pha và 3 pha. Điện áp 1 pha ( 220 VAC ), điện 2 pha ( 380 VAC ) – loại này ít gặp ở Việt Nam thường để cung cấp nguồn vào cho 1 số loại ổn áp đặc biệt, điện áp 3 pha ( 380 VAC ) hay gặp trong điện công nghiệp.

Khắc phục sự cố điện áp yếu – không ổn định

Tất cả các thiết bị điện được bán ở Việt Nam làm việc trong khoảng điện áp 220-240 V. Điện áp thấp hơn hoặc cao hơn so với phạm vi này cần phải được điều chỉnh nếu thiết bị đó không thể tự xử lý. Tuy nhiên, điện áp tại nhiều nơi ở Việt Nam có thời điểm thường xuyên xuống thấp tới mức 150-160 V.

Nguyên nhân dẫn đến việc điện áp bị thiếu hụt không phải. Do các nhà máy điện không cung cấp đủ dòng điện cho nhu cầu của người dân. Điện áp khi đến các hộ gia đình bị yếu là do sụt áp trên đường dây. Vì các nhà máy điện thường ở rất xa nên dòng điện trên đường truyền tải sẽ bị tiêu hao. Gây ra sụt áp. Đặc biệt là những khu dân cư ở cạnh các khu công nghiệp.

Nhà máy sản xuất thường bị sụt áp rất cao. Có nơi điện áp chỉ còn 100V. Sử dụng nguồn điện yếu không đủ 220V hoặc cao quá 220V đều gây hại cho các thiết bị điện. Làm giảm tuổi thọ của máy móc, có thể gây cháy hỏng thiết bị ngay lập tức.

Để khắc phục tình trạng yếu điện. Nhà nước luôn cho thay mới đường dây điện đủ to để tránh sụt áp. Nhưng các khu dân cư và các nhà máy phát triển rất nhanh. Lượng máy móc sử dụng điện tăng nhanh. Nên việc sụt áp trên đường dây vẫn xảy ra.

Hotline : 0987.026.338

Điện Áp, Dòng Điện Là Gì?

Có hai khái niệm định lượng cơ bản của một mạch điện. Chúng cho phép xác định trạng thái về điện ở những điểm, những bộ phận khác nhau vào những thời điểm khác nhau của mạch điện và do vậy chúng còn được gọi là các thông số trạng thái cơ bản của một mạch điện.

Khái niệm điện áp được rút ra từ khái niệm điện thế trong vật lý, là hiệu số điện thế giữa hai điểm khác nhau của mạch điện. Thường một điểm nào đó của mạch được chọn làm điểm gốc có điện thế bằng 0 (điểm nối đất). Khi đó, điện thế của mọi điểm khác trong mạch có giá trị âm hay dương được mang so sánh với điểm gốc và được hiểu là điện áp tại điểm tương ứng. Tổng quát hơn, điện áp giữa hai điểm A và B của mạch (ký hiệu là U AB) xác định bởi:

Với V A và V B là điện thế của A và B so với gốc (điểm nói đất hay còn gọi là nối mát).

Ví du: Hình dưới là cách đo điện áp dùng đồng hồ vạn năng tại 2 điểm A-B của một nguồn DC được nối ngắn mạch qua một điện trở. Đặt thang ở Vdc, 2 que đo song song với 2 diểm cần đo; que đo màu đỏ (VΩ) đặt tại vị trí A (dương nguồn), que đo màu đen (COM) tại vị trí B (âm nguồn) ta sẽ đo được điện áp đặt trên 2 đầu điện trở 6V, nếu đảo ngược que đo kết quả bị đổi dấu -6V hoặc kim đồng hồ quay ngược.

Khái niệm dòng điện là biểu hiện trạng thái chuyển động của các hạt mang điện trong vật chất do tác động của trường hay do tồn tại một gradien nồng độ hạt theo không gian. Dòng điện trong mạch có chiều chuyển động từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp, từ nơi có mật độ hạt tích điện dương cao đến nơi có mật độ hạt tích điện dương thấp và do vậy ngược với chiều chuyển động của điện tử.

Từ các khái niệm đã nêu trên, cần rút ra mấy nhận xét quan trọng sau:

Điện áp luôn được đo giữa hai điểm khác nhau của mạch trong khi dòng điện được xác định chỉ tại một điểm của mạch.

Để bảo toàn điện tích, tổng các giá trị các dòng điện đi vào một điểm của mạch luôn bằng tổng các giá trị dòng điện đi ra khỏi điểm đó (quy tắc nút với dòng điện). Từ đó suy ra, trên một đoạn mạch chỉ gồm các phần tử nối tiếp nhau thì dòng điện tại mọi điểm là như nhau.

Điện áp giữa hai điểm A và B khác nhau của mạch nếu đo theo mọi nhánh bất kỳ có điện trở khác không (xem khái niệm nhánh ở 1.1.4) nối giữa A và B là giống nhau và bằng UAB. Nghĩa là điện áp giữa 2 đầu của nhiều phần tử hay nhiều nhánh nối song song với nhau luôn bằng nhau. (Quy tắc vòng đối với điện áp).